YOMEDIA
ADSENSE
8 liên quan giữa chân răng khôn và ống răng dưới đối chiếu trên phim toàn cảnh và Cone Beam CT
106
lượt xem 10
download
lượt xem 10
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung của bài viết trình bày về phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới làm thay đổi cảm giác thần kinh tạm thời hay vĩnh viễn do tổn thương thần kinh xương ổ dưới, xác định tỉ lệ các ca có liên quan giữa chân răng và ống răng dưới trên phim toàn cảnh, và đối chiếu trên cone beam CT để đánh giá khả năng liên quan thật sự.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 8 liên quan giữa chân răng khôn và ống răng dưới đối chiếu trên phim toàn cảnh và Cone Beam CT
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
8 LIÊN QUAN GIỮA CHÂN RĂNG KHÔN VÀ ỐNG RĂNG DƯỚI <br />
ĐỐI CHIẾU TRÊN PHIM TOÀN CẢNH VÀ CONE BEAM CT <br />
Phan Huỳnh An*, Lê Đức Lánh* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch/ngầm có thể làm thay đổi cảm giác thần kinh tạm thời <br />
hay vĩnh viễn do tổn thương thần kinh xương ổ dưới. Nguy cơ này càng tăng khi có sự tiếp xúc giữa chân răng <br />
và ống răng dưới. Do đó, việc chẩn đoán chính xác bằng X‐quang là rất cần thiết khi nhổ răng. <br />
Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ các ca có liên quan giữa chân răng và ống răng dưới trên <br />
phim toàn cảnh, và đối chiếu trên cone beam CT để đánh giá khả năng liên quan thật sự. <br />
Đối tượng‐Phương pháp: đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả, gồm 218 bệnh nhân với 392 răng khôn được <br />
khảo sát trên phim toàn cảnh, để tìm các ca có một trong bảy các dấu hiệu sau: ống gián đoạn, ống thu hẹp, ống <br />
chệch hướng, ống chập trên chân răng, vùng tối ở chân răng, chân răng thu hẹp và chân răng cong; các trường <br />
hợp này sẽ được chụp CBCT. Tổng cộng 66 răng khôn được khảo sát trên CBCT bởi 2 phẫu thuật viên để xác <br />
định mối liên quan thật sự. <br />
Kết quả: 98 răng khôn có chân răng liên quan với ống răng dưới trên phim toàn cảnh, chiếm 25%; trong đó <br />
ống gián đoạn là dấu hiệu phổ biến nhất (13,01%). Trong số 66 ca chụp CBCT, 57 ca có liên quan thật sự; độ <br />
tương hợp giữa phim toàn cảnh và CBCT là 86%. <br />
Kết luận: các dấu hiệu gợi ý sự liên quan giữa chân răng và ống răng dưới trên phim toàn cảnh, trong hầu <br />
hết các trường hợp là liên quan thật sự, cần chú ý các dấu hiệu này để phòng ngừa chấn thương thần kinh. <br />
Từ khóa: ống răng dưới, thần kinh xương ổ dưới, răng khôn hàm dưới <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE RELATIONSHIP BETWEEN ROOTS OF WISDOM TOOTH AND INFERIOR ALVEOLAR <br />
CANALCOMPARE BETWEEN PANORAMIC RADIOGRAPHY AND CONE BEAM CT <br />
Phan Huynh An, Le Duc Lanh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 310 ‐ 315 <br />
Introduction: The extraction of an impacted mandibular third molar can cause neurological complications <br />
that consist of temporary or permanent sensory alterations due to the damage in the inferior alveolar nerve. The <br />
risk increases dramatically when there is contact between an impacted molar and the inferior alveolar canal. <br />
Therefore, an accurate radiographic diagnosis is necessary to estimate the risk involved with an anticipated <br />
extraction. <br />
Objectives: The purpose of this study to identify the incidence of the relationship between roots of <br />
mandibular third molar and inferior alveolar canal on panoramic radiography and to investigate the diagnostic <br />
accuracy of cone beam computed tomography (CBCT) compared to panoramic radiography in determining the <br />
anatomical position of the impacted third molar in relation with inferior alveolar canal. <br />
Materials ‐ Method: This is a descriptive – sectional study. The sample consisted of 218 patients with 392 <br />
lower mandibular third molar were estimated on panoramic radiography; the anatomical relationship between <br />
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM <br />
<br />
*<br />
<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phan Huỳnh An ĐT: 0979173933 <br />
<br />
310<br />
<br />
Email: anrhm03@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
third molars and the inferior alveolar canal has been classified according to seven radiographic markers: <br />
interruption in white line of canal, narrowing of canal, diversion of canal, superimposition canal, darkening of <br />
root, narrowing of root, curve of root. We tested the predictive value of the radiographic markers in diagnosing <br />
any contact between the third molar and the inferior alveolar canal by comparing the panoramic radiographic <br />
with the CBCT. In total, sixty‐six relationships were assessed, for each of which a CBCT was requested. Cases <br />
were verified for a true relationship. All cases were appraised by two surgeons. <br />
Results: 98 lower wisdom teeth were found a close relationship on the panoramic radiography (25%), the <br />
data showed that the interruption in white line of canal sign was the most common (13.01%). In 66 teeth which <br />
were estimated on CBCT, 57 cases manifested true relationship (86%). <br />
Conclusion: The presence of the signs of a close relationship found on the panoramic radiography <br />
represents, in cases, a true relationship, highlighting these signs to present injury to the nerve. <br />
Keywords: inferior alveolar canal, lower third molar, panoramic radiography, CBCT <br />
30% khi nhổ răng(5,6,7,9,10). Do vậy, việc chẩn đoán <br />
MỞ ĐẦU <br />
chính xác mối liên quan này trước khi nhổ răng <br />
Phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới là can <br />
khôn là rất cần thiết và quan trọng. Phim toàn <br />
thiệp chiếm tỉ lệ cao trong chuyên khoa phẫu <br />
cảnh là gợi ý đầu tiên và được xem như yêu cầu <br />
thuật miệng Phẫu thuật này có một số biến <br />
thường qui để đánh giá tương quan giữa CR‐<br />
chứng nhất định và một trong những biến <br />
ORD trước khi nhổ răng. Các dấu hiệu trên <br />
chứng đáng chú ý là chấn thương thần kinh <br />
phim toàn cảnh có tính chất gợi ý cho sự liên <br />
xương ổ dưới(3,4). Tỉ lệ tổn thương thần kinh <br />
quan mật thiết này đã được nhiều nghiên cứu <br />
xương ổ dưới do phẫu thuật nhổ răng khôn hàm <br />
chỉ ra như: ống chệch hướng, ống gián đoạn, <br />
dưới lệch thay đổi từ 0,5% đến 8%, trong đó <br />
vùng tối ở chân răng…, giá trị chẩn đoán của <br />
nguy cơ tổn thương thần kinh vĩnh viễn là dưới <br />
mỗi dấu hiệu rất thay đổi trong các nghiên cứu <br />
1%(8). Tuy tần suất thấp nhưng biến chứng này <br />
và mức độ chính xác chưa cao do thiếu những <br />
lại gây xáo trộn đáng kể đến sinh hoạt hàng <br />
thông tin theo chiều ngoài trong. Ngày nay, các <br />
ngày của bệnh nhân, ảnh hưởng đến chất lượng <br />
phương tiện chẩn đoán hình ảnh ba chiều như <br />
cuộc sống của họ và là nguyên nhân hàng đầu <br />
phim cắt lớp điện toán hay cone beam CT đã <br />
dẫn đến các vụ kiện tụng trong lĩnh vực nha <br />
giải quyết được những hạn chế trên. Nghiên cứu <br />
khoa. Việc điều trị biến chứng này đến nay chưa <br />
của Miler cho thấy sự chính xác của các phương <br />
đạt được kết quả nhất định và đòi hỏi phải thực <br />
tiện này đạt đến 96,8%, trong đó cone beam CT <br />
hiện nhiều thủ thuật phức tạp như vi phẫu nối <br />
ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong thời <br />
lại thần kinh; việc này hầu như chưa thể thực <br />
gian gần đây do tính chính xác cao và những ưu <br />
hiện tại Việt Nam. Chính vì vậy, vấn đề phòng <br />
điểm như hạn chế lượng tia xạ cũng như giá <br />
ngừa là thiết thực và càng có ý nghĩa hơn. <br />
thành thấp hơn so với phim cắt lớp thông <br />
Các yếu tố nguy cơ gây chấn thương thần <br />
thường(3,6,7). <br />
kinh xương ổ dưới đã được nhắc đến nhiều <br />
Từ những nhận định trên, chúng tôi thực <br />
trong các nghiên cứu như: tuổi, giới tính, thao <br />
hiện nghiên cứu này với các mục tiêu sau: <br />
tác gây tê vùng hàm dưới, sử dụng dụng cụ <br />
1. Xác định tỉ lệ % các ca có liên quan giữa <br />
quay, kinh nghiệm và phương pháp mổ của <br />
CRK‐ORD trên phim toàn cảnh theo từng dấu <br />
phẫu thuật viên …, trong đó sự tiếp xúc giữa <br />
hiệu đặc trưng. <br />
chân răng và ống răng dưới (CR‐ORD) (không <br />
2. Phân tích mối liên quan giữa CRK‐ORD <br />
có lớp xương ngăn cách giữa 2 cấu trúc này) là <br />
trên phim cone beam CT và đối chiếu với phim <br />
quan trọng nhất; trong những trường hợp này <br />
toàn cảnh. <br />
nguy cơ tổn thương thần kinh có thể lên đến <br />
<br />
Răng Hàm Mặt <br />
<br />
311<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Các bệnh nhân có răng khôn hàm dưới <br />
mọc lệch hoặc ngầm, đến khám và điều trị tại <br />
bộ môn Phẫu thuật miệng – khoa Răng Hàm <br />
Mặt, Đại học Y Dược Tp. HCM từ tháng 9/2011 <br />
tới tháng 9/2012. <br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu <br />
Bệnh nhân đồng ý tham gia sau khi nghe <br />
giải thích rõ về mục đích và yêu cầu của nghiên <br />
cứu. Bệnh nhân có chụp phim toàn cảnh chẩn <br />
đoán và hình ảnh trên phim có giá trị khảo sát, <br />
phim không bị biến dạng làm ảnh hưởng đến <br />
việc quan sát các chi tiết trên phim. <br />
Tiêu chí loại trừ <br />
Có dấu hiệu thấu quang quanh chóp răng <br />
khôn trên phim kết hợp với biểu hiện bệnh lý <br />
tủy trên lâm sàng, có một số bệnh lý ở xương <br />
hàm có thể làm ảnh hưởng tê môi, phụ nữ <br />
mang thai. <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
<br />
‐ Liên quan: khi giữa CR‐ORD không có lớp <br />
xương ngăn cách, sự tiếp xúc này có thể xảy ra ở <br />
bất kì vị trí nào của chân răng (1/3 chóp, 1/3 <br />
giữa, hay 1/3 cổ). <br />
‐ Không liên quan: có lớp xương ngăn cách <br />
giữa CR‐ORD. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Mẫu nghiên cứu gồm 218 bệnh nhân, 111 <br />
nam (50,9%) và 107 nữ (49,1%). Tuổi trung bình <br />
của bệnh nhân là 25,07±0,4. Trong đó, tuổi nhỏ <br />
nhất là 13 tuổi, lớn nhất là 50 tuổi. Độ tuổi <br />
thường gặp nhất là 21‐30 tuổi, chiếm 72,5%. <br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ <br />
tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu <br />
nghiên cứu. <br />
Bảng 1: Phân bố độ tuổi và giới tính trong mẫu <br />
nghiên cứu <br />
Giới tính<br />
<br />
Cắt ngang mô tả. <br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Các bước tiến hành <br />
Khám đánh giá răng khôn lệch/ngầm, nếu có <br />
chỉ định nhổ thì sẽ chụp phim toàn cảnh kỹ <br />
thuật số, in kết quả trên phim, tiến hành lập <br />
bệnh án (theo mẫu của bộ môn Phẫu thuật <br />
miệng). <br />
Đọc phim toàn cảnh trên thùng đọc phim và <br />
ghi nhận kết quả bằng phiếu thu thập dữ liệu. <br />
Các biến cần thu thập là: Họ và tên, tuổi, giới <br />
tính, vị trí răng, tình trạng mọc, hướng lệch, độ <br />
lệch, các dấu hiệu liên quan giữa CR‐ORD trên <br />
phim toàn cảnh (gồm 7 dấu hiệu: Ống gián <br />
đoạn, Ống chệch hướng, Ống thu hẹp, Ống chập <br />
trên chân răng, Vùng tối ở chân răng, Chân răng <br />
bị thu hẹp, Chân răng cong và các trường hợp có <br />
từ 2 dấu hiệu trở lên). <br />
<br />
312<br />
<br />
Nếu có dấu hiệu liên quan trên phim toàn <br />
cảnh thì tiến hành chụp CBCT để xác định liên <br />
quan thật sự giữa CR‐ORD, đánh giá trên mặt <br />
phẳng thiết diện: <br />
<br />
Nam<br />
n (%)<br />
<br />
Nữ<br />
n (%)<br />
<br />
13-20<br />
21-30<br />
31-50<br />
<br />
10 (4,6)<br />
85 (39,0)<br />
16 (7,3)<br />
<br />
17 (7,8)<br />
73 (33,5)<br />
17 (7,8)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
111 (50,9)<br />
<br />
Tổng<br />
n (%)<br />
<br />
Giá trị p<br />
<br />
27 (12,4)<br />
158 (72,5)<br />
33 (15,1) p>0.05*<br />
218<br />
107 (49,1)<br />
(100,0)<br />
<br />
(*): kiểm định Chi bình phương. <br />
<br />
Khi khảo sát 392 răng khôn, chúng tôi ghi <br />
nhận được 98 ca có dấu hiệu liên quan giữa CR‐<br />
ORD trên phim toàn cảnh, chiếm tỉ lệ là 25%. <br />
Trong đó, dấu hiệu ống gián đoạn thường gặp <br />
nhất (52,04%), kế đến là dấu hiệu ống thu hẹp và <br />
các ca có từ 2 dấu hiệu trở lên (12,25%). Dấu hiệu <br />
ống chập trên chân răng chiếm 10,2%, vùng tối ở <br />
chân răng 8,16%, các dấu hiệu còn lại chiếm tỉ lệ <br />
thấp (1,02‐3,06%) (Biểu đồ 1). <br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Ống gián đoạn<br />
Ống chệch hướng<br />
Ống thu hẹp<br />
Ống trên chân răng<br />
Chân răng thu hẹp<br />
Vùng tối chân răng<br />
Chân răng cong<br />
≥ 2 dấu hiệu<br />
<br />
12,25<br />
<br />
3,06<br />
8,16<br />
1,02<br />
10,2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
52,04<br />
12,25 1,02<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỉ lệ % từng loại dấu hiệu trên phim toàn cảnh <br />
<br />
Độ tương hợp của phim toàn cảnh và <br />
CBCT <br />
Khi khảo sát 392 răng khôn trên phim toàn <br />
cảnh, chúng tôi ghi nhận 98 ca có dấu hiệu liên <br />
quan giữa chân răng và ống răng dưới. Tuy <br />
nhiên trong số này chỉ có 66 ca bệnh nhân đồng <br />
ý chụp CBCT và 32 ca còn lại không đồng ý <br />
chụp. Sau khi đối chiếu 66 ca có chụp CBCT này <br />
với phim toàn cảnh trước đó, chúng tôi nhận <br />
thấy 57 ca có liên quan thật sự, như vậy độ <br />
tương hợp giữa 2 phương pháp chẩn đoán hình <br />
ảnh này là 86%. <br />
<br />
ộ tương hợp của các dấu hiệu <br />
Mặt khác, trong số 66 ca có chụp CBCT: <br />
37/43 ca ống gián đoạn, 3/5 ca ống chập trên <br />
chân răng, 4/4 ca ống thu hẹp, 2/3 ca vùng tối ở <br />
chân răng và 11/11 ca có từ 2 dấu hiệu; cho thấy <br />
có liên quan thật sự trên CBCT, như vậy độ <br />
tương hợp của từng dấu hiệu lần lượt là 86%, <br />
60%, 100%, 66,7% và 100%. Các ca có dấu hiệu <br />
ống chệch hướng (1 ca), chân răng thu hẹp (1 ca) <br />
và chân răng cong (3 ca) đều rơi vào 32 ca bệnh <br />
nhân không đồng ý chụp CBCT, nên chúng tôi <br />
không thể đối chiếu và tính độ tương hợp của 3 <br />
dấu hiệu này (Bảng 2). <br />
Bảng 2: Độ tương hợp của các dấu hiệu. <br />
Dấu hiệu<br />
Ống gián đoạn<br />
Ống chập trên<br />
chân răng<br />
Ống thu hẹp<br />
Vùng tối chân răng<br />
Từ hai dấu hiệu<br />
Tổng<br />
<br />
Liên quan<br />
Liên quan trên Độ tương<br />
trên toàn<br />
CBCT<br />
hợp<br />
cảnh<br />
43 (65,2%) 37 (64,9%)<br />
86%<br />
5 (7,6%)<br />
<br />
3 (5,3%)<br />
<br />
60%<br />
<br />
4 (6,1%)<br />
3 (4,5%)<br />
11 (16,6%)<br />
66 (100%)<br />
<br />
4 (7,0%)<br />
2 (3,5%)<br />
11 (19,3%)<br />
57 (100%)<br />
<br />
100%<br />
66,7%<br />
100%<br />
<br />
Răng Hàm Mặt <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Tỉ lệ % các ca có dấu hiệu liên quan giữa <br />
CR‐ORD trên phim toàn cảnh <br />
Trong 392 răng khôn được khảo sát với <br />
phim toàn cảnh trước phẫu thuật, có 98 răng có <br />
ít nhất một hay hai dấu hiệu gợi ý sự liên quan <br />
giữa CR‐ORD. Như vậy, tỉ lệ phần trăm các ca <br />
có dấu hiệu liên quan giữa CR‐ORD trên phim <br />
toàn cảnh là 25% (98/392). <br />
Tỉ lệ của chúng tôi phù hợp với tỉ lệ đã được <br />
báo cáo trong nghiên cứu của Nakamori là <br />
23,3% và Bell là 29,67%(1,10). <br />
Nhưng thấp hơn tỉ lệ trong nghiên cứu của <br />
Gerlach 37,6%, Gomes 61,2%, Szalma 52,8%; và <br />
cao hơn trong một số nghiên cứu như Andrew <br />
12,73%, Rood – Shehab 16,4% và Nakayama <br />
2,9%(12,11). <br />
Đặc biệt chúng tôi nhận thấy có một số <br />
nghiên cứu báo cáo với tỉ lệ rất cao như: <br />
‐ Susarla – Dodson (2007): 80,4%. <br />
‐ Tantanapornkul (2007): 78,9%. <br />
‐ Sedaghatfa (2005): 91,3%. <br />
Sự khác biệt về tỉ lệ phần trăm các ca có dấu <br />
hiệu trên phim toàn cảnh giữa các nghiên cứu có <br />
thể do khác nhau về cỡ mẫu, tiêu chí chọn mẫu, <br />
cũng như thiết kế nghiên cứu ban đầu. Chúng <br />
tôi thấy rằng những nghiên cứu báo cáo với tỉ lệ <br />
thấp thường là những nghiên cứu chọn mẫu <br />
ngẫu nhiên và chọn ít dấu hiệu (3‐5 dấu <br />
hiệu)(12,1,10). Trong khi những nghiên cứu hồi cứu <br />
hay nghiên cứu có nhóm chứng có tỉ lệ khá cao, <br />
do tiêu chí chọn mẫu thường hướng tới những <br />
ca có dấu hiệu trên phim toàn cảnh và chọn lựa <br />
theo nhiều dấu hiệu (từ 5 đến 7 dấu hiệu). <br />
<br />
313<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Hơn nữa, các nghiên cứu có chọn thêm dấu <br />
hiệu “ống chập trên chân răng” thường có tỉ lệ <br />
cao hơn, vì dấu hiệu này xuất hiện với tần suất <br />
khá cao. Chẳng hạn trong nghiên cứu của <br />
Gerlach, tỉ lệ phần trăm các ca có dấu hiệu trên <br />
toàn cảnh là 37,6%, nếu tính cả dấu hiệu ống <br />
chập trên chân răng thì tỉ lệ này lên tới 61,6%. <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu này <br />
chiếm tỉ lệ 2,55%. <br />
Như vậy, nhìn chung tỉ lệ phần trăm các ca <br />
có dấu hiệu liên quan giữa CR‐ORD trên phim <br />
toàn cảnh khá thay đổi trong khoảng từ 2 – 40%. <br />
Về tần suất của từng dấu hiệu, trong nghiên <br />
cứu này chúng tôi nhận thấy: dấu hiệu “ống <br />
gián đoạn” có tần suất cao nhất với 51 ca <br />
(13,01%), kế đến là “ống thu hẹp” (3,06%) và <br />
“ống chập trên chân răng” (2,55%). Các ca có 2 <br />
dấu hiệu cũng chiếm tỉ lệ bằng với “ống thu <br />
hẹp” (3,06%). Điều này giống với kết quả của <br />
Kim, Nakamori, Ghaeminia(5,7,10). <br />
Theo nghiên cứu của Monaco, Albert, <br />
Gomes, thì “vùng tối ở chân răng” là dấu hiệu <br />
phổ biến nhất. Trong khi theo Khan(6), dấu hiệu <br />
“ống chập trên chân răng” lại xuất hiện nhiều <br />
nhất. <br />
Theo chúng tôi, sự khác biệt này là do cỡ <br />
mẫu và tiêu chí chọn mẫu khác nhau. Mặt khác, <br />
chất lượng phim X‐quang ở mỗi nơi khác nhau <br />
có thể cho kết quả khác nhau. Theo nghiên cứu <br />
của Bundey, tần suất các dấu hiệu xuất hiện trên <br />
phim toàn cảnh thông thường cao hơn trên <br />
phim toàn cảnh kỹ thuật số (56% so với 48%). <br />
Do đó, chúng tôi nghĩ rằng cần có một nghiên <br />
cứu đa trung tâm về các dấu hiệu liên quan giữa <br />
CR‐ORD trên phim toàn cảnh với tiêu chí chọn <br />
mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu tương <br />
đối giống nhau mới có thể đánh giá và so sánh <br />
được. <br />
<br />
Độ tương hợp của phim toàn cảnh và phim <br />
CBCT <br />
Trong 98 răng có dấu hiệu trên phim toàn <br />
cảnh, chúng tôi tiến hành khảo sát với CBCT <br />
trên 66 răng. Kết quả cho thấy 57 răng có liên <br />
<br />
314<br />
<br />
quan thật sự giữa CR‐ORD, chiếm tỉ lệ 86,4%. <br />
Nhìn chung, tỉ lệ này xấp xỉ với tỉ lệ trong <br />
báo cáo của Ghaeminia là 84,9%(5), và cao hơn tỉ <br />
lệ trong một số nghiên cứu khác: Albert 77,4%, <br />
Nakagawa 76,7%, Nakamor 69,6%, Monaco <br />
70,8%(2,9); và cao hơn rất nhiều so với tỉ lệ được <br />
báo cáo bởi Feras 25,5%, Jhamb 29%. Như vậy, <br />
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ liên quan <br />
thật sự trên CBCT là khá cao, hơn hẳn các <br />
nghiên cứu trước đây. Sự khác biệt này có lẽ do <br />
tiêu chí chọn mẫu khác nhau trong mỗi nghiên <br />
cứu. Nghiên cứu của chúng tôi thu thập 6 dấu <br />
hiệu theo Rood – Shehab(11) và một dấu hiệu <br />
“ống chập trên chân răng” (được đề nghị bởi <br />
Monaco), các nghiên cứu khác chỉ thu thập theo <br />
3 – 5 dấu hiệu, trong khi dấu hiệu “ống chập <br />
trên chân răng” có tỉ lệ khá cao. Hơn nữa, <br />
nghiên cứu của chúng tôi chỉ khảo sát CBCT với <br />
những trường hợp có dấu hiệu liên quan trên <br />
toàn cảnh, trong khi một số nghiên cứu chụp <br />
CBCT cho cả những trường hợp không có dấu <br />
hiệu liên quan trên toàn cảnh, vì vậy tỉ lệ liên <br />
quan thật sự sẽ thấp hơn. <br />
Đồng thời, trong nghiên cứu này, chúng tôi <br />
nhận thấy dấu hiệu ống gián đoạn và các ca có <br />
từ hai dấu hiệu trở lên có tần suất cao nhất, lần <br />
lượt là 65,2% và 16,6%, kế đến là các dấu hiệu <br />
ống chập trên chân răng (7,6%), ống thu hẹp <br />
(6,1%), vùng tối ở chân răng (4,5%). Trong khi 1 <br />
ca có dấu hiệu ống chệch hướng, 1 ca chân răng <br />
thu hẹp và 3 ca chân răng cong trên phim toàn <br />
cảnh không được khảo sát trên CBCT (vì không <br />
có sự đồng thuận của bệnh nhân). <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Tóm lại, sau khi đối chiếu các trường hợp có <br />
dấu hiệu liên quan trên phim toàn cảnh với <br />
CBCT, chúng tôi nhận thấy độ tương hợp khá <br />
cao (86%). Do đó, ở những nơi chưa đủ phương <br />
tiện chụp cắt lớp, phẫu thuật viên nên chú ý tới <br />
những dấu hiệu này để tiên lượng chấn thương <br />
thần kinh; nên giải thích rõ cho bệnh nhân về <br />
nguy cơ và chỉ tiến hành nhổ răng khi có sự <br />
đồng thuận và/hoặc chọn lựa một phương pháp <br />
can thiệp khác để làm giảm biến chứng này. <br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn