intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 1: Khái quát về Kinh tế học vĩ mô

Chia sẻ: Cái Gì | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

119
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 1 khái quát về Kinh tế học vĩ mô. Mục tiêu của bài này nhằm: Giúp học viên nắm được mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Kinh tế học vĩ mô; học viên hiểu và nắm vững được các khái niệm, các mục tiêu, các công cụ cơ bản nhất của kinh tế vĩ mô; bắt đầu cho học viên làm quen với cách tư duy kinh tế và khoa học kinh tế, phân biệt Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô;... Mời tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 1: Khái quát về Kinh tế học vĩ mô

Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> Mục tiêu<br /> <br /> • Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> của Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> • Giúp học viên nắm được mục tiêu, đối tượng<br /> và phạm vi nghiên cứu của Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> • Sự khan hiếm nguồn lực và đường giới<br /> hạn khả năng sản xuất<br /> <br /> • Học viên hiểu và nắm vững được các khái<br /> niệm, các mục tiêu, các công cụ cơ bản nhất<br /> của kinh tế vĩ mô<br /> <br /> • Xác định và phân tích các mục tiêu (tăng<br /> trưởng cao, giảm thất nghiệp, kiềm chế<br /> lạm phát,...) và các chính sách Kinh tế Vĩ<br /> mô (chính sách tài khóa, chính sách tiền<br /> tệ, chính sách thu nhập, chính sách kinh<br /> tế đối ngoại)<br /> <br /> • Bắt đầu cho học viên làm quen với cách tư<br /> duy kinh tế và khoa học kinh tế, phân biệt<br /> Kinh tế học Vi mô và Kinh tế học Vĩ mô<br /> • Sử dụng được các phương pháp và công cụ<br /> phân tích các mô hình kinh tế<br /> <br /> • Phân tích biến động của sản lượng, việc<br /> làm, và giá cả trong nền kinh tế trên mô<br /> hình AD – AS<br /> • Phân tích mối quan hệ giữa các biến số<br /> kinh tế vĩ mô cơ bản<br /> • Phân tích các nội dung các nhà kinh tế<br /> học vĩ mô nghiên cứu (dự báo kinh tế vĩ<br /> mô, phân tích kinh tế vĩ mô, nghiên cứu<br /> kinh tế vĩ mô) và giải thích vì sao các<br /> nhà kinh tế học vĩ mô có nhiều quan<br /> điểm khác nhau<br /> <br /> Thời lượng học<br /> <br /> • 10 tiết<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> Các kiến thức cần có<br /> <br /> Học viên chỉ cần nắm vững kiến thức đã học ở phổ thông là có thể bắt đầu học môn Kinh tế học Vĩ<br /> mô nói chung và bài 1 nói riêng. Tuy nhiên, nếu học viên đọc thêm kiến thức môn học Kinh tế học<br /> Vi mô thì khả năng tiếp cận của học viên về bài 1 sẽ tốt hơn. Cụ thể:<br /> • Các kiến thức về đại số: Học viên phải biết cách giải các hệ phương trình bậc nhất cơ bản.<br /> • Kiến thức về hình học: Học viên có thể sử dụng đồ thị để phân tích các sự biến đổi của các biến<br /> số Kinh tế Vĩ mô.<br /> • Xã hội: Thường xuyên cập nhật các kiến thức kinh tế – xã hội trong và ngoài nước bằng các<br /> phương tiện thông tin đại chúng để vận dụng và phân tích các biến số, chính sách kinh tế vĩ mô<br /> được hiệu quả hơn và mang ý nghĩa thực tiễn hơn.<br /> <br /> Hướng dẫn học<br /> <br /> • Học viên nên đọc kỹ nguồn tài liệu tham khảo để chọn ra những tài liệu tham khảo hữu ích nhất.<br /> • Học viên cần xem các nguồn tài liệu và thứ tự tài liệu được cung cấp cho bài này để học tập tốt hơn.<br /> • Bài 1 là bài khái quát về môn học. Học viên chỉ cần nắm vững các khái niệm, các kiến thức cơ<br /> bản, để làm nền tảng nghiên cứu các bài sau.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> 1.1.<br /> <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> 1.1.1.<br /> <br /> Khái niệm Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> 1.1.1.1. Khái niệm<br /> <br /> Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu những sự lựa chọn mà các cá nhân, doanh<br /> nghiệp, Chính phủ, và toàn xã hội đưa ra khi trong thực tế họ không thể có mọi thứ như<br /> mong muốn. Kinh tế học bao gồm hai bộ phận là Kinh tế học Vi mô và Kinh tế học Vĩ mô.<br /> Kinh tế học Vĩ mô nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một<br /> đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân.<br /> Đây là một môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các vấn đề<br /> kinh tế tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế của “một bức tranh lớn”.<br /> 1.1.1.2. Phân biệt kinh tế học Vi mô và Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> Kinh tế học Vĩ mô có sự khác biệt với Kinh tế học Vi mô – một môn học chuyên nghiên cứu<br /> những vấn đề kinh tế cụ thể của nền kinh tế (hay còn gọi là các tế bào trong nền kinh tế).<br /> Tuy nhiên, Kinh tế học Vi mô và Kinh tế học Vĩ mô có mối quan hệ gắn bó mật thiết với<br /> nhau. Chúng ta sẽ không thể hiểu được các hiện tượng kinh tế vĩ mô nếu không tính đến các<br /> quyết định Kinh tế Vi mô, vì những thay đổi trong toàn bộ nền kinh tế phát sinh từ các<br /> quyết định của hàng triệu cá nhân. Chẳng hạn, một nhà kinh tế có thể nghiên cứu ảnh hưởng<br /> của biện pháp cắt giảm thuế thu nhập đối với mức sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nền<br /> kinh tế. Để phân tích vấn đề này, anh ta phải xem xét ảnh hưởng của biện pháp cắt giảm<br /> thuế đối với quyết định chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ của các hộ gia đình.<br /> 1.1.2.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> Kinh tế học Vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước những vấn đề kinh tế<br /> xã hội cơ bản như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, mức giá chung, cán cân<br /> thương mại, sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã<br /> hội, các chính sách kinh tế (chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập…).<br /> Phân tích kinh tế vĩ mô hướng vào giải đáp các câu hỏi như: Điều gì quyết định giá trị hiện<br /> tại của biến số này? Điều gì quy định những thay đổi của các biến số này trong ngắn hạn và<br /> dài hạn. Trong kinh tế vĩ mô, chúng ta sẽ khảo sát mỗi biến số ứng với mỗi khoảng thời gian<br /> khác nhau: Hiện tại, ngắn hạn, và dài hạn. Mỗi khoảng thời gian lại đòi hỏi chúng ta phải sử<br /> dụng các mô hình thích hợp để tìm ra các nhân tố quyết định các biến số kinh tế vĩ mô này.<br /> 1.1.3.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Trong khi phân tích các hiện tượng và mối quan hệ kinh tế quốc dân, Kinh tế học Vĩ mô sử<br /> dụng chủ yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp quát, do L. Walras – người Pháp<br /> phát triển từ năm 1874. Theo phương pháp này, Kinh tế học Vĩ mô khác với Kinh tế học<br /> Vi mô, xem xét sự cân bằng đồng thời của tất cả các thị trường của các hàng hoá và các<br /> nhân tố, xem xét đồng thời khả năng cung cấp và sản lượng của toàn bộ nền kinh tế; từ đó<br /> xác định đồng thời giá cả và sản lượng cân bằng – những yếu tố quyết định tính hiệu quả<br /> của hệ thống kinh tế.<br /> Ngoài ra, kinh tế vĩ mô cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến như: tư duy<br /> trừu tượng, phân tích thống kê số lớn, mô hình hoá kinh tế, sử dụng mô hình kinh tế lượng...<br /> Đặc biệt trong những năm gần đây và dự đoán trong nhiều năm tới, các mô hình kinh tế<br /> lượng sẽ chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong các lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại.<br /> 3<br /> <br /> Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô<br /> <br /> 1.2.<br /> <br /> Sự khan hiếm nguồn lực và đường giới hạn khả năng sản xuất<br /> <br /> 1.2.1.<br /> <br /> Sự khan hiếm nguồn lực (Scarcity Resources)<br /> <br /> Theo David Begg, một nguồn lực khan hiếm là nguồn lực<br /> mà tại điểm giá bằng không thì lượng cầu về nó lớn hơn<br /> lượng cung sẵn có. Như vậy, đối với các nguồn lực có mức<br /> giá lớn hơn không (có nghĩa là chúng ta phải trả một mức<br /> giá nhất định nào đó để có được một sản phẩm mà chúng ta<br /> cần) thì đó là các nguồn lực khan hiếm, còn đối với các<br /> nguồn lực có giá bằng không (có nghĩa là cho không) thì<br /> khả năng cung ứng không đủ cho nhu cầu.<br /> Hầu hết các loại nguồn lực xung quanh chúng ta đều là<br /> Sự khan hiếm nguồn lực<br /> những nguồn lực khan hiếm. Sản xuất cái gì? Sản xuất như<br /> thế nào? Và sản xuất cho ai? Sẽ chẳng thành vấn đề nếu<br /> nguồn tài nguyên sẵn có không bị hạn chế. Nếu có thể sản xuất một số lượng vô tận về mọi<br /> hàng hoá hoặc nếu thoả mãn được đầy đủ mọi nhu cầu của con người, thì nếu có sản xuất quá<br /> nhiều một loại hàng hoá nào đó cũng không sao; hoặc nếu có kết hợp lao động, máy móc thiết<br /> bị một cách không khôn ngoan cũng chẳng sao. Bởi vì, tất cả mọi người muốn bao nhiêu cũng<br /> có, nên phân phối hàng hoá và thu nhập như thế nào giữa các giai cấp và con người cho hợp<br /> lý. Trong thực tế cuộc sống lại không như vậy, mọi hàng hoá đều không cho không, bởi vì<br /> nguồn lực bị hạn chế, tài nguyên ngày một khan hiếm và cạn kiệt. Mức sản xuất ngày càng<br /> tăng, mức tiêu thụ ngày càng cao, tình trạng khan hiếm sẽ ngày càng gay gắt.<br /> Nhu cầu ngày càng tăng, càng đa dạng và phong phú, nhất là chất lượng hàng hoá và dịch<br /> vụ ngày càng cao, chẳng hạn người ta muốn có nước máy trong nhà, hệ thống sưởi ấm, điều<br /> hoà nhiệt độ, tủ lạnh, học hành,lương thực, tivi, sách báo, ôtô, du lịch, thể thao, hoà nhạc,<br /> chỗ ở, quần áo, không khí trong lành, đủ công ăn việc làm, an toàn,.v.v. Nhưng tài nguyên<br /> để thoả mãn nhu cầu trên là có hạn, ngày một khan hiếm và cạn kiệt: Lao động, đất đai,<br /> khoáng sản, hải sản, lâm sản,.v.v. Do vậy, vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt<br /> ra một cách nghiêm túc, gay gắt và thực hiện một cách rất khó khăn. Đó là đòi hỏi tất yếu<br /> của nhu cầu ngày một tăng và tài nguyên ngày một khan hiếm.<br /> 1.2.2.<br /> <br /> Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)<br /> <br /> 1.2.2.1. Giả định xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất<br /> <br /> Khảo sát một nền kinh tế với giả định sản xuất 2 loại hàng hoá là lương thực và quần áo và<br /> có 4 công nhân (CN). Mỗi công nhân có thể làm việc hoặc trong ngành lương thực hoặc<br /> trong ngành sản xuất quần áo.<br /> <br /> Đường giới hạn khả năng sản xuất<br /> 4<br /> <br /> Bài 1: Khái quát về Kinh tế học Vĩ mô<br /> Bảng 1.1: Khảo sát khả năng sản xuất lương thực và quần áo<br /> Lương thực (X)<br /> <br /> Quần áo (Y)<br /> <br /> Phương án<br /> <br /> CN<br /> <br /> SL<br /> <br /> ∆Q<br /> <br /> CN<br /> <br /> SL<br /> <br /> ∆Q<br /> <br /> 4<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> A<br /> <br /> 3<br /> <br /> 24<br /> <br /> –6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> B<br /> <br /> 2<br /> <br /> 17<br /> <br /> –7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 17<br /> <br /> 7<br /> <br /> C<br /> <br /> 1<br /> <br /> 9<br /> <br /> –8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 22<br /> <br /> 5<br /> <br /> D<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> –9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 25<br /> <br /> 3<br /> <br /> E<br /> <br /> Ghi chú:<br /> <br /> CN: Số công nhân<br /> SL: Sản lượng<br /> Từ các số liệu trong bảng, ta xác định được các điểm trên đồ thị, nối các điểm của các khả năng<br /> sản xuất ta được đường cong, gọi là đường giới hạn khả năng sản xuất PPF.<br /> 1.2.2.2. Khái niệm đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)<br /> <br /> Đường PPF là một tập hợp các phối hợp tối đa số lượng các sản phẩm mà nền kinh tế có thể<br /> sản xuất được, là đường gồm tập hợp tất cả các điểm biểu thị sự kết hợp các nguồn lực thích<br /> hợp để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định của nền kinh tế.<br /> Đường PPF cho biết các mức phối hợp tối đa của sản lượng mà nền kinh tế có thể sản xuất được<br /> khi sử dụng toàn bộ nguồn lực sẵn có. Từ bảng số liệu 1.1, các phương án A, B, C, D, và E biểu<br /> thị sự kết hợp giữa số lượng lương thực (X) và số lượng quần áo (Y). Giả sử chúng ta biểu thị<br /> lượng lương thực (X) trên trục hoành và lượng quần áo (Y) trên trục tung, các phương án A, B,<br /> C, D, và E biểu thị các điểm trên đồ thị, mô tả các khả năng sản xuất tối đa của nền kinh tế trong<br /> điều kiện nguồn lực có hạn là chỉ có 4 lao động. Nối tất cả các điểm đó ta được đường PPF.<br /> Các phương án A, B, C, D, E nằm trên đường PPF là các phương án sản xuất có hiệu quả.<br /> Các phương án nằm trong đường PPF (ví dụ phương án G) là những phương án sản xuất<br /> không hiệu quả vì chưa sử dụng hết nguồn lực. Các phương án nằm ngoài không thể đạt<br /> được do nguồn lực là khan hiếm.<br /> Lượng<br /> quần áo Y<br /> 30 A<br /> 24<br /> <br /> B<br /> <br /> H<br /> C<br /> <br /> 17<br /> 9<br /> <br /> 0<br /> <br /> G<br /> <br /> 10<br /> <br /> 17<br /> <br /> 22 25<br /> <br /> Lương thực X<br /> <br /> Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất<br /> <br /> 1.2.2.3. Phân tích các điểm trên đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)<br /> <br /> Nhìn vào hình 1.1. chúng ta nhận thấy rằng:<br /> • Những phương án nằm trên đường PPF như (A, B, C, D, E) là những phương án tối ưu.<br /> Ta nhận thấy rằng, đường PPF có dáng cong lồi ra phía ngoài (cong và lõm về gốc toạ<br /> độ). Nó uốn vòng quanh điểm sản lượng bằng không đối với cả 2 mặt hàng. Sở dĩ như<br /> vậy là do quy luật lợi tức giảm dần (Diminishing Returns).<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2