intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp - TS.BS. Trương Sơn

Chia sẻ: Nga Nga | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:87

364
lượt xem
89
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp của TS.BS. Trương Sơn gồm có ba phần. Trong đó, phần 1 trình bày về môi trường lao động; phần 2 nói về bệnh nghề nghiệp; và phần 3 giới thiệu về cách phòng chống bệnh nghề nghiệp. Đây là những kiến thức mà các bạn chuyên ngành Y cần biết, mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp - TS.BS. Trương Sơn

  1. TS.BS.TRƯƠNG SƠN
  2. A. KHÁI NIỆM: Môi trường lao động là môi trường nơi con người tiến hành các hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất
  3. I.Các yếu tố tác hại nghề nghiệp: 1. Định nghĩa: -Yếu tố tác hại nghề nghiệp là những yếu tố có trong quá trình sản xuất, điều kiện nơi làm việc. Có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động.
  4. Tất cả các yếu tố, điều kiện tại nơi  làm việc của người lao động  Một số yếu tố cần được quan tâm:   ­  Yếu tố vi khí hậu    ­  Yếu tố vật lý    ­  Yếu tố hoá học     ­  Yếu tố sinh học        ­  Bụi : hữu cơ, vô cơ, vi sinh …   ­  Các yếu tố Ergonomie       ­  Tâm sinh lý lao động 
  5.   a. Vi khí hậu:    Nơi sản xuất là tổng hợp: nhiệt  độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, vận tốc  không khí tại nơi làm việc
  6. Nhiệt độ: + Vi khí hậu nóng: nhiệt độ ≥ 320C (lao động nhẹ 340C, lao động nặng 300C). Khi nhiệt độ cao hơn cho phép sẽ ảnh hưởng: thần kinh trung ương (cảm giác mệt mỏi, Kém nhạy cảm, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, say nóng, say nắng dẫn đến tử vong. + Vi khí hậu lạnh: dưới 180C, độ ẩm cao tốc độ gió lớn dẫn đến giảm nhiệt độ cơ thể người lao động, rối loạn thần kinh trung ương, gây co mạch cảm lạnh, viêm tĩnh mạch, thấp khớp, viêm phế quản, viêm phổi, viêm loét dạ dày…
  7. Bức xạ nhiệt: Bức xạ nhiệt là các tia nhiệt phát ra từ nguồn các vật nóng và được các vật thể nơi làm việc hấp thụ làm nóng lên môi trường làm việc Tốc độ gió: Nơi làm việc lưu thông không khí kém dễ làm tích tụ chất độc nơi làm việc
  8. Độ ẩm cao: Thường gặp ở nơi có nhà xưởng thấp, không thông thoáng hoặc các nghề như chế biến thủy sản, đông lạnh…Độ ẩm không khí cao làm độc chất dễ phân giải, hòa tan làm cho niêm mạc đường hô hấp để giữ lại chất độc. Ngoài ra còn làm mồ hôi khó bốc hơi gây tăng thân nhiệt, mệt mỏi
  9. b.Yếu tố vật lý: Ánh sáng: - Mỗi ngành nghề, cần có độ chiếu sáng khác nhau. môi trường có độ chiếu sáng thấp, sẽ gây cảm giác mệt mỏi, giảm thị lực dẫn đến cận thị, có thể loạn thị, thao tác không chính xác, giảm năng xuất lao động, dễ gây tai nạn lao động, giảm tuổi thọ nghề nghiệp. -Môi trường có độ chiếu sáng quá cao: ảnh hưởng mắt như gây chói mắt, tổn thương võng mạc, màng tiếp hợp.
  10. Tiếng ồn: - Do các loại máy móc thiết bị có công suất lớn phát ra. Các máy móc sử dụng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các thiết bị có quá trình nghiền, đập, dệt, gò, hàn, cán thép. - Làm ảnh hưởng sức khỏe: tổn thương thính giác, gây điếc nghề nghiệp, gây mệt mỏi, suy nhược thần kinh, làm gia tăng nhịp tim, nhịp thở, huyết áp, khả năng tập trung bị chi phối, dễ phát sinh bệnh tâm thần.
  11. Rung chuyển: Nguyên nhân - Sử dụng dụng cụ cầm tay, dụng cụ rung với tần số từ 250 đến 1500 lần/ phút, sự rung chuyển nhanh và dữ dội làm tổn thương trực tiếp ở xương cổ tay. - Công việc mài, đánh bóng, sử dụng máy cưa: rối loạn mạch các ngón tay.
  12. Điện từ trường: Gây tác hại lên sức khỏe, ảnh hưởng lên hệ thần kinh, huyết áp và tim mạch. Áp suất: Những người thợ lặn thường xuyên gặp tình trạng thay đổi áp suất nên có khả năng bị tổn thương tiền đình, thủng màng nhỉ và các sinh hóa huyết học…
  13. Ảnh hưởng đến sức khỏe: - Hư khớp khuỷu tay, cử động khớp khuỷu tay khó khăn nhưng không đau - Hư khớp cổ tay: hóa mềm xương, kèm chứng đau nhức và hạn chế cử động - Rối loạn vận mạch: cảm giác ngón tay chết, tái nhợt lạnh. Khi cơn kịch phát đã qua, ngón tay trở nên nóng, xanh tím - Tổn thương thần kinh, cơ: teo cơ do cơ không cử động theo nhịp điệu của nó mà luôn trong tình trạng co liên tục.
  14. c. Yếu tố hóa học Nguồn phát sinh: - Các kim loại độc như: kẽm đồng, chì, asen,… phát sinh từ quá trình nấu, luyện, đúc kim loại. - Các dung môi hữu cơ phát sinh từ các cơ sở in, sản xuất và sử dụng sơn, sản xuất giầy dép. - Hóa chất trừ sâu diệt cỏ phát sinh từ các cơ sở đóng chai, bao gói sản phẩm hóa chất trừ sâu.
  15. Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe: - Nhiễm độc cấp tính: tai nạn lao động, xảy ra trong điều kiện bất ngờ, do một nồng độ lớn chất độc xâm nhập. - Nhiễm độc bán cấp tiến triển chậm hơn nhiễm độc cấp tính, do một nồng độ hóa chất nhỏ hơn xâm nhập vào cơ thể kéo dài trong thời gian từ vài giờ đến vài ngày. - Nhiễm độc mãn tính, do hóa chất xâm nhập vào cơ thể với liều lượng nhỏ trong một thời gian dài hàng tháng, hàng năm gây cho cơ thể, lúc đầu rối loạn sinh lý, sau đó các triệu chứng lâm sàng lần lượt xuất hiện, không cùng một lúc. Cơ chế của nhiễm độc mãn tính là chất độc xâm nhập vào cơ thể liên tục, gây tác hại từ từ, hoặc khu trú ở các bộ phận cơ thể và tích tụ dần, sau một thời gian sẽ tác động lên các cơ quan hoặc toàn thân.
  16. d.Yếu tố vi sinh vật Nguồn phát sinh - Các vi sinh vật: mầm bệnh có thể gây bệnh cho người tiếp xúc, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. - Nguồn sinh ra các sinh vật gây bệnh trong môi trường có thể từ các chất thải tiết như đờm, phân, nước tiểu… của người ốm hoặc người khỏe mang mầm bệnh , có thể từ súc vật như chó, mèo, chuột, bọ…thậm chí từ các chế phẩm của chúng như: thịt tươi, da, lông thú….nguyên vật liệu.
  17. Đường truyền nhiễm: qua 3 đường - Đường hô hấp: truyền trực tiếp từ người tới người, ngẫu nhiên như bệnh cúm, lao, bạch hầu…Hay do hít phải bụi trong đó có nước bọt người mang mầm bệnh bắn vào không khí. - Đường tiêu hóa: do ăn hoặc uống thức ăn ô nhiễm. - Đường da niêm: do vật bén nhọn, vết thương, côn trùng. Người nhiễm mầm bệnh do tiếp xúc trong nghề nghiệp như ngành y tế, thú y, chăn nuôi, chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Hoặc do nghề nghiệp buộc phải tiếp xúc: các bộ y tế với các bệnh lây lan truyền nhiễm; các công nhân nông trại, công nhân cống rãnh dễ mắc bệnh truyền từ súc vật sang người.
  18. f. Bụi Khái niệm: Bụi bao gồm các hạt rắn, nhỏ có kích thước dưới 10 m. Trong đó đáng lưu ý là bụi hô hấp có kích thước dưới 5 m gây ra các bệnh phổi nghề nghiệp. Tác hại của bụi: - Các bệnh đường hô hấp: viêm họng, mũi, khí quản. - Dị ứng và những đáp ứng nhạy cảm khác: nhiều bụi thực vật như bã mía, bông, bột gạo, đay, chè, thuốc lá, gỗ là những chất dị ứng do hít phải có thể gây hen, mẫn sốt rơm hoặc ban mề đay. - Gây ung thư: Chất phóng xạ, asen và hợp chất của asen, các sợi amiăng…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2