intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Phân tích kinh tế dự án: Chương 5 - Xác định giá trị kinh tế

Chia sẻ: Xvdxcgv Xvdxcgv | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:12

152
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Phân tích kinh tế dự án Chương 5 Xác định giá trị kinh tế giới thiệu các khái niệm, các loại giá mờ, xác định giá trị kinh tế. Giá thị trường nhà phân tích tài chính sử dụng giá thị trường của các hàng hóa và dịch vụ mà chủ thể dự án phả trả hoặc được nhận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Phân tích kinh tế dự án: Chương 5 - Xác định giá trị kinh tế

  1. Chương 5. Xác định giá trị kinh tế 1. Khái niệm 2. Các loại giá mờ 3. Xác định giá trị kinh tế   1
  2. Khái niệm s Giá  thị  trường:  Nhà  s Giá kinh tế: Giá trị kinh  phân tích tài chính sử  tế  của  cả  đầu  vào  lẫn  dụng  giá  thị  trường  đầu  ra  loại  bỏ  những  của  các  hàng  hóa  và  méo mó của thị trường  dịch  vụ  mà  chủ  thể  mà  chính  phủ  hay  tư  dự  án  phả  trả  hoặc  nhân  gây  ra  trong  các  được nhận. giá trị tài chính (giá mờ  ­ shadow price). 2
  3. Khái niệm  Giá mờ là giá trị tăng thêm của những  mục tiêu kinh tế được tạo bởi một sự thay  đổi biên (thay đổi một đơn vị) của lợi ích  hàng hóa hay nhân tố sản xuất nào đó.  Giá mờ được sử dụng khi giá thị trường  không phản ánh được giá trị thực của  hàng hóa. 3
  4. Khái niệm  Đối với hàng hóa, dịch vụ cuối cùng, giá mờ là  giá trị sử dụng (value in use) hay giá sẵn sàng  trả (WTP).  Đối với hàng hóa trung gian, dịch vụ, giá mờ là  chi phí cơ hội của hàng hóa đó.  Đối với lao động, giá mờ là tiền lương cơ hội và  thường được tính bởi giá trị sản phẩm biên của  lao động (MRPL).  4
  5. Các loại giá mờ  Giá mờ của ngoại hối: nếu không có những  bóp méo trong ngoại thương và giá cả nội địa,  giá mờ chính là tỷ giá chính thức.  Giá mờ ngoại hối dùng để chuyển đổi giá trị của  những hàng hóa, dịch vụ mậu dịch về giá nội tệ.  Nếu giá nội tệ bị đánh giá cao, thì chi phí và lợi  ích của những thành phần mậu dịch của DA cần  được định giá mờ cao hơn tỷ giá chính thức và  ngược lại.  Trong nhiều trường hợp, tỷ giá mờ bằng với tỷ  giá thực (RER). 5
  6. Giá mờ của lao động  Là giá trị của những đầu ra bị mất đi khi lao động được sử  dụng cho DA.  Đối với lao động có chuyên môn, cầu thường lớn hơn  cung nên giá mờ = tiền lương trên thị trường lao động.  Đối với lao động bị thất nghiệp, chi phí kinh tế của lao  động (giá mờ) = 0.  Tuy nhiên việc thuê những lao động này có thể làm phát  sinh chi phí như vận chuyển nên giá mờ có thể > 0.  Thông thường, giá mờ của lao động = giá thuê lao động  trên thị trường x chỉ số có việc làm trong vùng. 6
  7. Giá mờ của đất đai  Là giá trị của những đầu ra bị mất đi khi  đất đai được sử dụng cho DA.  Nếu DA sử dụng đất bị bỏ hoang: giá mờ  = 0.  Chẳng hạn, nếu đất này trồng được 10  tấn lúa/năm thì chi phí cơ hội của đất là  giá trị của lượng lúa đó. 7
  8. Chi phí cơ hội của vốn  Nếu thị trường tài chính hoàn hảo thì lãi suất  chính là chi phí cơ hội của vốn vì nó biểu hiện  sự khan hiếm thực của vốn,  Nếu thị trường không hoàn hảo, chi phí cơ hội  của vốn được biểu hiện bằng sự khan hiếm vốn  của các quỹ đầu tư công. Chi phí cơ hội của vốn  = lãi suất mà các quỹ này thu được.  Đối với một nhà đầu tư, chi phí cơ hội của vốn =  lãi suất tối thiểu thu được do đầu tư thêm một  đồng. 8
  9. Xác định giá trị kinh tế  Giá kinh tế được tính dựa trên sự điều chỉnh các  mức giá tài chính.  Để điều chỉnh thành giá kinh tế, cần lựa chọn  mặt bằng giá và đồng tiền được sử dụng:  thường dùng đồng nội tệ.  Các loại mặt bằng giá:  Mặt bằng giá trong nước,  Mặt bằng giá biên giới tính theo đồng nội tệ, và  Mặt bằng giá biên giới tính theo đồng ngoại tệ  Mặt bằng giá trong nước thường được dùng nhất 9
  10. Các bước điều chỉnh giá tài chính thành giá kinh tế: Các khoản chuyển giao  Các khoản này bị xóa bỏ trong phân tích  kinh tế.  Những khoản này gồm:  thuế, trợ cấp,  Chi trả lãi vốn 10
  11. Các khoản thu, chi liên quan đến hàng hóa mậu dịch Sử dụng đồng nội tệ ở mặt bằng giá trong nước:  Sử dụng giá cả tại biên giới: CIF hay FOB, được quy đổi  ra nội tệ bằng tỷ giá bóng.  Hàng mậu dịch là những hàng hóa có thể xuất nhập  khẩu:  Hàng xuất khẩu: Giá FOB > chi phí sản xuất trong nước,  Hàng nhập khẩu: chi phí sản xuất trong nước > giá CIF  Hàng thay thế nhập khẩu: giá trị xã hội của lượng hàng  hóa này = lượng ngoại tệ tiết kiệm được do không phải  nhập, được tính ở giá CIF.  Hàng hóa xuất khẩu bị sử dụng trong DA: chi phí cơ hội  là lượng ngoại tệ bị mất do không xuất khẩu, đo tại giá  FOB. 11
  12. Các khoản thu, chi liên quan đến hàng hóa phi mậu dịch  Đó là những hàng hóa mà: Giá CIF > chi phí sản xuất nội địa > giá FOB  Hay là những hàng hóa bị cấm xuất nhập khẩu  hay bị cản trở bởi các chính sách khác: gạch,  đá, rau quả tươi, đất đai, các loại dịch vụ …  Sử dụng giá mờ hay giá WTP.  Nếu muốn quy đổi ra giá biên giới thì dùng hệ  số chuyển đổi (tỷ giá chính thức/tỷ giá bóng). 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2