intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Pháp chế và phát triển ( Trần Hữu Hiệp)

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

66
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Pháp chế và phát triển trình bày về lý luận về pháp chế, vai trò của n1 trong quản lý kỷ cương xã hội. Từ việc đưa ra các ví dụ thiết thực, bài giảng nêu các vấn đề một cách dễ hiểu cho người đọc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Pháp chế và phát triển ( Trần Hữu Hiệp)

  1. Pháp chế và phát triển
  2.  Pháp chế không phải là cách duy nhất để giữ gìn kỷ cương cho xã hội, mà phong tục, tập quán, tôn giáo và chuẩn mực văn hóa ứng xử cũng đóng một vai trò thiết yếu  Các luật thành văn không bao giờ là đầy đủ vì không ai có thể nghĩ đến mọi tình huống ngay trong hiện tại nói chi đến xã hội tương lai có thể xảy ra  Soạn luật cũng như bộ máy thi hành luật (công an, tòa án, khám đường) là những hoạt động cần tài nguyên (luật gia, công an, cai ngục) có thể sử dụng vào việc hữu ích khác (chi phí và lợi ích của việc cấm ca sĩ ăn mặc hở hang)
  3. Phát triển kinh tế cần 1. Vốn 2. Tạo một cơ chế xã hội năng động (người người hăng say đóng góp hết khả năng sản xuất của mình) 3. Ngăn cản những hoạt động làm kém hiệu quả kinh tế (dù chúng có đem lại lợi nhuận riêng) chẳng hạn như độc quyền
  4. Pháp chế và vốn  Hermando De Soto trong tác phẩm sự huyền bí của vốn cho rằng các nước chậm tiến ngày nay không phải vì họ thiếu vốn, nhưng vì vốn ấy không sử dụng được hay còn gọi là vốn chết.  Muốn được sử dụng trọn vẹn, vốn còn phải đóng vai trò của vật cầm cố (collateral). Nhà cửa và đất đai có thể mua đi bán lại không cần giấy tờ nhưng vẫn chưa tận dụng hết vai trò của “quyền sở hữu”  Trong kinh tế thị trường, ta cần có khế ước dài ngày (mua nhà, ôtô trả góp) và khế ước này chỉ có thể ký giữa những người không quen biết nếu có vật cầm cố  Tóm lại, luật pháp chính thức hóa quyền sở hữu có một chức năng đặc biệt – tăng nổ lực sản xuất và tạo cô hội cho mọi người có cái vốn thật và sống để tham gia vào thị trường tài chính.
  5. Lý thuyết De Soto trên thực tế 1. Pêru: Chỉ có 20% số người được cấp “sổ đỏ” là có thêm vốn, mà vốn này lại hoàn toàn từ nhà nước, không một xu nào là từ khu vực tư! 2. Ngân hàng tư phát giác là các ổ chuột không có giá trị gì cả, do đó họ thay đổi tiêu chuẩn cho vay: đòi người đi vay phải có công ăn việc làm thay vì chỉ có bằng khoán đất. Hơn nữa, thị trường nhà đất ở những khu ổ chuột thường khá im lìm. Không ai bán được nhà để lấy vốn làm ăn
  6. Lý thuyết De Soto trên thực tế  Có những nơi chính sách De Soto chỉ mang hại. Campuchia chẳng hạn. Trước khi có bằng khoán thì giá bán đất ở trung tâm TP khoảng $20 - $30/m2. Gần đó đất có bằng khoán thì giá gấp 10. Chương trình này chỉ có lợi cho những người sẵn giàu
  7. Tính không thể đầy đủ của luật pháp  Khế ước thành văn không bao giờ có thể đầy đủ (incomplete contract), tức là không kê rõ mọi tình huống có thể xảy ra và tất cả các cách đối phó.  Chính vì vậy mà phong tục, tập quán, tôn giáo có giá trị kinh tế mặc dù cũng là không hoàn toàn vì có những tình huống mới mà xã hội chưa từng biết. Ăn cắp ý tưởng, mô phỏng tác phẩm văn học, sao chép một bản nhạc.  Một vài thể chế phi luật pháp có thể là phương cách mà xã hội đối phó với tính không dầy đủ của luật pháp. Nếu vô tình làm suy yếu thể chế này thì chúng ta sẽ thụt lùi trên con đường phát triển
  8. Sự tin cẩn  Theo Eric Uslaner (2002) có 2 loại tin cẩn: tin cẩn vì quen biết nhau, có kinh nghiệm làm ăn với nhau và tin cẩn vì chia sẻ những giá trị văn hóa và đạo đức với nhau.  Tin cẩn chiến lược là giảm chi phí giao dịch: nếu tôi biết anh, đã có kinh nghiệm làm ăn với anh, thì tôi sẽ khỏi tốn thời giờ thương lượng với anh, thuê thám tử điều tra anh, hoặc cần luật sư soạn thảo hợp đồng chi tiết với anh.  Tin cẩn đạo đức cũng giảm chi phí giao dịch: tôi không biết anh, nhưng nếu anh là người cùng tôn giáo với tôi, thì tôi cũng tin là anh sẽ tuân những điều răn trong sách đạo và không cần đem anh ra tòa ký giao kèo về việc gì đó.
  9.  Nếu một xã hội tham nhũng thì tin cẩn đạo đức sẽ kém đi (nếu không còn ai tin vào sự trong sạch và công minh của các quan chức thì mọi người sẽ đâm ra phó mặc, chỉ quan tâm đến quyền lợi của mình và gia đình mình)  Song chiều ảnh hưởng cũng có thể ngược lại: tin cẩn đạo đức kém đi thì xã hội nhiều tham nhũng (người cầm quyền sẽ không còn đoái hoài gì đến người dân). Như vậy bảo tồn tin cẩn đạo đức là cần thiết
  10.  Cơ quan hành pháp và tư pháp độc lập công bằng và hữu hiệu thì bạn sẽ nghĩ những kẻ làm bậy sẽ khó tránh khỏi bàn tay của pháp luật, do đó bạn sẽ cho là ít người dám làm bậy và vì thế mà bạn tin cẩn nhiều người hơn.  Nếu sự gian dối ngày càng nhiều và trở thành chuẩn mực đối xử thì thông tin do đối tác cung cấp bị nhiễu, ta phải mất tiền điều tra, thuê luật sư làm khế ước chi tiết, hậu quả là chi phí giao dịch tăng lên.  Nếu những người ngay thật và trung thực mà bị chê là ngu khờ, thì vốn văn hóa và xã hội đều suy mòn
  11. Kết luận  Khi niềm tin giảm xuống thì chi phí sản xuất lên cao, xã hội cần nhiều luật pháp hơn và chính sách nhà nước ít hữu hiệu hơn.  Kiện toàn hệ thống pháp chế là cần thiết để phát triển, nhưng đồng thời cũng phải giữ những thể chế bất thành văn khác của xã hội để bổ túc cho pháp chế.
  12. Vốn xã hội và phát triển
  13. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết kinh tế học cổ điển  Đất đai  Lao động  Vốn vật thể
  14.  1950s – 1960s: các liên hệ xã hội, lối sống cổ truyền bị xem là trở ngại cho phát triển (WB, 1951)
  15.  Kinh tế học tân cổ điển (Theodore Schultz và Gary Becker) có đề nghị thêm vốn con người vào thành tố của phát triển nhưng không chú ý đến quan hệ xã hội.
  16. Vốn xã hội 1. Sự tin cẩn giữa những người trong một cộng đồng (không nhất thiết là toàn bộ quốc gia) 2. Sự tuân theo thói lề, phong tục của cộng đồng (không cần pháp luật cưỡng chế hoặc hấp dẫn của quyền lợi vật chất) 3. Mạng lưới xã hội (hiệp hội, gia tộc)
  17. Tại sao gọi nguồn lực này là vốn? 1. Vốn xã hội có thể tích lũy như các nguồn lực khác (chẳng hạn như vốn tài chính do tiết kiệm mà có được) với mong mỏi sẽ có thêm thu hoạch trong tương lai (dù không chắc chắn) 2. Vốn xã hội có thể sử dụng trong nhiều việc khác (Coleman, 1988). (Người bạn của anh có thể nhờ giới thiệu việc làm cho anh, giúp anh làm một việc gì đó và cũng thể “tâm sự”, khỏi tốn tiền bác sĩ tâm lý) 3. Vốn xã hội có thể chuyển thành nguồn lực khác (tuy không dễ dàng như vốn tài chính)
  18. Vốn XH khác so với các vốn khác  Khác vốn tài chính (nhưng lại giống vốn vật thể và vốn con người), vốn XH cần được nuôi dưỡng, bảo trì để tiếp tục có ích (mối liên hệ sẽ phai nhạt nếu không giữ liên lạc thường xuyên)  Khác với vốn vật thể (nhưng lại giống với vốn con người) không thể tiên đoán suất chiết khấu (cannot predict discount rate) (chiếc xe chạy càng lâu thì càng giảm giá, nhưng không thể tiên đoán được giá trị của một mối liên hệ so với mức độ mà 2 người giữ liên lạc với nhau)
  19. Vốn XH khác so với các vốn khác Vốn xã hội là hàng hóa công (không ai có quyền sở hữu mà ngăn chặn lợi ích đến những người khác): Không giống vốn khác ở chỗ là sản phẩm của tập thể, chứ không phải của cá nhân. Nó tùy thuộc vào lòng tốt của kẻ khác, sự “có đi có lại” của nhiều người và lợi ích của nó là của chung. Ngược lại, chỉ có vài cá nhân cũng làm đổ vỡ vốn XH mà đã dày công xây dựng (một vài người lương lẹo thôi cũng đủ làm cho không ai tin vào ai nữa cả) Vốn XH càng sử dụng thì giá trị càng tăng (khác với vốn vật thể)
  20. Vốn XH và phát triển kinh tế Vốn XH giúp giải quyết bài toán của tập thể 1. Mọi người đều khấm khá hơn nếu mỗi người làm một việc nhỏ (đóng thuế, ngừng ở đền đỏ, không xả rác) 2. Kết tinh chuẩn mực của cư xử, kỳ vọng chung của các thành viên để giải quyết bài toán phối hợp (coordination problems), chẳng hạn như bài toán thế tiến thoái lưỡng nan. 3. Giải thích vấn đề vĩ mô như là sự thất bại phối hợp (coordination failures) (thất nghiệp, lạm phát)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2