intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 2: Hình thành và luận giải vấn đề nghiên cứu

Chia sẻ: Dsfcf Dsfcf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

251
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 2: Hình thành và luận giải vấn đề nghiên cứu nhằm trình bày về việc hình thành và luận giải vấn đề nghiên cứu - gồm các vấn đề sau đây: vật lộn hay trăn trở với vấn đề nghiên cứu, mức độ lý thuyết và thực nghiệm, nghiên cứu và kiến thức, các khái niệm các khối được xây dựng trong nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 2: Hình thành và luận giải vấn đề nghiên cứu

  1. Chương 2: Hình thành và luận giải vấn đề nghiên cứu Chương này sẽ đi sâu về việc hình thành và luận giải vấn đề nghiên cứu- gồm các vấn đề sau đây: 2.1-Vật lộn hay trăn trở với vấn đề nghiên cứu 2.2-Mức độ lý thuyết và thực nghiệm, nghiên cứu và kiến thức 2.3-Các khái niệm: Các khối được xây dựng trong nghiên cứu 2.4-Các mô hình trong nghiên cứu 2.5-Vai trò của tổng quan lý thuyết, tài liệu quá khứ 2.6-Kết luận-Phương pháp luận NC
  2. 2.1-Vật lộn hay trăn trở với vấn đề nghiên cứu  Nghiên cứu là vật lộn với vấn đề nghiên cứu. Để trả lời hay giải quyết vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu cần phải có khả năng trả lời hai câu hỏi sau:  (1) Cái gì là vấn đề cần nghiên cứu?  (2) Tôi phải tiến hành để giải quyết vấn đề ấy như thế nào?  Chiến lược hữu ích để nắm được vấn đề nghiên cứu là đặt ra các câu hỏi.
  3. 2.1-Vật lộn hay trăn trở với vấn đề NC  Các câu hỏi tốt thường có các đặc tính sau:  Nó biểu hiện được mối quan hệ giữa một hoặc nhiều biến số;  Nó rõ ràng, tức hỏi cái gì, vấn đề gì là có thể hiểu được.  Thí dụ 1: Người quản lý tiếp thị muốn biết xu hướng mua hàng của công ty hướng vào các hộ gia định lớn hay nhỏ. Câu hỏi có khả năng là: “ Có hay không mối quan hệ giữa quy mô hộ với thiên hướng mua hàng?”, Hoặc cụ thể hơn: “ Các hộ lớn thích mua hàng của công ty hơn là các hộ nhỏ?”.
  4. Trong trường hợp này có hai biến số là quy mô hô và thiên hướng mua hàng Biểu 2.1: Kiểm nghiệm kết quả khảo sát marketing Quy mô hộ Số lượng hộ theo Số hộ mua hàng theo loại hộ loại hộ Hộ lớn 200 50 Hộ nhỏ 300 30 Tổng số 500 80
  5. NHẬN XÉT  Kết quả trên cho thấy thiên hướng mua hàng của nhóm hộ lớn là lớn hơn nhóm hộ nhỏ (50/200=0.25 cho hộ lớn và 30/300=0.1 cho hộ nhỏ), và tương ứng là có mối quan hệ dương (thuận) giữa qui mô hô và thiên hướng mua hàng  Thí dụ 2: Vấn đề đặt ra nghiên cứu ban đầu thường là mơ hồ và chung chung. Chẳng hạn một người quản lý kinh doanh ở công ty gặp khó khăn để hiểu cái gì tác động đến hoạt động của công ty trong thời gian qua. Làm sao vấn đề mơ hồ (chưa rõ) này có thể được nắm bắt, tiếp cận?.
  6. Thí dụ 2:  Từ một phép tính kế toán như sau:  Lợi nhuận= (giá-các chi phí biến đổi)x số lượng SP-các chi phí cố định Dựa vào công thức hay mô hình tính toán trên có thể nảy sinh một số câu hỏi như sau:  Liệu giá cả có làm cho sản xuất của công ty giao động?  Liệu công ty sử dụng một loại nguyên liệu thô đầu vào có tác động làm giá tăng cao?  Có phải do tác động từ phía cầu làm cho sản xuất của công ty bị giao động hay không? Câu hỏi đặt ra: Tôi đã đưa ra được những câu hỏi quan trọng chưa? 
  7. 2.2-Mức độ lý thuyết và thực nghiệm, nghiên cứu và kiến thức  Theo sơ đồ về các bước nghiên cứu ở chương 1, bước 1 và 2 có thể được phân loại như những hoạt động ở mức độ lý thuyết, các hoạt động liên quan đến bước 3-6 là ở mức độ thực nghiệm.  Kiến thức có thể được phân loại qua nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như:  Các lý thuyết/các mô hình;  Các khái niệm;  Các phương pháp/kỹ thuật; và  Các dữ kiện.
  8. 2.2-Mức độ lý thuyết và thực nghiệm, nghiên cứu và kiến thức (tt)  Cái gì là đóng góp mong đợi trong nghiên cứu của tôi?  Trong các tài liệu nghiên cứu, điểm khác biệt thường được tạo ra giữa hai chiến lược hay hai cách tiếp cận sau:  Lý thuyết trước nghiên cứu; và  Nghiên cứu trước lý thuyết
  9. Sơ đồ 2.1: Trình bày và sử dụng lý thuyết Kiến thức (lý thuyết); Các lý thuyết/mô hình; Các quan niệm (nhận thức); Các phương pháp/kỹ thuật; Các sự kiện Vấn đề Các quan sát/ mệnh đề
  10. Giải thích sơ đồ  Sơ đồ trên mô tả hai chiến lược nghiên cứu. Trong trường hợp 1 nhiệm vụ chính là phải nhận biết các khái niệm, lý thuyết có liên quan, và phải chỉnh sửa nhận thức hay quan niệm (lý thuyết) đối với vấn đề được xem xét kỹ lưỡng. Trong trường hợp sau cùng, nhiệm vụ chủ yếu là phải nhận biết các nhân tố thích hợp và xây dựng các giải thích (lý thuyết). 
  11. Giải thích sơ đồ  Chiến lược thứ hai, nghiên cứu trước lý thuyết, bắt đầu với những quan sát/thu thập dữ liệu. Hai điểm cần được chú ý trước khi lựa chọn chiến lược này là:  Phải cần có lý do cho việc lựa chọn một cách tiếp cận như vậy. Nếu như kiến thức thích hợp đã có sẵn thì điều này là kết thúc dễ dàng.  Cách tiếp cận này áp dụng “xây dựng lý thuyết”, điều này là khác với “kiểm định lý thuyết”. Kiến thức/kỹ năng yêu cầu cho một nghiên cứu như vậy là khác với các nghiên cứu thực hiện để kiểm định lý thuyết, nhưng đều có yêu cầu về sử dụng các phương pháp thống kê.
  12. 2.3-Các khái niệm: Các khối được xây dựng trong nghiên cứu  Các khái niệm là phần cốt yếu trong “túi công cụ” của người nghiên cứu. Chúng đáp ứng một loạt các chức năng quan trọng bao gồm:  Các khái niệm là nền tảng của thông tin truyền đạt. Không có các khái niệm/quan niệm đồng tình thì việc thông tin truyền đạt là không thể có ý nghĩa.
  13. Chức năng của các khái niệm (tt)  Các khái niệm/quan niệm giới thiệu một viễn cảnh: một phương cách của việc quan sát thế giới thực nghiệm.  Các khái niệm là phương cách phân loại và khái quát hoá.  Các khái niệm đáp ứng như những thành phần của các lý thuyết/mô hình và vì thế là của cả những giải thích và những dự đoán.
  14. 3-Các khái niệm: Các khối được xây dựng trong nghiên cứu (tt)  Sự rõ ràng và chính xác của các khái niệm đạt được thông qua các định nghĩa.  Có hai loại định nghĩa được phân biệt đó là định nghĩa thuộc về nhận thức và định nghĩa thuộc về hành động (hoặc thông qua các phép tính).  Những định nghĩa mô tả các khái niệm qua sử dụng các khái niệm khác là những định nghĩa nhận thức hay định nghĩa lý thuyết.
  15. Thí dụ định nghĩa lý thuyết  Thí dụ khái niệm về thị trường được xác định trong các tài liệu marketing  Trong đó các khái niệm về khách hàng, cần mua,… có thể sử dụng để xác định khái niệm thị trường  Hoặc khái niệm về “công nghiệp” xác định trong các tài liệu chiến lược như “ một nhóm các công ty sản xuất các sản phẩm là những vật thay thế lẫn nhau”. Ở đây “công ty”, “sản phẩm”, và “vật thay thế” là những khái niệm cốt yếu để giải thích khái niệm công nghiệp.
  16. Để sử dụng được, các định nghĩa cần có các đặc tính sau:  Chúng phải vạch ra các quan điểm thống nhất (duy nhất) hoặc các đặc tính của bất cứ cái gì được xác định  Chúng không được vòng quanh. Chẳng hạn xác định thay đổi thị trường như là thay đổi địa điểm trong thị trường, cách định nghĩa như vậy là không làm nổi bật sự truyền đạt  Chúng phải được xác định một cách xác thực rõ ràng, tức là bao gồm những đặc tính của một khái niệm được xác định  Chúng phải sử dụng những lời lẽ, ngôn từ rõ ràng.
  17. Định nghĩa hoạt động (thực hành)  Định nghĩa họat động là tập hợp những chuỗi hành động mô tả các hoạt động để thiết lập thực nghiệm một thực thể hoặc cấp bậc của thực thể về một cái gì đó được mô tả bằng một khái niệm  Các định nghĩa hoạt động có vai trò cốt yếu trong đo lường. Chẳng hạn “thị phần” có thể được xác định hoạt động như : mức bán của công ty theo SP loại X tại khu vực A trong thời gian t/tổng mức bán sản phẩm X tại địa điểm A, trong thời gian t -yêu cầu định rõ mức bán, sản phẩm loại X, địa điểm và thời gian bán.  Mức bán= Kiểm kê tại thời điểm t0 + số mua trong thời gian (t0-t1) – Kiểm kê tại t1
  18. 2.3-Các khái niệm: Các khối được xây dựng trong nghiên cứu (tt)  Lý thuyết có thể được xem xét như một hệ thống cho các khái niệm chỉ dẫn với mục đích đem lại sự hiểu biết. Lý thuyết bao gồm lớn hơn một khái niệm hoặc các khái niệm có liên hệ với nhau. Cần chú ý rằng mục đích của lý thuyết là để giải thích, nó có liên quan đến sự hiểu biết cũng như là dự đoán  Các khái niệm nào được sử dụng để vạch ra vấn đề nghiên cứu của tôi?  Các khái niệm đã được xác định xác đáng chưa?
  19. 2.3-Các khái niệm: Các khối được xây dựng trong nghiên cứu (tt)  Một tập hợp các khái niệm, định nghĩa, các gợi ý có liên quan lẫn nhau, nó giới thiệu một tầm nhìn một cách hệ thống của các mối quan hệ cụ thể trong các yếu tố (biến số) với mục đích giải thích và dự đoán các hiện tượng  Khi chuyển từ mức độ nhận thức sang mức độ thực nghiệm trong nghiên cứu, các khái niệm được biến đổi thành những biến số bằng việc vạch ra một tập hợp các giá trị. Thí dụ: Vốn: 1000 tỷ, 20.000 tỷ, 40.000 tỷ đồng; Ngành công nghiệp là 1, các ngành khác không phải công nghiệp là 0….
  20. 2.4-Các mô hình trong nghiên cứu  Trong nghiên cứu, các mô hình chiếm vai trò nổi bật. Nó liên hệ chặt chẽ với khái niệm của lý thuyết, cũng như bao hàm một tổ chức hệ thống của khái niệm. Các đặc tính cốt lõi của mô hình gồm:  Miêu tả, tức đối tượng hoặc hiện tượng được mô tả, diễn giải bằng mô hình. Mô hình tự nó không phải là đối tượng hay hiện tượng  Đơn giản hóa: Một mô hình được đơn giản hóa bằng việc giảm các biến số  Mối quan hệ:Tồn tại mối quan hệ giữa các biến số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2