intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa

Chia sẻ: Banmaibanmai Banmaibanmai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

322
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận: Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa với mục tiêu phân tích thực trạng và tác động của đầu tư ra nước ngoài, đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế – xã hội, tìm hiểu thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và các tác động của nó đối với nền kinh tế nước ta là một đề tài rất cần thiết, nhằm giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể hơn về nền kinh tế và rút ra những bài học cần thiết trong quá trình hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa

  1. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa PHẦN : MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn chuyên đề (Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu) Hậu Giang chưa thật sự có những sản phẩm Du lịch đặc trưng mang bản sắc   riêng của mình, chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao, điều này lý giải tại sao lượng   khách du lịch đến Hậu Giang tuy có tăng trưởng, nhưng vẩn kém xa so với các tỉnh khu   vực. Vì vậy để  thu hút khách du lịch, như  mục tiêu chiến lược đề  ra phải phát triển   sản phẩm, thị trường du lịch theo hướng tập trung xây dựng, đầu tư các điểm đến tại   Hậu Giang để  tạo ra các sản phẩm đặc trưng. Với định hướng đó, trong điều kiện  hiện tại, cần phải chọn lọc một số điểm có tiềm năng phát triển du lịch, để  đầu tư  phát triển Thành sản phẩm du lịch thu hút khách Du lịch nông thôn là tổng hợp liên kết nhiều loại hình du lịch ở địa phương, sử  dụng tài nguyên vùng nông thôn của địa phương để phục vụ cho mục đích du lịch của   du khách hoặc các cơ sở  kinh doanh du lịch nông nghiệp đã sử  dụng tài nguyên vùng   nông thôn của địa phương để làm phong phú hơn, hấp dẫn hơn điểm đến của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng và tác động của đầu tư ra nước ngoài, đề xuất   những phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế  tác   động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế – xã hội, tìm  hiểu thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và các tác động của nó   đối với nền kinh tế nước ta là một đề tài rất cần thiết, nhằm giúp chúng ta có cái nhìn   tổng thể  hơn về  nền kinh tế  và rút ra những bài học cần thiết trong quá trình hội   nhập. 3. Phương pháp nghiên cứu ­ Vận dụng qui luật cung cầu và kinh tế  thị  trường, sự  tất yếu toàn cầu hóa. ­ Kết hợp lý luận, quan điểm đường lối của Đảng với thực tiễn địa phương để  lý giải những vấn đề mà luận văn nghiên cứu. ­ Sử  dụng trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lôgic – lịch sử, kết hợp với  phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh. Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, diễn dịch, qui   nạp, các phương pháp quan sát từ  thực tiễn để  khái quát qui luật của vấn đề  cần   GVHD: Lê Tấn Phước 1/30
  2. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa nghiên cứu diễn ra trong thực tế, ghi nhận và diễn giải những điều được quan sát, tìm  kiếm số  liệu liên quan để  thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá, tìm ra xu hướng   chung, phương pháp đúng đắn, hiệu quả rồi tổng kết, kiểm chứng trên thực tế để rút  ra kết luận. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn đề tài Đối   tượng   nghiên   cứu   đầu   tư   ra   nước   ngoài   và   tác   động   của nó tới phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam. 5. Tóm tắt nội dung nghiên cứu Phân tích sự cần thiết và môi trường đầu tư nước ngoài, lợi ích của việc đầu tư  nước ngoài trong môi trường toàn cầu hóa hiện nay, gồm các nội dung sau: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài này gồm 3 chương. Chương 1 Khái quát chung về toàn cầu hóa và vấn đề đầu tư ra nước ngoài   ở Việt nam Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư    ra nước ngoài của Việt Nam  dưới tác động của toàn cầu hóa Chương 3: Giải pháp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam CHƯƠNG 1: Khái quát chung : Theo số liệu báo cáo của Ủy Ban Giám Sát Tài Chính Quốc Gia ngày 26/8/2014  về việc tình hình kinh tế 8 tháng đầu năm 2014, tình hình kinh tế có đặc điểm nổi bậc   sau: Kinh tế thế giới lấy lại đà phục hồi trong quý 2/2014, tuy nhiên phục hồi kinh   tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chủ yếu do những căng thẳng địa chính trị. Kinh tế  trong nước duy trì đà phục hồi tương đối tốt với tăng trưởng và sản   xuất tiếp tục xu hướng cải thiện kể từ quý 3/2013. Tuy nhiên, tổng cầu của nền kinh   tế, nhất là cầu đầu tư còn thấp.  Tổng cầu thấp cùng với chi phí sản xuất cao khiến cho doanh nghiệp còn nhiều   khó khăn, nhất là doanh nghiệp tư nhân,  ảnh hưởng đến mức sinh lời  của hệ thống   TCTD. I. KINH TẾ THẾ GIỚI GVHD: Lê Tấn Phước 2/30
  3. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa ­ Châu Âu tiếp tục đối mặt với lạm phát giảm, tỷ lệ thất nghiệp cao, cầu tiêu  dùng yếu. Châu Âu đã tăng trưởng 0% trong quý 2/2014. Bất chấp các nỗ lực nới  lỏng  tiền tệ, cắt giảm lãi suất, tín dụng đối với khu vực tư nhân vẫn suy giảm, tỷ lệ  thất   nghiệp cao, lạm phát thấp (ở  mức 0,5% trong tháng 7/2014, thấp hơn nhiều so   với   mục tiêu 1,1% của ECB). ­ Trung Quốc mặc dù có cải thiện tăng trưởng trong quý 2 nhưng vẫn vẫn  đang   đối diện với nguy cơ bong bóng tín dụng ngày càng lớn, thị trường BĐS tiếp  tục suy   giảm. Trong khi đó, để duy trì tăng trưởng, Trung Quốc vẫn phải tiếp tục  tăng đầu tư  công và mở rộng tín dụng. ­ Nhật Bản sau khi tăng trưởng dương liên tục trong 5 quý đã tăng trưởng âm   1,7% trong quý 2/2014. Thuế tăng đã ảnh hưởng tới tiêu dùng và đầu tư. Đợt tăng thuế  tiêu dùng (từ  5% lên 8% trong tháng 4) đã làm cho chi tiêu hộ  gia đình giảm 19,2%,  doanh số bán lẻ  giảm 7% và đầu tư  tư  nhân giảm 9,7% trong quý 2/2014 so với quý   I1/2014. Kinh tế  Nhật Bản có thể  phục hồi trở  lại trong quý 3 nhưng tốc độ  chậm  hơn lý do thiếu động lực tăng trưởng, hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ yếu. II. KINH TẾ VIỆT NAM 8 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ DỰ BÁO CẢ NĂM 2015 1. Đà phục hồi kinh tế được duy trì tương đối tốt Dựa trên phân tích yếu tố chu kì và  mùa vụ  của tăng trưởng UBGSTCQG dự  báo  tăng  trưởng  kinh   tế   sẽ   tiếp   tục   đà  phục hồi trong hai quý cuối năm. Dự báo  này   được   củng   cố   bởi   tình   hình   hoạt  động sản xuất liên tục cải thiện từ  quý  3/2013. ­ Kim ngạch nhập khẩu các mặt  hàng phục vụ sản xuất trong 7 tháng đầu  năm   tăng   cao   so   với   cùng   kỳ   như   máy  GVHD: Lê Tấn Phước 3/30
  4. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; kim loại thường khác; nguyên phụ liệu dệt may, da  giầy 27,1%. Riêng đối với nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ  và phụ  tùng, kim   ngạch nhập khẩu trong 7 tháng tăng 24,4% so với cùng kì, cao hơn nhiều mức tăng   13,9% của cùng kì năm 2013. Hiệu quả  sản xuất kinh doanh doanh nghiệp niêm yết duy trì xu hướng cải  thiện từ quý 3/2013. Trong quý 2/2014, ROA, ROE của các doanh nghiệp niêm yết trên  thị trường chứng khoán lần lượt đạt 1,6% và 4,1% tương ứng tăng 0,6 điểm phần trăm   và 1,3 điểm phần trăm so với cùng kì năm 2013. Đáng lưu ý là khu vực SMEs đã có dấu hiệu phục hồi sau 2 năm liên tiếp suy  giảm về doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh; trong quý 2/2014 doanh thu bình  quân khu vực SMEs tăng 28,0% so với cùng kì năm 2013; ROA, ROE cũng duy trì đà  tăng kể  từ  quý 3/2013, so với quý 1/2014  ROA, ROE lần lượt tăng 2,6 và 4,5 điểm  phần trăm, tương ứng đạt 0,3% và 0,5%. Đà   phục   hồi   kinh   tế   được   duy   trì   giúp   người tiêu dùng lạc quan hơn ­   Tổng   mức   bán   lẻ   hàng   hóa   và  doanh thu dịch vụ tiêu dùng (loại trừ yếu tố  giá) trong 7 tháng đầu năm 2014 luôn tăng  cao hơn cùng kì năm 2013: mức tăng của 7  tháng/2014 là 6,3%, so với 4,86% của cùng  kì 2013. ­ Chỉ  số  CCI (đo mức độ  lạc quan  của người tiêu dùng) trong tháng 6 cải thiện  đáng kể so với đầu năm, Chỉ số này mặc dù  bị sụt giảm trong tháng 5 do ảnh hưởng của  sự  kiện Trung Quốc hạ  đặt trái phép giàn  khoan nhưng sau đó đã khôi phục trở lại. GVHD: Lê Tấn Phước 4/30
  5. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa 2. Mặc dù đà phục hồi kinh tế được duy trì nhưng tổng cầu vẫn thấp Lạm phát cơ  bản thấp  cho thấy tổng cầu mặc dù cải thiện nhưng vẫn   thấp.  UBGSTCQG   tính   toán   trong   tháng   8   lạm  phát cơ bản là 3,34%, thấp hơn lạm phát tổng thể  4,31%   và   cũng   thấp   hơn   lạm   phát   cơ   bản   của  cùng kì năm ngoái là 4,43%. Tổng cầu thấp đối với tiêu dùng và đầu tư: ­ Đối với với tiêu dùng, mặc dù tổng mức  bán lẻ  hàng hóa và doanh thu dịch vụ  tiêu dùng luôn tăng cao hơn cùng kì năm 2013   nhưng mức cải thiện không lớn. Trong khi đó, khối lượng vận chuyển hàng hóa trong  7 tháng đầu năm 2014 vẫn tăng thấp hơn so với cùng kì (4,8% so với 13,7%). ­ Đối với đầu tư, theo ước tính của UBGSTCQG, trong 6 tháng/2014, đầu tư tư  nhân  ở  mức 10,3% GDP, thấp hơn mức 11,1% GDP cùng kì 2013. Trong khi đó, vốn  đầu   tư   trực  tiếp   nước  ngoài   thực  hiện   trong   7  tháng đầu năm  chỉ tăng 2,3% so cùng kì (cùng kì 2013 tăng 6,4%). Do giữa tăng đầu tư tư nhân và tăng  tín dụng có mối quan hệ  chặt chẽ  (Hình 11) nên tín dụng tăng thấp có thể  xem là   nguyên nhân quan trọng khiến đầu tư tư nhân ở mức thấp. Tăng trưởng tín dụng mặc   dù có chuyển biến song vẫn thấp. Theo NHNN, tính đến 31/7, tăng trưởng tín dụng chỉ  đạt 3,7%, thấp hơn mức tăng cùng kỳ 2013 là 4,7%; Tổng cầu thấp đang gây khó khăn cho mục tiêu tăng trưởng 5,8%.UBGSTCQG  dự  báo nếu không có những biện pháp hỗ  trợ  tổng cầu có hiệu quả  thì tăng trưởng   trong năm 2014 khả năng chỉ trong khoảng 5,6­5,7% 3. Doanh nghiệp vẫn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến mức sinh lời của hệ thống   TCTD. Doanh nghiệp vẫn nhiều khó khăn, nhất là doanh nghiệp tư nhân.  GVHD: Lê Tấn Phước 5/30
  6. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Mặc dù thu nội địa 8 tháng đầu năm có mức tăng cao hơn cùng kì 2013 (22,4% so với  11,5%) nhưng chủ yếu nhờ tăng thu từ khu vực DNNN và khu vực có vốn ĐTNN. Thu  từ khu vực ngoài quốc doanh đã tăng thấp hơn đáng kể so với với cùng kì 2013 (6,8%   so   với   18,4%).   Khó   khăn   của   doanh   nghiệp   là  nguyên nhân chính khiến tín dụng tăng chậm và đầu  tư tư nhân thấp. Doang nghiệp gặp khó khăn cả trong khâu  tiêu thụ sản phẩm và chi phí đầu vào sản xuất. ­   Tổng   cầu   thấp   khiến   doanh   nghiệp   khó  khăn trong khâu tiêu thụ  sản phẩm. Doanh thu bình  quân   của   các   doanh   nghiệp   niêm   yết   trong   quý  2/2014 giảm 22,6% so với cùng kỳ  ­   Chi   phí   đầu   vào   tăng   nhanh   khiến   doanh  nghiệp khó giảm giá bán để  giải quyết khâu tiêu  thụ. Điều tra PMI của HSBC cho thấy kể từ tháng 4/2014 giá đầu vào đã có xu hướng   tăng nhanh hơn. Chương 2:  Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam dưới tác  động của toàn cầu hóa I. Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam 1. Đầu tư ra nước ngoài  từ 1989­2007: 1.1 Bối cảnh:  Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đang lan tỏa mạnh mẽ  đến tất cả  các nước   trên thế giới mà trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài là một kênh hội nhập hiệu quả  nhất, nhanh nhất để  các nền kinh tế  trên thế  giới giao thương lẫn nhau. Hoạt động   này đã xuất hiện  ở các nước phát triển từ  rất lâu nhưng đối với các nước đang phát  triển và kém phát triển thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mới xuất hiện trong vài thập   kỷ trở lại đây 1.2 Thực trạng Qua từng giai đoạn, quy mô vốn đầu tư đã tăng dần, điều này cho thấy tác động   tích cực của khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt   GVHD: Lê Tấn Phước 6/30
  7. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Nam; cũng như sự trưởng thành về mọi mặt của doanh nghiệp nhà nước tham gia vào   hoạt động ĐTRNN. a. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo ngành : ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NGÀNH (tính từ ngày 31/12/2007 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực) ST Chuyên  Số  ĐT   thực  T ngành dự án TVĐT hiện 11 150451488 Công nghiệp 3 3 54847053  CN dầu khí 9 643940000 43866840  CN nặng  51 767176267 1041061  CN nhẹ 17 14838810 5338840  CNthực  phẩm  16 26491080 500000 I  Xây dựng  20 52068726 4100312 Nông nghiệp 53 285989569 4302626  Nông lâm  nghiệp  46 274639569 2302626 II  Thủy sản  7 11350000 2000000 Dịch vụ 99 215533116 5729737  Dịch vụ  58 92470818 990985 GTVT­Bưu điện  22 51407266 3400000 Khách sạn­ Du  lịch 6 13227793 420000  Văn hóa­Y tế­Giáo  dục  6 13037239 918752 Văn phòng­Căn  hộ  1 30000000 0  XD Văn phòng­ Căn  III hộ  6 15390000 0 26 200603756 Tổng số 5 8 64879416 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài­ bộ kế hoạch đầu tư Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo số dự án GVHD: Lê Tấn Phước 7/30
  8. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo tổng vốn đầu tư Ta thấy vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam chủ yếu là vào ngành công  nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng và xây dựng. Số dự án đầu tư vào ngành dịch vụ  tuy chiếm tỉ trọng không nhỏ nhưng số vốn còn thấp. Các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công  nghiệp (113 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,5 tỷ USD) chiếm 42,6% về số dự án và 75%   tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, có một số  dự  án quy mô vốn đầu tư  trên 100   triệu USD, như: Công ty cổ phần đầu tư  và phát triển điện Việt­Lào đầu tư  2 dự  án:   Thủy điện Xekaman 1, tổng vốn đầu tư  441,6 triệu USD và) Thủy điện Xekaman 3,  tổng vốn đầu tư  273 triệu USD. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư  243 triệu USD   thăm dò khai thác dầu khí tại Angiêri . Công ty Đầu tư phát triển dầu khí đầu tư 2 dự  án thăm dò khai thác dầu khí tại Madagascar (vốn 117,36 triệu USD) và tại I Rắc (vốn   100 triệu USD). Tiếp theo là lĩnh vực nông­lâm­ngư  nghiệp  (53 dự   án, tổng vốn  đăng ký  ĐTRNN là 286 triệu USD) chiếm 20% về  số  dự   án và 14,26% tổng vốn đăng ký   ĐTRNN. Trong đó, đa số  là dự  án đầu tư  trồng cao su, cây công nghiệp tại Lào với  một số dự án quy mô lớn như: Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt ­Lào, vốn đầu   tư  81,9 triệu USD; Công ty cao su Đắc Lắc, vốn đầu tư  32,3 triệu USD; Công ty cổ  phần cao su Việt­Lào, vốn đầu tư 25,5 triệu USD. Lĩnh vực dịch vụ (99 dự án ĐTRNN, tổng vốn đăng ký ĐTRNN là 215,5 triệu   USD) chiếm 37,3% về số dự án và 10,7% tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, có một   số   dự   án  lớn  như:  Công  ty  viễn  thông  quân  đội   Viettel   đầu  tư   27  triệu  USD  tại  Campuchia để  khai thác mạng viễn thông di động, Công ty cổ  phần đầu tư  Việt Sô  đầu tư  35 triệu USD để  xây dựng Trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê tại  Moscow­Liên bang Nga, Công ty dịch vụ  kỹ  thuật dầu khí đầu tư  21 triệu USD tại  Singapore để đóng mới tàu chở dầu.... Còn lại là các dự án có quy mô vừa và nhỏ đầu   tư vào các địa bàn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc.... b. ĐTRNN phân theo đối tác: ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NƯỚC GVHD: Lê Tấn Phước 8/30
  9. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa ( Tính tới ngày 31/12/2007­ chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Số  ĐT   thực   STT   Nước tiếp nhận dự án  TVĐT hiện           1,040,3    1 Lào 98 10,380  7,511,733                    24    2 Angieri 1 3,000,000  35,000,000                    11    3  Madagascar  1 7,360,000  ­                      11    4  Malaysia  4 2,736,615  6,576,840                    10    5 Irắc 1 0,000,000  ­                        8    6  Campuchia  28 9,399,869  1,394,014                      7    7  Liên bang Nga  12 8,067,407  2,010,000                      6    8  Hoa Kỳ  30 8,182,754  1,100,000                      4    9  Cuba  1 4,520,000  ­                        2    10  Singapore  17 7,565,473  2,460,000                      1    11  Cu Ba  1 8,970,000  ­                        1    12  CHLB Séc 5 1,542,372  100,000                      1    13  Thái Lan  4 0,405,200  ­                              14  Indonesia  2 9,400,000  3,240,000                            15  Trung Quốc  5 3,704,150  ­                              16  Tajikistan  2 3,465,272  2,222,000  GVHD: Lê Tấn Phước 9/30
  10. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa                           17  Angola  4 3,432,387  ­                              18  Ukraina  4 3,357,286  957,286                            19  Myanmar  1 2,314,760  ­                              20  Nhật Bản 6 2,306,050  422,885                            21  Hàn Quốc  6 1,961,000  ­                              22  Cộng hòa Séc  2 1,935,900  912,000                            23  Hồng Kông  6 1,881,513  394,558                            24  Ba Lan  2 1,810,000  ­                              25  Australia  5 1,237,200  378,100                            26  Bỉ 2 1,052,000  ­          27  Cô Đốc 1 999,700  ­          28  Nam Phi  1 950,000  ­     British Virgin        29 Islands  1 900,000  ­          30  Braxin  1 800,000  ­          31  Vưong quốc Anh  3 500,000  ­          32  Đài Loan  2 468,000  ­          33  Italia  1 350,000  ­          34  CH Uzbekistan  2 850,000  200,000  GVHD: Lê Tấn Phước 10/30
  11. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa       35  Bungari  1 152,280  ­          36  Ấn Độ  1 150,000  ­          37  Pháp  1 ­    ­                      2,006                  Tổng số  265  ,037,568  64,879,416  Nguồn: Cục đầu tư  nước   ngoài­   Bộ   kế  hoạch và Đầu tư     Các doanh nghiệp Việt Nam  đã đầu tư  sang 37 quốc gia và vùng lãnh thổ,  nhưng chủ yếu tại: Châu Á (180 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,3 tỷ USD), chiếm 68% về số dự án và   65% tổng vốn đầu tư  đăng ký, trong đó, tập trung đầu tư  sản xuất điện­ khai thác   khoáng sản, trồng cao su tại Lào (98 dự  án, tổng vốn đầu tư  là 1,04 tỷ  USD), chiếm  37% về số dự án và 51,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. c)  Tình hình thực hiện dự án :  ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NĂM ( Tính tới ngày 31/12/2009­ chỉ tính các dự án còn hiệu lực)  S TT   Năm  Số dự án  TVĐT   ĐT thực hiện                  563,    1 1989 1 380  ­          2 1990 1 ­    ­                  4,000            2,00 3 1991 3 ,000  0,000                5,282            1,30 4 1992 3 ,051  0,000  5 1993 5                 690,    GVHD: Lê Tấn Phước 11/30
  12. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa 831  ­                  1,306    6 1994 3 ,811  ­                  1,850            1,50 7 1998 2 ,000  0,000              12,337               13 8 1999 10 ,793  8,752                7,165            1,23 9 2000 15 ,370  1,142  1               7,696            2,62 0 2001 13 ,452  2,000  1           191,459          37,61 1 2002 15 ,576  8,572  1             62,390            8,74 2 2003 24 ,970  3,252  1             12,463            4,76 3 2004 17 ,114  1,752  1           437,905            4,85 4 2005 37 ,179  3,946  1           349,106    5 2006 36 ,156  ­    1           911,819               11 6 2007 80 ,885  0,000  1 7 2008 105 2,800,000,000 1 8 2009 457 7,200,000,000            12,006,03         64,879  Tổng số   827  7,568 ,416             Đơn vị: triệu USD Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam từ năm 1989 đến năm 2009 GVHD: Lê Tấn Phước 12/30
  13. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Tính đến hết năm 2007, các dự  án đầu tư  ra nước ngoài đã giải ngân vốn   khoảng 927 triệu USD, chiếm 66,6% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong số các dự  án đã triển khai thực hiện, lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, bằng 58,6%   tổng vốn thực hiện và đạt khoảng 60% tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực công nghiệp,   trong đó có một số dự án lớn đã triển khai thực hiện, cụ thể:  1.Dự án thăm dò dầu khí lô 433a & 416b tại Angiêria và lô SK305 ở Malaysia của   Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam với vốn đầu tư  thực hiện khoảng 150 triệu USD.   Hiện nay, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã cùng các đối tác phát hiện dầu khí mới   tại lô 433a­416b ở Angiêri (giếng MOM­2 có phát hiện dầu khí, giếng MOM­6 bis cho  dòng dầu 5.100 thùng/ngày) và lô hợp đồng SK305  ở  Malaysia (giếng DANA­1X cho   dòng dầu 3.100 thùng/ngày). 2. Dự  án đầu tư  sang Singapore của Công ty dịch vụ  kỹ  thuật dầu khí (PTSC) đã   góp vốn thực hiện 22,7 triệu USD. 3.Dự  án xây dựng thủy điện Xekaman 3 tại Lào, hiện đang xây dựng các hạng   mục công trình theo tiến độ với vốn đầu tư thực hiện khoảng 100 triệu USD. Ngoài ra còn có dự án đầu tư trong công nghiệp sản xuất hàng may mặc tại Lào   của Công ty Scavi Việt Nam (một doanh nghiệp 100% vốn của Việt kiều Pháp thành  lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) đang hoạt động rất hiệu quả. Các dự án trồng cây công nghiệp, cao su tại 4 tỉnh Nam Lào đang tích cực triển  khai thực hiện theo kế hoạch, cụ thể : Công ty Cao su Đắc Lắc với vốn đầu tư  thực   hiện khoảng 15 triệu USD, dự án trồng, sản xuất và chế  biến cao su của Tổng Công  ty cao su Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 20 triệu USD đã triển khai thực   hiện theo tiến độ. Nhưng   do tiến độ  giao đất chậm nên khó khăn cho việc lập kế  hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Nguyên nhân vì công tác đền bù giải phóng mặt   bằng thiếu những quy định thống nhất từ  trung  ương đến chính quyền địa phương.  Tính thống nhất về đất đai chưa cao và chưa có quy hoạch rõ ràng về vùng dành cho   đất trồng cây công nghiệp, đất rừng, đất  ở. Theo quy định phân cấp về  đất đai của   Lào, đất với diện tích trên 100 ha do trung ương cấp phép, dưới 100 ha do địa phương   cấp phép. Khi tiếp xúc với nhà đầu tư, các địa phương của Lào thường cam kết dành   đất trên 100 ha để  làm nông nghiệp, nhưng khi giao thực tế, chỉ giao thành từng đợt   100 ha, dẫn tới khả năng chồng lấn cao, đặc biệt khi dự án vì lý do nào đó triển khai   GVHD: Lê Tấn Phước 13/30
  14. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa không đúng tiến độ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại Lào còn   gặp khó khăn trong việc: (i) làm thủ tục lưu trú của lao động Việt Nam vì lao động tại  chỗ  không đáp  ứng được yêu cầu; (ii) Thủ  tục thông quan phức tạp (đặc biệt  ở  các   cửa khẩu mới), không thống nhất ở các cửa khẩu, mất nhiều loại phí không có trong   quy định của Lào. Một số dự án trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã triển khai thực hiện như: (i) dự án   đầu tư  sang Singapore của Công ty TNHH cà phê Trung Nguyên hoạt động hiệu qua,  đã đưa hương vị cà phê Việt Nam giới thiệu với bạn bè quốc tế; (ii) dự án đầu tư sang  Nhật Bản của Công ty cổ  phần phần mềm FPT bước đầu đã hợp tác đào tạo được  một ngũ lập trình viên phần mềm có trình độ  quốc tế; (iii) dự án xây dựng trung tâm   cộng đồng đa năng TP HCM tại Liên bang Nga của Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đã   góp vốn khoảng 2,5 triệu USD. Dự  án được chính quyền thành phố  Moscow chấp   thuận đầu tư  (quyết định 2288­RP ngày 15/11/2005) và giao đất (biên bản giao đất  1739 ngày 19/12/2007), đã chọn được nhà thầu thi công và thuê công ty tư vấn. Đồng  thời, đã được phê chuẩn giải pháp kiến trúc của kiến trúc sư  trưởng thành phố.  Dự  kiến cuối năm 2008 khởi công xây dựng sau khi được cơ quan chức năng LB Nga phê   duyệt, thẩm định xong thiết kế kỹ thuật và một số  khác (phòng cháy chữa cháy, bảo  vệ  môi trường.v.v.); (iv) dự  án đầu tư  sang Campuchia của Công ty viễn thông Quân  đội (Viettel) đang triển khai theo tiến độ đề ra v.v… Tuy vậy chỉ 2 năm 2008 và 2009 thì ĐTRNN của Việt Nam có những chuyển   biến rất mạnh mẽ  Năm 2008 : Vốn ĐTRNN đạt 2, 8 tỷ USD Năm 2009 : Vốn ĐTRNN đạt 7,2 tỷ USD 2.  Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong năm 2007:  2.1 Bối cảnh:  ­ Sau một năm gia nhập WTO, có nhiều cơ  hội và thách thức lớn trên trường   quốc tế. GVHD: Lê Tấn Phước 14/30
  15. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa ­ Sau một năm thi hành luật mới về đầu tư ra nước ngoài có hiệu lực từ 7/ 2006 2.2 Thực trạng Trong cuộc họp báo tại Hà Nội ngày 2/1/2008, Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  cho   biết, năm 2007 ,có 64 dự án ĐTRNN với tổng vốn đầu tư đăng ký là 391,2 triệu USD,   tăng 77% về số dự án bằng 92% tổng vốn đăng ký so với năm 2006.  Trong đó, lĩnh vực nông­lâm­ ngư  nghiệp có số vốn đầu tư  lớn nhất (17 dự  án ĐTRNN với tổng vốn 156,8 triệu USD), chiếm 40% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài  và 27% về số dự án, tăng 5,4% về vốn đăng ký so với năm 2006 (chiếm 30,3% số dự  án và 34,6% vốn ĐTRNN). Các dự án đầu tư vào lĩnh vực này chủ yếu là dự án trồng   cây công nghiệp, cao su, điều ... tại Lào, lớn nhất là dự  án trồng cao su trên diện tích   20.000 ha có tổng vốn đầu tư đăng ký 81,99 triệu USD do Công ty cổ phần cao su Dầu   Tiếng Việt­Lào đầu tư, được Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  cấp giấy chứng nhận đầu tư  vào tháng 6/2007. Tiếp theo là lĩnh vực công nghiệp (23 dự án ĐTRNN với tổng vốn 147,1 triệu   USD), chiếm 38% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 36% về số dự án. Trong lĩnh vực  này, chủ yếu các dự án đầu tư vào công nghiệp nặng, bao gồm cả dầu khí. Trong đó lớn nhất là dự án thăm dò, khai thác dầu khí tại Madagasca, tổng vốn   đầu tư  117,3 triệu USD do Tổng Công ty đầu tư  phát triển dầu khí thực hiện được  cấp giấy chứng nhận đầu tư  ra nước ngoài vào tháng 10/2007. Số  còn lại đầu tư  trong lĩnh vực dịch vụ  (24 dự  án ĐTRNN với tổng vốn   87,2 triệu USD), chiếm 22% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 38% về số dự án, giảm  so với năm 2006 (chiếm 39,3% số  dự  án và 61% tổng vốn đầu tư). Có 2 dự  án lớn   nhất trong lĩnh vực này là:  ­ Công ty Cổ  phần Đầu    tư  Xây dựng và khai thác công trình giao thông 584  đầu tư 30 triệu USD vào xây dựng Trung tâm thương mại tại Hoa Kỳ ­ Tổng công ty Viễn thông Quân Đội (Viettel) đầu tư  sang Campuchia để  thiết   lập và khai thác mạng viễn thông sử  dụng công nghệ  VOIP cung cấp dịch vụ  điện   thoại và mạng thông tin di động tại Campuchia, tổng vốn đầu tư của dự án là 27 triệu  USD. GVHD: Lê Tấn Phước 15/30
  16. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Quy mô vốn đầu tư bình quân của các dự án ĐTRNN trong năm 2007 đạt trên 6   triệu USD/dự án. 3. Đầu tư ra nước ngoài năm 2009 3.1: Bối cảnh: Một năm qua với những khó khăn về  khủng hoảng kinh tế  trên thế  giới. 3.2: Thực trạng Theo số  liệu của Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư, năm 2009, các doanh nghiệp Việt  Nam đầu tư ra nước ngoài đạt 7,2 tỷ USD với 457 dự án, tại hơn 50 quốc gia và vùng   lãnh thổ, bằng hơn 143% kế hoạch và bằng 214% cả  quá trình đầu tư  ra nước ngoài  từ năm 1989 đến năm 2008.  Cũng trong năm 2009, nhiều dự án đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp  Việt Nam chuyển từ quy mô đầu tư nhỏ vào các ngành nghề đơn giản sang các ngành  nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao và trải đều ở tất cả các châu lục.  Điểm đến cho đầu tư  ra nước ngoài của Việt Nam không chỉ  là các thị  trường  quen thuộc mà còn mở  sang cả  những quốc gia vốn là các nhà đầu tư  lớn của Việt   Nam như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… phần lớn các doanh nghiệp sau khi được   cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã triển khai thực hiện dự án, trong đó có   nhiều doanh nghiệp đã đi vào hoạt động có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy các hoạt  động xuất khẩu và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tại Lào, Campuchia, Mỹ,   châu Phi. Lào, Campuchia, Nga, Malaysia, Angieria… vẫn là điểm đến đầu tư thu hút các  doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh việc đầu tư  các lĩnh vực khai khoáng, trồng rừng,   thủy điện, viễn thông, xây dựng hạ  tầng,.. Tại các quốc gia này, gần đây các doanh  nghiệp   Việt   Nam   còn   hướng   đến   các   lĩnh   vực   như   hàng   không,   ngân   hàng,   bảo  hiểm…Trong đó phải kể đến một số dự án có số vốn đăng ký lớn như: Hợp đồng liên   doanh thành lập Hãng hàng không quốc gia Campuchia (Cambodia Angkor Air ­CAA)   vừa được ký kết giữa Vietnam Airlines (VNA) và các đối tác Campuchia vào cuối   tháng 7­2009 tại Phnom Penh có vốn đầu tư lên đến 100 triệu đô la Mỹ mà Chính phủ  Campuchia góp 51% vốn, VNA góp 49% vốn; Ngân hàng Đầu tư  và Phát triển Việt  Nam (BIDV) đã chính thức công bố  sự  hiện diện thương mại đầu tư  của mình với  việc hình thành các pháp nhân mới tại xứ sở chùa Tháp này; Hai dự  án thủy điện mà   GVHD: Lê Tấn Phước 16/30
  17. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn (SGI) đầu tư là Nậm Ngum 4, công suất 200 MW và   Nậm Sum (Lào) công suất 280 MW có tổng đầu tư  800 triệu USD Mỹ; Tập đoàn  Hoàng Anh Gia Lai xây dựng trung tâm thương mại, căn hộ, văn phòng cho thuê; nhà   máy chế biến gỗ, trồng cây cao su; xây thủy điện, dự án mỏ sắt và đồng… tại Lào với   tổng vốn đầu tư lên đến 260 triệu USD Mỹ… Phân bổ  đầu tư  ra nước ngoài đang có sự  chuyển dịch và thay đổi. Trước đây,  nước bạn Lào là thị trường đầu tư ra nước ngoài lớn nhất của Việt Nam thì sang năm  2010, Việt Nam đầu tư sang Campuchia nhiều nhất, với việc doanh nghiệp 2 nước ký  thoả thuận hợp tác với tổng trị giá khoảng 6 tỷ USD tại Hội nghị xúc tiến đầu tư  của   Việt Nam vào Campuchia diễn ra ngày 26/12 tại TP. Hồ  Chí Minh. Hiện nay, nhiều  ngân hàng Việt Nam cũng đã mở  chi nhánh tại các nước có dự  án đầu tư  của doanh  nghiệp Việt Nam, giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi đầu tư tại nước ngoài.  Theo các chuyên gia kinh tế, thế mạnh của Việt Nam là các lĩnh vực sản xuất  nông nghiệp, trồng cao su, khai thác khoáng sản, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật  liệu xây dựng. Tuy nhiên, để tận dụng những thế mạnh đó, cần có môi trường pháp lý  thông thoáng, có cơ  chế  khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, bởi hiện  nay các cơ  chế  chính sách cho hoạt động đầu tư  ra nước ngoài đang còn nhiều bất   cập, chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp. Vì vậy, cần tạo môi trường bằng  cách rút ngắn thời gian, quy trình thẩm định cấp phép đầu tư; mở rộng đối tượng, cho   phép tất cả  các thành phần kinh tế  đều có thể  tham gia đầu tư  ra nước ngoài. Để  khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, chúng ta cần có các quy định cụ  thể, một đầu mối trong việc cấp phép đầu tư, chuyển tiền đầu tư  ra nước ngoài,  chuyển lợi nhuận về nước. Bên cạnh đó, cũng cần khuyến khích các doanh nghiệp có   dự  án đầu tư   ở nước ngoài sử  dụng lao động và nguồn nguyên vật liệu đưa từ  trong  nước ra nước ngoài 4. Hàm dự báo và dự báo đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam  Theo như số liệu vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam từ 1989 đến 2009, ta  có hàm dự báo sau Tổng vốn đầu tư : y GVHD: Lê Tấn Phước 17/30
  18. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Thời gian t: mốc 2005 Đơn vị:  USD Y = ­855,250,453 + 1,597,508,349t Dự báo năm 2010 và năm 2015 như sau, thay vào phương trình trên Từ nay đến cuối năm 2014: Tổng vốn đầu tư : 5,534,782,943 Năm 2015: Tổng vốn đầu tư sẽ là :  15,119,833,037 Ta có thể nhìn qua sơ đồ về dự báo đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam dưới sơ  đồ sau vốn đầu tư 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2015 Đơn vị: Triệu USD Vậy theo như  dự  báo thì ĐTRNN của Việt Nam sẽ ngày càng phát triển trong  các năm tới cả về quy mô cũng như chất lượng.  Theo như  các nhà kinh tế  thì dự  báo trung bình mỗi năm sẽ  tăng khoảng 500 triệu   USD/ năm II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 1.  Những kết quả đạt được ­   Hoạt động đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài đã giúp cho Vịêt Nam sử  dụng,   quản lý tốt hơn các nguồn lực trong nước.  ­ Góp phần tăng thu ngân sách GVHD: Lê Tấn Phước 18/30
  19. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì các doanh nghiệp Vịêt Nam sẽ  có nhiều cơ  hội để  sử  dụng vốn 1 cách có hiệu quả  hơn, có nhiều cơ  hội phát triển  hơn, sẽ có điều kiện để khai thác tốt nhất các nguồn lực của nước ngoài , do vậy sẽ  làm tăng doanh thu, đồng thời với việc giảm chi phí, do đó mà lợi nhuận của doanh  nghiệp sẽ tăng lên , và đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng lên.  ­ Giúp các DN mở rộng thị trường tiêu thụ. Khi mở  rộng việc đầu tư  ra nước ngoài thì thị  trường tiêu thụ  sản phẩm của   doanh nghiệp sẽ được mở rộng  hơn nhiều, đồng thời cũng mở ra những cơ hội  kinh   doanh mới, và giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển không chỉ   ở  hiện tại mà cả  trong tương lai. ­ Đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp Vịêt Nam tránh được  hàng rào bảo hộ thương mại của các nước nhận đầu tư. Trong xu thế  hội nhập kinh tế  hiện nay thì các hàng rào bảo hộ  thương mại   dần được dỡ bỏ. Do đó các quốc gia thường xây dựng nên những rào cản thương mại  ngày càng phức tạp hơn, như  rào cản kỹ  thuật, rào cản về  môi trường. Do đó việc  xuất khẩu hàng hoá vào các quốc gia ngày càng khó khăn hơn. Và để có thể vượt qua   được hàng rào bảo hộ đó là thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Việc đầu tư trực  tiếp ra nước ngoài sẽ góp phần đáng kể trong việc giảm những chi phí vận chuyển, và  nhiều những chi phí cho khác.. ­ Thay đổi cơ cấu SXKD của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất, các trang thiết bị của doanh nghiệp bị hao mòn cả  vô  hình lẫn hữu hình, hoạt động đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp   Vịêt Nam đã và đang giúp các máy móc thiết bị đó hạn chế sự hao mòn. Khi trang thiết   bị của doanh nghiệp Vịêt Nam ở trong nước đã trở  nên lỗi thời, và đã giảm được sức  cạnh trạnh so với các doanh nghiệp trong nước thì việc chuyển giao các công nghệ đó  ra nước ngoài sẽ  giúp cho các doanh nghiệp đó nâng cao được sức cạnh tranh so với  các doanh nghiệp nước sở tại. Như vậy đầu tư  ra nước ngoài giúp cho doanh nghiệp   thay đổi công nghệ, đồng thời kéo dài được chu kỳ sống của công nghệ.  2. Thuận lợi a) Đối với trong nước: * Về luật pháp, chính sách: GVHD: Lê Tấn Phước 19/30
  20. Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa ­ Hệ  thống luật pháp chính sách Việt Nam về  hoạt động ĐTRNN dần hoàn   thiện tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động và quản lý hoạt động ĐTRNN. * Về quản lý nhà nước: ­ Công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư  ra nước ngoài và quản lý các dự  án   ĐTRNN dần đi vào nề  nếp. Công tác thẩm tra cấp phép cho các dự  án ĐTRNN đã  được cải thiện đáng kể. Sự  phối hợp giữa các Bộ, ngành như  Bộ  Kế  hoạch và Đầu   tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ  Tài chính, cũng như  với cơ  quan đại diện  ngoại giao trong việc quản lý và nắm bắt thông tin về các dự án ĐTRNN đã hình thành   thông qua việc trao đổi thông tin và hợp tác xử  lý các vướng mắc của dự  án bằng  nhiều hình thức phong phú. ­ Mối liên hệ  giữa cơ  quan đại diện ngoại giao  ở  nước ngoài với các doanh  nghiệp ĐTRNN từng bước chặt chẽ hơn. ­  Xu hướng hoạt động đầu tư  ra nước ngoài tiếp tục sôi động, ngày càng có   thêm các doanh nghiệp Việt Nam có khả  năng tài chính và quan tâm mở  rộng địa bàn   hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc đầu tư  ra nước ngoài nhằm phát huy hiệu  quả của hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế (mở rộng thị trường tiêu thụ  sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí vận tải .v.v..). Đặc biệt, ĐTRNN đã  chuyển từ  những dự  án quy mô nhỏ  đầu tư  vào các ngành nghề  đơn giản (mở  nhà  hàng ăn uống, kinh doanh sản phẩm chè, cà phê Việt Nam) sang các dự án quy mô lớn  đầu tư vào các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao, vốn lớn (thăm dò khai táhc  dầu khí, sản xuất điện năng.v.v.). Từ  năm 2006, tổng vốn ĐTRNN đăng ký của các  doanh nghiệp Việt Nam đã vượt ngưỡng 1 tỷ  USD. Tuy số  lượng dự  án và quy mô  vốn đầu tư  của các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN còn nhỏ  so với con số vốn thu  hút ĐTNN vào Việt Nam (trên 83 tỷ USD), nhưng đã chứng minh sự trưởng thành từng  bước của các doanh nghiệp Việt Nam về  năng lực tài chính, trình độ  công nghệ­kỹ  thuật và kinh nghiệm quản lý, đầu tư. Nhìn chung, các dự  án ĐTRNN đã bước đầu   triển khai có hiệu quả, nhiều dự  án hoạt động có hiệu quả  đã tăng vốn đầu tư, mở  rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.  b) Đối với nước tiếp nhận đầu tư: GVHD: Lê Tấn Phước 20/30
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2