intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo : Các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt nam là thành viên và vấn đề nội luật hoá

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

311
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên Thực hiện chủ trương nhất quán của Nhà nước, Việt Nam đã tham gia nhiều công ước quốc tế quan trọng, trong đó có các công ước về nhân quyền. Công ước quốc tế về nhân quyền quan trọng đầu tiên Việt Nam kí kết là Công ước quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo : Các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt nam là thành viên và vấn đề nội luật hoá

  1. nghiªn cøu - trao ®æi TS. NguyÔn V¨n Tu©n * 1. Các công ước quốc tế về quyền con 2. Vấn đề nội luật hoá các quy định người mà Việt Nam là thành viên bảo vệ quyền con người trong các công Thực hiện chủ trương nhất quán của Nhà ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nước, Việt Nam đã tham gia nhiều công ước 2.1. Nghĩa vụ nội luật hoá quốc tế quan trọng, trong đó có các công ước Nghĩa vụ nội luật hoá các quy định của về nhân quyền. Công ước quốc tế về nhân công ước quốc tế nói chung và công ước quyền quan trọng đầu tiên Việt Nam kí kết là quốc tế về quyền con người nói riêng đã Công ước quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức được ghi nhận trong bản thân các công ước phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979 (Việt mà Việt Nam là thành viên. Việc chuyển hoá Nam kí Công ước này ngày 27/11/1981 và các quy định của công ước quốc tế mà Việt phê chuẩn tháng 2/1982). Nam là một bên kí kết được quy định cụ thể Công ước quốc tế về các quyền dân sự và trong Luật kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005. Khoản 3 Điều 6 Luật chính trị năm 1966 và Công ước quốc tế về các kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc quyền kinh tế, văn hoá năm 1966 (Việt Nam tế năm 2005 quy định: "Căn cứ vào yêu cầu, gia nhập 2 công ước này ngày 24/9/1982). nội dung, tính chất của điều ước quốc tế, Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ khi nước thứ 2 trên thế giới trở thành thành viên quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều Công ước quốc tế về quyền trẻ em sau khi kí ước quốc tế đồng thời quyết định áp dụng Công ước này tháng 1/1990 và phê chuẩn trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước ngày 20/2/1991. Việt Nam cũng đã phê chuẩn quốc tế đó đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân 2 nghị định thư bổ sung Công ước quốc tế về trong trường hợp quy định của điều ước quyền trẻ em (Nghị định thư không bắt buộc quốc tế đã đủ rõ, chi tiết để thực hiện; quyết về trẻ em trong xung đột vũ trang và Nghị định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ định thư không bắt buộc về chống sử dụng trẻ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật em trong mại dâm, tranh ảnh khiêu dâm). để thực hiện điều ước quốc tế đó". Ngoài ra Việt Nam còn là thành viên của Yêu cầu thực thi các công ước quốc tế về một số công ước khác như: Công ước quốc quyền con người phải trên cơ sở các nguyên tế về xoá bỏ các hình thức phân biệt chủng tắc của luật điều ước quốc tế. Quốc gia thành tộc năm 1966 và Công ước về ngăn ngừa và viên phải có nghĩa vụ xây dựng cơ chế pháp trừng trị tội Apacthai năm 1973 (Việt Nam gia nhập 2 công ước này ngày 9/6/1981). * Bộ tư pháp 40 t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010
  2. nghiªn cøu - trao ®æi luật quốc gia phù hợp với yêu cầu của việc đường lối nhất quán của Đảng, Nhà nước ta thực hiện các cam kết quốc tế về quyền con là đặt con người ở vị trí trung tâm của các người. Điều 2 Công ước quốc tế về các chính sách kinh tế, xã hội, trong đó thúc đẩy quyền dân sự và chính trị năm 1966 quy và bảo vệ quyền con người được xem là định: "1. Mỗi quốc gia thành viên của Công nhân tố quan trọng cho sự bền vững của đất ước này cam kết tôn trọng và bảo đảm cho nước. Tham gia hầu hết các công ước quốc mọi người trong phạm vi lãnh thổ và thẩm tế về quyền con người là nỗ lực to lớn của quyền pháp lí của mình các quyền đã được Nhà nước ta, đó cũng là thành tích được công nhận trong Công ước này, không phân cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. biệt chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, Việc tham gia các công ước quốc tế này thể tôn giáo, chính kiến hoặc mọi quan điểm hiện cam kết và quyết tâm cao độ của Nhà khác, nguồn gốc dân tộc và xã hội, tài sản, nước Việt Nam trong việc thúc đẩy và tôn dòng dõi hoặc các điều kiện khác. trọng các quyền con người như các quy định 2. Trong trường hợp quy định trên đây chưa của pháp luật quốc tế về quyền con người. được thể hiện bằng các biện pháp lập pháp Một trong những nguyên tắc lập pháp của hoặc các biện pháp khác thì mỗi quốc gia Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt thành viên của Công ước này cam kết sẽ tiến Nam khi tham gia các quan hệ quốc tế là hành các biện pháp cần thiết phù hợp với quy “tuân thủ điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã trình nêu trong hiến pháp của mình và những hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên" (khoản quy định của Công ước này để ban hành 6 Điều 3 Luật kí kết, gia nhập và thực hiện pháp luật và những biện pháp cần thiết khác, điều ước quốc tế năm 2005). Về mặt lập nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả các pháp, trong trường hợp việc thực hiện điều quyền được công nhận trong Công ước này”. ước quốc tế đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung, huỷ 2.2. Thực trạng nội luật hoá nói chung bỏ hay ban hành văn bản quy phạm pháp luật Chính sách nhất quán của Nhà nước Việt của Việt Nam, cơ quan đề xuất kí kết, tham Nam là tôn trọng và bảo đảm quyền con gia và các cơ quan nhà nước hữu quan có người. Chính sách đó dựa trên nhận thức của trách nhiệm tự mình hoặc kiến nghị với cơ Nhà nước Việt Nam coi quyền con người là quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa giá trị chung của nhân loại được tạo lập qua đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản sự phấn đấu của các dân tộc qua các thời đại. đó theo quy định của pháp luật. Chính sách tôn trọng quyền con người của Một trong những thuận lợi cho công tác Nhà nước Việt Nam cũng có gốc rễ sâu xa từ "nội luật hoá" các điều ước quốc tế về quyền truyền thống lịch sử và văn hoá có bề dày con người là ở chỗ tự bản thân pháp luật Việt hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam.(1) Nam mà tiêu biểu là qua bốn hiến pháp đã Việc tham gia các công ước quốc tế về được ban hành hoàn toàn phù hợp và ghi nhận quyền con người là sự cam kết chính trị- hầu hết các quyền cơ bản của con người được pháp lí của Nhà nước ta trong sự nghiệp bảo quy định trong hai công ước quốc tế quan vệ quyền con người trước cộng đồng thế trọng nhất về quyền con người và trong Tuyên giới. Trong sự nghiệp đổi mới ngày nay, ngôn thế giới về quyền con người năm 1948. t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010 41
  3. nghiªn cøu - trao ®æi Nhà nước Việt Nam hết sức coi trọng quyền con người, quyền công dân ngày một việc xây dựng hệ thống pháp luật toàn diện về hoàn chỉnh, không phải là sự sao chép các bảo đảm và thúc đẩy quyền con người. Chỉ quy định của hiến pháp trước. Các chế định tính riêng từ năm 1986 đến nay, Nhà nước ta pháp luật có tính vận động và phát triển theo đã ban hành, sửa đổi khoảng 13.000 văn bản nguyên tắc kế thừa biện chứng. luật và dưới luật. Theo quy định của pháp Trong hơn hai thập kỉ thực hiện công luật, các văn bản quy phạm pháp luật phải cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những được giới thiệu, tham khảo ý kiến của nhân thành quả to lớn về lập pháp trong lĩnh vực dân bằng các hình thức khác nhau; hầu hết bảo vệ quyền con người. Đây cũng là những các dự án luật, pháp lệnh được đăng công cố gắng to lớn của Nhà nước ta trong việc khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin chuyển hoá các quy định về quyền con người đại chúng để tranh thủ ý kiến các tầng lớp trong các điều ước quốc tế về quyền con nhân dân.(2) Nếu chỉ tính từ năm 1992 đến người mà Việt Nam đã tham gia. Các báo cáo nay, không kể các văn bản do Chính phủ và của Việt Nam về việc thực hiện Công ước về các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền quyền con người đã được cộng đồng quốc tế ban hành, Quốc hội đã thông qua 183 văn bản đánh giá cao, đặc biệt trong vấn đề hoàn thiện luật, trong đó có khoảng 48 văn bản có liên hệ thống pháp luật bảo vệ quyền con người. quan trực tiếp đến bảo vệ quyền và tự do cơ Trong công cuộc đổi mới nhằm xây dựng bản của công dân; Uỷ ban thường vụ Quốc nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, đáp ứng hội ban hành 125 pháp lệnh, trong đó có mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công khoảng 39 văn bản liên quan trực tiếp đến bằng, dân chủ, văn minh, Việt Nam rất coi bảo vệ quyền và tự do cơ bản của công dân.(3) trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống Quyền con người được ghi nhận trong pháp luật trong đó có pháp luật bảo vệ quyền hàng loạt các văn bản pháp luật quốc gia, đặc con người. Điều 50 Hiến pháp năm 1992 quy biệt là Hiến pháp. Quá trình xây dựng bốn định: "Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt hiến pháp (Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể năm 1992) cho thấy các nguyên tắc cơ bản về hiện ở các quyền công dân và được quy định quyền con người trong các công ước quốc tế trong Hiến pháp và pháp luật" . Quốc hội và về quyền con người mà Nhà nước Việt Nam Ủy ban thường vụ Quốc hội trong các khoá đã kí kết, được ghi nhận vào các văn bản quy gần đây đã thông qua một số lượng lớn luật và phạm pháp luật của quốc gia. Trong quá trình pháp lệnh. Nhờ đó, việc bảo vệ quyền con lập hiến, các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, người ở Việt Nam đã không ngừng được đẩy xã hội và văn hoá, quyền của trẻ em, phụ nữ, mạnh. Một số luật quan trọng đã được thông của người thiểu số... ngày càng được thể hiện qua như Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình rõ nét, đầy đủ, ngày càng được hoàn thiện cả sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ về bề rộng và bề sâu, được bảo đảm bằng các luật lao động, Luật công đoàn, Luật giáo dục, cơ chế, biện pháp thực hiện hiệu quả hơn. Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật luật Tuy nhiên, trong các bản hiến pháp sau, các sư, Luật trợ giúp pháp lí... có ý nghĩa quan 42 t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010
  4. nghiªn cøu - trao ®æi trọng trong việc phát huy các quyền dân sự, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Các quan hệ chính trị cũng như các quyền kinh tế, văn hoá xã hội bảo đảm các quyền tự do, dân chủ của và xã hội cho mọi công dân. Việc Quốc hội công dân, bảo vệ quyền con người đã được thông qua Bộ luật hình sự năm 1999 và Bộ khẳng định trong Hiến pháp năm 1992 thể luật tố tụng hình sự năm 2003, với những nội hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của chế độ xã dung phù hợp cơ chế thị trường ở Việt Nam hội chủ nghĩa, của Nhà nước Việt Nam cần cũng là nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong được quán triệt và bảo vệ bằng các quy việc bảo vệ quyền con người. phạm của Bộ luật hình sự. Các cơ quan hành pháp và tư pháp căn cứ Yêu cầu đổi mới mọi mặt đời sống đất trên cơ sở các văn bản đó để tiến hành đảm nước đặt ra nhiệm vụ xem xét để sửa đổi, bổ bảo và bảo vệ các quyền con người trong sung Bộ luật hình sự năm 1985 một cách cơ phạm vi, chức năng, thẩm quyền và quyền hạn bản toàn diện nhằm kịp thời thể chế hoá của mình. Nếu như có sự vi phạm quyền con chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam người từ bất kì chủ thể nào thì cá nhân, chủ thể trong giai đoạn mới, bảo đảm hiệu quả cao khác có thể khiếu nại, tố cáo... với cơ quan có của cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội thẩm quyền về việc vi phạm. Để bảo vệ quyền phạm, góp phần bảo đảm quyền con người. con người, pháp luật quốc gia không chỉ phải Bộ luật hình sự năm 1999 đã thể hiện có hệ thống pháp luật về mặt nội dung mà còn được tư tưởng lớn của chính sách xử lí là phân phải có hệ thống pháp luật về mặt hình thức hoá tội phạm, bảo đảm tính nghiêm minh, đầy đủ tương ứng để bảo đảm có cơ chế xét công bằng, nhân đạo bằng cách cá thể hoá các xử, giải quyết tranh chấp đối với các trường hành vi phạm tội, từ đó phân hoá tội phạm, hợp vi phạm quyền con người.(4) phân hoá trách nhiệm hình sự và hình phạt. 2.3 Thực trạng nội luật hoá trong lĩnh Các chế định, nguyên tắc, các chương điều, vực tư pháp hình sự các tội danh của Bộ luật hình sự năm 1999 1. Bộ luật hình sự đầu tiên của nước Cộng thể hiện định hướng rất đặc thù, tiêu biểu cho hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc bước phát triển mới của pháp luật hình sự hội thông qua ngày 27/5/1985 và có hiệu lực Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Đó là quá thi hành từ ngày 01/01/1986. Bộ luật hình sự trình có tính chất giao thoa, đan xen giữa hai năm 1985 đã phát huy vai trò và tác dụng to chiều hướng vừa phi hình sự hoá, vừa hình sự lớn trong đấu tranh phòng, chống tội phạm hoá. Điều đó không phải ngẫu nhiên mà phản đồng thời là công cụ sắc bén của Nhà nước ánh rất rõ nét đặc trưng của xã hội Việt Nam trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hiện nay đang trong giai đoạn xây dựng nền của công dân, góp phần tích cực trong việc kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền của Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu dân, do dân và vì dân, xã hội dân giàu, nước một giai đoạn phát triển mới của đất nước. mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Các quy định của Hiến pháp năm 1992 đã Chính sách hình sự của thời kì phát triển tạo ra những cơ sở pháp lí quan trọng, tạo mới của Việt Nam không những phản ánh động lực cho sự phát triển toàn diện đất nước được đầy đủ tính đa dạng của quá trình t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010 43
  5. nghiªn cøu - trao ®æi chuyển đổi mà còn phản ánh đầy đủ hơn bản việc bảo vệ quyền con người. Nhà nước phải chất văn minh tiến bộ, bản chất nhân đạo của ngăn chặn hoặc xử lí kịp thời không để cho xã hội Việt Nam trên cơ sở kế thừa truyền những hành vi phạm tội xâm phạm đến quyền thống nhân bản, nhân văn của xã hội Việt con người. Nhưng không phải vì việc xử lí Nam, vừa thể hiện bản chất ưu việt, nhân nhanh chóng vụ án hình sự mà để quyền tự do đạo của xã hội chủ nghĩa. Bộ luật hình sự của con người bị xâm phạm. năm 1999 tiếp thu có chọn lọc các thành tựu, Nhà nước thông qua hoạt động tố tụng tinh hoa của khoa học và thực tiễn pháp luật hình sự để bảo vệ quyền con người. Nhưng hình sự của các nước trên thế giới. cũng chính trong hoạt động tố tụng hình sự Sự phi hình sự hoá thể hiện trực tiếp này mà quyền con người cũng dễ bị vi phạm trước hết ở việc loại bỏ ra khỏi Bộ luật hình nhất. Thông qua hoạt động tố tụng hình sự sự năm 1999 những hành vi vẫn tiếp tục diễn mà cơ quan tiến hành tố tụng phải giải quyết ra trong đời sống xã hội nhưng nay trong vụ án hình sự mà ở đó số phận pháp lí của hoàn cảnh mới, mức độ nguy hiểm cho xã một con người sẽ được định đoạt hoặc là hội thay đổi, không nhất thiết phải xử lí bằng tước bỏ ở họ một số quyền hoặc là bảo vệ biện pháp hình sự. Trong tinh thần đó, một quyền của họ. Mục đích của tố tụng hình sự trong những biểu hiện đặc thù được vận là xử đúng người, đúng tội nhưng cũng dụng ở Bộ luật hình sự năm1999 là thái độ không được làm oan người vô tội. đối với mức độ nguy hiểm cho xã hội trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 đánh hành vi của người chưa thành niên. Việc xử dấu bước tiến mới của quá trình pháp điển lí người chưa thành niên phạm tội chủ yếu hoá pháp luật tố tụng hình sự đồng thời cùng nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, với Bộ luật hình sự năm 1985 là cơ sở pháp phát triển lành mạnh và trở thành công dân lí đảm bảo quyền con người trong tố tụng có ích cho xã hội. hình sự. Trong Bộ luật tố tụng hình sự có Bộ luật hình sự năm 1999 tại Điều 3 đã bổ nhiều quy định mang tính nguyên tắc là cơ sung nguyên tắc xử lí là: “Mọi người phạm tội sở pháp lí quan trọng để tiến hành hoạt động đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, tố tụng hình sự và bảo vệ quyền con người. thành phần, địa vị xã hội” thể hiện nhất quán Sau gần 15 năm thi hành, Bộ luật tố tụng chính sách không phân biệt đối xử, bất luận hình sự năm 1988 đã được sửa đổi, bổ sung người phạm tội là ai đều bị xử lí công minh ba lần (6/1990; 12/1992 và 6/2000). Các lần trước pháp luật, không thiên vị. sửa đổi, bổ sung này mới tập trung vào một 2. Để đảm bảo trật tự kỉ cương xã hội, bảo số điều để đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi vệ các quyền cơ bản của công dân đã được của thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm. pháp luật ghi nhận, nhà nước phải sử dụng Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã quyền lực của mình để chống lại mọi hành vi được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ tư thông vi phạm pháp luật nhất là trong lĩnh vực hình qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành sự. Giải quyết các vụ án hình sự một cách từ ngày 01/7/2004. Với 8 phần, 37 chương khách quan, đúng pháp luật là sự thể hiện và 346 điều, trong đó có 260 điều sửa đổi, 48 44 t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010
  6. nghiªn cøu - trao ®æi điều bổ sung và 38 điều giữ nguyên của Bộ một toà án có thẩm quyền xét xử vụ án đó. luật tố tụng hình sự năm 1988. Đối với tất cả người phạm tội đều áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã thể thống nhất các quy định trong Bộ luật hình hiện được mục tiêu quan trọng là nhằm bảo sự và Bộ luật tố tụng hình sự mà không có đảm thực hiện dân chủ hơn nữa trong hoạt quy định riêng nào mang tính ưu đãi cho động tố tụng hình sự. Nhiệm vụ của tố tụng người này so với người khác và cũng không hình sự không chỉ là phát hiện tội phạm và có cơ quan tiến hành tố tụng cũng như thủ trừng phạt người phạm tội mà còn phải bảo tục đặc biệt để áp dụng riêng, mang tính ưu đảm và tôn trọng các quyền tự do, dân chủ tiên cho bất cứ ai. của công dân, không được làm oan người vô Bình đẳng trước pháp luật và toà án có tội. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 kế nghĩa là mọi công dân đều chịu trách nhiệm thừa, phát triển những nguyên tắc truyền như nhau trước nhà nước và xã hội đối với thống và được khẳng định trong thực tế áp hành vi phạm tội của mình. Người phạm tội dụng và bổ sung một số nguyên tắc mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự không phụ nhằm bảo đảm hơn nữa quyền con người thuộc vào vị trí công tác, thành tích đã có… trong tố tụng hình sự. Quyền bình đẳng của công dân trước * Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi pháp luật và toà án được thể hiện trong việc công dân trước pháp luật và toà án bảo đảm quyền bình đẳng của những người Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích luật và toà án là nguyên tắc tố tụng hình sự hợp pháp của mình. Những người tham gia được thể hiện trong Điều 5 và Điều 19 của tố tụng và những người đại diện cho họ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Mọi trong phiên toà được sử dụng quyền bình người đều bình đẳng trước pháp luật thể hiện đẳng trong việc đưa ra chứng cứ và yêu cầu. ở chỗ là mỗi người đều được pháp luật bảo Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của vệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi mọi công dân trước pháp luật và toà án không có vi phạm pháp luật, được sử dụng những chỉ thể hiện ở giai đoạn xét xử mà còn thể hiện quyền và nghĩa vụ như nhau không phân biệt ở tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự. nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành * Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản phần xã hội, địa vị xã hội, trình độ học vấn. của công dân Bất kì người nào có hành vi vi phạm Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của pháp luật đều bị xử lí, đối với người phạm công dân là nguyên tắc quan trọng trong tố tội thì phải chịu trách nhiệm hình sự cho dù tụng hình sự và được ghi nhận trong nhiều họ là ai, ở cương vị nào. Ngược lại đối với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Nguyên những người không có hành vi trái pháp luật tắc này thể hiện tính dân chủ trong hoạt động thì không ai có quyền xâm phạm đến quyền tố tụng hình sự, luôn luôn đề cao và tôn trọng và lợi ích hợp pháp của họ. quyền của con người. Cùng với nhiệm vụ đấu Mọi công dân đều bình đẳng trước toà án tranh chống tội phạm, không để lọt tội phạm, có nghĩa là mọi công dân đều chịu trách các cơ quan tiến hành tố tụng còn bảo đảm nhiệm về hành vi phạm tội của mình trước các quyền cơ bản của công dân không bị xâm t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010 45
  7. nghiªn cøu - trao ®æi phạm, không vì mục đích tìm ra tội phạm mà * Suy đoán vô tội có những hành vi trái pháp luật, xâm phạm Suy đoán vô tội trong lịch sử pháp luật đến quyền của con người. của nước ta lần đầu tiên được quy định trong Các cơ quan điều tra, viện kiểm sát và Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988: “Không toà án áp dụng các biện pháp ngăn chặn ai có thể bị coi là có tội, nếu chưa có bản án cũng như các biện pháp cưỡng chế khác chỉ kết tội đã có hiệu lực của toà án” (Điều 10). khi thật sự cần thiết cho việc thực hiện Nguyên tắc này đã được Hiến pháp năm nhiệm vụ tố tụng hình sự theo những căn cứ 1992 ghi nhận và thể hiện một cách chính và thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy xác hơn: “Không ai bị coi là có tội và phải định. Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của quyền cơ bản của công dân trong tố tụng toà án đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 72). hình sự không chỉ nhằm bảo vệ quyền và tự Nguyên tắc này tiếp tục được ghi nhận trong do của bị can, bị cáo mà còn đối với những Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 với nội dung không đổi mà chỉ thay đổi một chút về người tham gia tố tụng hình sự khác. tên gọi của điều luật, cụ thể là: Điều 9. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là "Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án một trong các quyền cơ bản của công dân đã kết tội của toà án đã có hiệu lực pháp luật". được Hiến pháp và Bộ luật tố tụng hình sự ghi Theo nguyên tắc suy đoán vô tội, một nhận. Bất khả xâm phạm về thân thể là quyền người không được coi là có tội cho đến khi thiêng liêng của con người, không ai có quyền tội của người đó chưa được xác định bằng động đến tự do cá nhân của con người. Quyền bản án của toà án có hiệu lực pháp luật. bất khả xâm phạm về thân thể của công dân Không có một cơ quan, người có chức vụ được pháp luật bảo đảm thông qua các quy nào có quyền xác nhận một công dân có tội định chặt chẽ trong việc bắt, giam, giữ. trong việc thực hiện tội phạm. Chỉ có toà án Trong hoạt động tố tụng hình sự, những mới có quyền xét xử vụ án hình sự và xác người tiến hành tố tụng phải tôn trọng tính nhận một người là có tội. mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự và nhân phẩm Chỉ có bằng bản án của toà án được của công dân, nghiêm cấm mọi hình thức truy quyết định phù hợp với các quy định của bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm luật, công dân mới có thể bị coi là có tội của công dân đều bị xử lí theo pháp luật. cũng như chịu hình phạt. Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét Bản án được toà án tuyên do kết quả trực xử trái pháp luật có quyền được bồi thường tiếp của phiên toà tuân theo đúng các nguyên thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. tắc, yêu cầu, hình thức của tố tụng. Đó là ý Người nào có hành vi trái pháp luật trong việc nghĩa quan trọng về lí luận và thực tiễn của bắt, giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người suy đoán vô tội trong việc ra bản án của toà khác phải bị xử lí nghiêm minh theo pháp luật. án. Suy đoán vô tội xuyên suốt cả quá trình Bộ luật hình sự quy định trách nhiệm hình sự tiến hành vụ án nhưng vai trò quan trọng của đối với những người tiến hành tố tụng có hành nó là ở chỗ lúc ra bản án, khi toà án kiểm tra vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giam người xem có đầy đủ căn cứ cần thiết để ra bản án trái pháp luật, bức cung, nhục hình. kết tội hoặc bị cáo được trắng án. 46 t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010
  8. nghiªn cøu - trao ®æi Phù hợp nguyên tắc suy đoán vô tội, bản quyền của họ. Nếu cơ quan tiến hành tố tụng án kết tội chỉ có thể được quyết định trong không bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, điều kiện là tội của bị cáo được chứng minh bị cáo thực hiện quyền bào chữa có nghĩa là vi đầy đủ và không còn nghi ngờ nào cả, được phạm các quy định của tố tụng và có thể dẫn chứng minh ở toà án trên cơ sở chỉ của đến việc phải điều tra hoặc xét xử lại vụ án. những chứng cứ mà đã được xem xét và Bộ luật tố tụng hình sự còn quy định một kiểm tra ở phiên toà phù hợp với các quy số trường hợp sự tham gia của luật sư là bắt định của Bộ luật tố tụng hình sự và bảo đảm buộc ở giai đoạn điều tra cũng như giai đoạn cho bị can, bị cáo quyền bào chữa. Nếu còn xét xử. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị nghi ngờ trong việc kết tội bị cáo thì không tạm giữ, bị can, bị cáo là nguyên tắc dân chủ được ra bản án kết tội. của tố tụng hình sự, thể hiện tính nhân đạo * Bảo đảm quyền bào chữa của người bị trong tố tụng hình sự. Bảo đảm quyền bào tạm giữ, bị can, bị cáo chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo cần Bảo đảm quyền bào chữa của người bị được hoàn thiện và thực hiện theo hướng mở tạm giữ, bị can, bị cáo là nguyên tắc tố tụng rộng quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị hình sự quan trọng đã được quy định trong cáo; cho phép người bào chữa tham gia tố Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Người bị tụng trong mọi giai đoạn, trong mọi vụ án; tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa tăng cường trách nhiệm của cơ quan nhà hoặc nhờ người khác bào chữa. Quyền bào nước và người có chức vụ trong việc bảo đảm chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo quyền và nghĩa vụ của người được bào chữa. không chỉ là bảo đảm khỏi sự buộc tội không * Thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ có căn cứ mà còn là phương tiện quan trọng tuân theo pháp luật để nhận biết sự thật, để thực hiện các bảo đảm Khi xét xử vụ án hình sự, thẩm phán và tố tụng nhằm bảo vệ quyền của con người. hội thẩm phải tuân theo những quy định của Quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị pháp luật tố tụng hình sự, phải đưa vào can, bị cáo được xem xét trong hai hình những căn cứ pháp luật, những tình tiết cụ thức: Tự bào chữa và bào chữa với sự giúp thể của vụ án phù hợp với ý thức pháp luật đỡ của người bào chữa. Hai hình thức này để đi đến một quyết định đúng đắn. Ý thức được tiến hành song song và có thể sử dụng pháp luật giúp thẩm phán và hội thẩm nhận trong tất cả các trường hợp một cách đầy đủ. thức đúng đắn và rõ ràng những quy định Quyền bào chữa không thể coi là bảo đảm của pháp luật để áp dụng sát và đúng vào nếu như người bị tạm giữ, bị can, bị cáo những trường hợp cụ thể, không máy móc không được người bào chữa giúp đỡ. Bảo hình thức, đánh giá đúng ý nghĩa của chứng đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, cứ, tính nguy hiểm của hành vi phạm tội, bị can, bị cáo có nghĩa là cơ quan điều tra, nhân thân của bị cáo mà quyết định loại hình viện kiểm sát và toà án có trách nhiệm giải phạt và mức hình phạt tương ứng để đạt thích cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo được mục đích của công tác xét xử. biết những quyền của họ và bảo đảm tạo mọi Không một cơ quan nhà nước, tổ chức điều kiện để cho họ có thể sử dụng được hay cá nhân nào có quyền can thiệp vào t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010 47
  9. nghiªn cøu - trao ®æi công tác xét xử của toà án. Không ai được con người đã chứng tỏ quyết tâm của Nhà quyền gây sức ép bằng bất cứ hình thức nào nước Việt Nam trong việc bảo đảm thực hiện trong việc xét xử từng vụ án cụ thể. Toà án ngày càng tốt các quyền về con người đã xét xử độc lập được thể hiện ở chỗ thẩm được cộng đồng quốc tế thừa nhận. Chính phán và hội thẩm đánh giá chứng cứ theo sách của Nhà nước Việt Nam được thể hiện niềm tin nội tâm của mình trên cơ sở nghiên bằng pháp luật, thực hiện bằng nhiều cơ chế cứu mọi tình tiết của vụ án một cách khách khác nhau và đã đạt được những kết quả tích quan, toàn diện và đầy đủ. Đối với họ không cực trên thực tế. Nhà nước Việt Nam rất chú có chứng cứ nào có giá trị trước. trọng xây dựng hệ thống pháp luật toàn diện Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm độc về bảo đảm và thúc đẩy quyền con người. lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật nâng Trong thời gian qua, Nhà nước Việt Nam cao trách nhiệm của người thẩm phán, hội đã có nhiều cố gắng đáng kể trong công tác thẩm, buộc họ phải nghiêm chỉnh tuân thủ lập pháp, trong đó chuyển hoá nhiều quy định pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, của các công ước quốc tế về quyền con người chủ động nghiên cứu mọi tình tiết của vụ án, thành các quy phạm pháp luật của Việt Nam. ra những quyết định phù hợp và không lệ Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của Việt Nam thuộc vào những lí do, ý kiến của những "còn thiếu sự đồng bộ, có chỗ còn chồng người tham gia tố tụng, những kết luận buộc chéo, mâu thuẫn, chưa theo kịp thực tiễn, dẫn tội của kiểm sát viên, nếu những lí do, ý kiến đến khó khăn, thậm chí hiểu sai, làm ảnh và kết luận đó không phù hợp với thực tế, hưởng đến đảm bảo tính hợp hiến, tính khả với pháp luật. Nguyên tắc này bảo đảm cho thi và sự minh bạch. Việc nghiên cứu, thực việc xét xử được đúng đắn và càng làm tăng hiện các công ước quốc tế mà Việt Nam là thêm tinh thần trách nhiệm của thẩm phán và thành viên chưa được quan tâm đầy đủ. Hiệu hội thẩm. Sự độc lập của thẩm phán cũng thể quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục hiện giữa những thẩm phán với nhau, giữa pháp luật còn hạn chế. Thiết chế bảo đảm thi cấp xét xử này với cấp xét xử khác. Chủ trương tăng cường dân chủ trong hành pháp luật còn thiếu và yếu. hoạt động tố tụng hình sự nhằm bảo vệ Trình độ nhận thức của một bộ phận cán quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, hạn bộ còn bất cập, thể hiện rõ nét nhất là chưa chế việc oan sai đã được thể hiện trong nội nắm được quy định của các công ước quốc dung của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. tế về quyền con người mà Việt Nam là thành Vấn đề bảo đảm bình đẳng, dân chủ và bảo viên; đôi khi còn không nắm chắc chính sách vệ quyền con người thể hiện sự tiến bộ của của Nhà nước, quy định của pháp luật Việt xã hội. Có thể nói Bộ luật tố tụng hình sự Nam. Vì vậy, có nơi, có lúc còn để xảy ra năm 2003 là bộ luật của sự tiến bộ, dân chủ, các vi phạm, ảnh hưởng đến việc thụ hưởng bình đẳng và bảo vệ quyền con người. của người dân. Cùng với đó là tình trạng kỉ 3. Một số vấn đề đặt ra đối với nội luật hoá cương, kỉ luật ở nhiều nơi chưa nghiêm".(5) Chủ trương tham gia công ước quốc tế, Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tiếp tục hoàn trong đó có các công ước quốc tế về quyền thiện pháp luật nhằm thực hiện có hiệu quả 48 t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010
  10. nghiªn cøu - trao ®æi các quyền về con người đã được ghi nhận BÀN VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP trong các công ước quốc tế về quyền con TẠM THỜI... (tiếp theo trang 33) người mà Việt Nam là thành viên. Nhiệm vụ tranh chấp thì chưa phát huy hết hiệu quả của cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp năm biện pháp này trong việc bảo toàn tài sản, 1992 về quyền con người là nội dung được bảo đảm hiệu quả thi hành án. Vì vậy, Điều ưu tiên trong chiến lược xây dựng và hoàn 109 BLTTDS nên mở rộng phạm vi áp dụng, thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm tức là áp dụng BPKCTT này đối với các tài 2020. Trong quá trình nội luật hoá các quy sản của đương sự có nghĩa vụ, không chỉ đối định của các công ước quốc tế mà Việt Nam với tài sản tranh chấp. là thành viên trong lĩnh vực tố tụng hình sự - Về các BPKCTT phong toả tài khoản, cần chú ý các quy định mang tính nguyên tắc tài sản của người có nghĩa vụ được quy định chung như sau: 1) Quyền bình đẳng trước tại Điều 112, Điều 113 và Điều 114 BLTTDS. pháp luật và được pháp luật bảo vệ; 2) Theo tác giả, mặc dù BLTTDS tách bạch Quyền xét xử công bằng; 3) Quyền được suy thành ba BPKCTT phong toả khác nhau tại đoán vô tội; 4) Quyền bào chữa; 5) Quyền Điều 112, Điều 113 và Điều 114 nhưng thực của vị thành niên; 6) Quyền của phụ nữ. chất cả ba điều luật này đều quy định về Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp BPKCTT phong toả tài sản của người có luật cũng cần chú ý đến việc hoàn thiện cơ nghĩa vụ. Ba điều luật này nên được quy định chế bảo đảm quyền con người, nâng cao nhận chung thành BPKCTT phong toả tài sản của thức về quyền con người. Việc bảo đảm người có nghĩa vụ. Tài sản của người có quyền con người hiện là một trong những vấn nghĩa vụ được phát hiện có ở đâu thì toà án đề được quan tâm hàng đầu của cộng đồng có thể áp dụng BPKCTT phong toả tài sản quốc tế và cũng là của Việt Nam. Mục tiêu của người có nghĩa vụ ở đó nhằm bảo toàn cao nhất đồng thời cũng là biểu hiện cụ thể về chứng cứ, tài sản, đảm bảo việc thi hành án quyền con người ở Việt nam là phấn đấu hết của người có nghĩa vụ. sức mình để xây dựng dân giàu, nước mạnh, Mặt khác, để phân biệt với BPKCTT kê xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Việc biên tài sản, điều kiện áp dụng BPKCTT bảo đảm ngày càng tốt hơn dân chủ, quyền phong toả tài sản cần được quy định rõ hơn con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực nữa. Bản chất của phong toả tài sản là cô lập, của công cuộc đổi mới, thể hiện quan hệ gắn niêm phong, cắt đứt mọi mối liên hệ của tài bó máu thịt giữa Nhà nước và nhân dân(6)./. sản đối với bên ngoài, vì vậy BPKCTT phong toả sẽ được áp dụng khi đã biết rõ về (1).Xem: Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 6/2009, tài sản, nắm rõ về hiện trạng, chủng loại tài tr. 3, 4. sản đó. Tài sản bị phong toả phải là những tài (2).Xem: Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 6/2009, tr. 4. sản sau khi bị cô lập, niêm phong không thể (3).Xem: Tạp chí k hoa học pháp lí, số 5/2009, tr. 27. giao cho một ai sử dụng, bảo quản mà “đóng (4).Xem: Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 7/2009, tr. 17. (5).Xem: Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 6/2009, tr. 7. kín” xong thì để nguyên tại đó, tránh tình (6).Xem: Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 6/2009, tr. 8 trạng tài sản đó bị thay đổi, tẩu tán./. t¹p chÝ luËt häc sè 5/2010 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2