intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm

Chia sẻ: Rjn Rjn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:123

723
lượt xem
233
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo ĐTM là công cụ khoa học kỹ thuật nhằm phân tích, dự đoán các tác động có hại trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài, mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường và kinh tế xã hội, từ đó tìm ra phương án tối ưu để hạn chế các tác động xấu của nó đến môi trường xung quanh, đồng thời cũng tạo điều kiện khuyến khích các tác động có lợi. Mời các bạn cùng tham khảo Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm sau đây để hiểu rõ hơn về một Báo cáo Đánh giá tác động môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm

  1. MỞ ĐẦU 1. XUẤT XỨ DỰ ÁN Trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngành   công nghiệp sản xuất nước giải khát đã và đang được xem là một trong nhiều ngành   kinh tế  mũi nhọn, ngành có khả  năng thu lại một lượng ngoại tệ  lớn cho đất nước  thông qua việc nâng cao giá trị sản phẩm và sự đầu tư xây dựng ồ ạt các nhà máy sản  xuất của các tập đoàn giải khát hàng đầu thế giới tại Việt Nam nói chung và Tp.HCM   nói riêng.  Thực hiện điều 18 luật Bảo vệ  Môi trường Việt Nam, Công ty TNHH Nhà máy Bia   Việt Nam phối hợp với đơn vị tư vấn là công ty Cổ Phần Tư vấn Kỹ Thuật Bảo Minh   nghiên cứu xây dựng Báo cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (ĐTM) cho dự  án mở  rộng. Báo cáo ĐTM là công cụ  khoa học kỹ  thuật nhằm phân tích, dự  đoán các tác   động có hại trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài, mức độ ảnh hưởng của dự án   đến môi trường và kinh tế  xã hội, từ  đó tìm ra phương án tối  ưu để  hạn chế  các tác   động xấu của nó đến môi trường xung quanh, đồng thời cũng tạo điều kiện khuyến   khích các tác động có lợi.  2. CƠ  SỞ  PHÁP LÝ VÀ KỸ  THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO  ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)  Cơ sở pháp luật ­ Luật Bảo Vệ  Môi trường Việt Nam số  52/2005/QH11 được Quốc Hội Nước   CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006   (Điều 18,19 quy định các đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi  trường)  ­ Nghị  định số  29/2011/NĐ­CP của Chính Phủ  về  việc sửa đổi, bổ  sung một số  điều của Nghị Định số 80/2006/NĐ­CP; 1
  2. ­ Thông tư  số 22/2014/TT­BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định  và hướng dẫn thi hành Nghị  định số  35/2014/NĐ­CP ngày 29 tháng 4 năm 2014  của Chính phủ  sửa đổi, bổ  sung một số điều của Nghị  định số  29/2011/NĐ­CP   ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến   lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường ­ Nghị  định 179/2013/NĐ­CP về  xử  lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ  môi trường. ­ Quyết định số 16/2008/QĐ­BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi  trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; ­ Các văn bản Pháp luật về Môi trường hiện hành khác  Căn cứ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ­ TCVN 5574:2012 “Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép ­ Tiêu chuẩn thiết kế” ­  TCXDVN 9115:2012 “Kết cấu bê tông và BTCT lắp ghép – quy phạm thi công   và nghiệm thu” ­ QCVN 05:2013/BTNMT ­Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí  xung quanh ­ QCVN 50:2013/BTNMT ­ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại đối  với bùn thải từ quá trình xử lý nước; ­ QCVN 06:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại  trong không khí xung quanh; ­ QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải nông nghiệp  đối với bụi và chất vô cơ; ­ QCVN 14/2008 BTNMT­ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt  ­ QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ  thuật quốc gia về  chất lượng nước   mặt; 2
  3. ­ QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ  thuật quốc gia về  chất lượng nước   ngầm; ­ QCVN   40:2011/BTNMT   ­   Quy   chuẩn  kỹ   thuật  quốc   gia   về   nước   thải  công   nghiệp  ­ QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn   Các tài liệu kỹ thuật ­ Các số liệu hiện trạng chất lượng môi trường tự  nhiên phường Thới An, quận  12, TP.HCM; ­ Các số  liệu điều kiện tự  nhiên, khí tượng thuỷ  văn, tình hình kinh tế  ­ xã hội  TP.HCM; ­ Các số liệu từ UBND quận 12, TP.HCM ­ Các báo cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường đã được thực hiện  ở  Việt Nam  trong những năm vừa qua, nhất là các báo cáo ĐTM đối với các dự án ở khu vực  Tp.HCM; ­ Các số liệu đo đạc về hiện trạng môi trường tại khu vực xây dựng  (môi trường  nước, không khí), các số  liệu về  vị  trí địa lý, tình hình kinh tế  xã hội hiện tại  của khu vực dân cư;... 3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐTM  Phương pháp sưu tầm tài liệu và khảo sát thực địa, điều tra Sưu tầm tài liệu về môi trường tự nhiên và sự phát triển kinh tế ­ xã hội khu vực: Các yếu tố khí tượng, thủy văn (chế  độ: nhiệt, gió, mưa, bức xạ  mặt trời; chế  độ thủy văn nước mặt, nước ngầm,…) tại khu vực dự án; Các số liệu về địa hình, thổ nhưỡng,… tại khu vực dự án. Báo cáo khảo sát địa chất công trình khu vực dự án.  3
  4. Sưu tầm tài liệu về cơ sở hạ  tầng: Hệ thống cấp nước; Hệ thống thoát nước;   Hệ thống đường giao thông; Hệ thống thông tin liên lạc;  Hệ thống phòng cháy   chữa cháy; Mạng lưới điện và hệ thống cung cấp năng lượng. Sưu tầm tài liệu và khảo sát thực tế  các điều kiện kinh tế  xã hội (dân cư, tổ  chức hành chính, phân bố đất đai, công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giáo dục,…)   tại khu vực dự án. Khảo sát hiện trạng môi trường (đất, nước, không khí, nước ngầm) tại khu vực dự án: Khảo sát chất lượng nước ngầm; Khảo sát chất lượng nước mặt xung quanh khu vực dự án; Khảo sát chất lượng môi trường không khí trong khu đất dự án, khu dân cư xung   quanh; Lấy mẫu phân tích thành phần nước, không khí và đất khu vực dự án. Điều tra hiện trạng môi truờng tại các nhà dân.  Phương pháp nhận dạng  Phương pháp nhận dạng thực hiện: ­ Mô tả hiện trạng môi trường; ­ Xác định tất cả các thành phần của dự án. Để thực hiện phần này có thể sử dụng các phương pháp sau: ­ Phương pháp liệt kê Liệt kê các tác động môi trường do hoạt động xây dựng dự án. Liệt kê các tác động môi trường khi dự án đi vào hoạt động. Liệt kê các tác động đến môi trường kinh tế ­ xã hội. ­ Phương pháp ma trận môi trường.  Phương pháp dự báo 4
  5. Phương pháp dự báo thực hiện: ­ Xác định sự thay đổi đáng kể của môi trường;  ­ Dự báo về khối lượng và không gian của sự thay đổi đã xác định ở trên;  ­ Đánh giá khả năng sẽ ảnh hưởng xảy ra theo thời gian. Để thực hiện phần này có thể sử dụng các phương pháp sau: ­ Các hệ thống thông tin môi trường và các mô hình khuyếch tán;  ­ Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, tỷ lệ hoá và đo đạt phân tích.  Phương pháp đánh giá Phương pháp đánh giá thực hiện: ­ Xác định lợi ích và mức độ thiệt hại mà công động dân cư chịu ảnh hưởng bởi hoạt   động của dự án; ­ Xác định mức độ và so sánh về lợi ích giữa các phương án giảm thiểu ô nhiễm môi   trường. Để thực hiện phần này các phương pháp sau có thể sử dụng: ­ Phương pháp so sánh: so sánh về  lợi ích kinh tế  và kỹ  thuật, lựa chọn và đề  xuất  phương pháp giảm thiểu tác động. Trong các phương pháp đánh giá tác động môi trường được trình bày  ở  trên, phương   pháp liệt kê là phương pháp mang tính hệ thống, cách tiếp cận rõ ràng, đơn giản tránh  bỏ sót các vấn đề, có thể xây dựng cho nhiều thành phần như: hoạt động, thành phần  môi trường, tác động hay biện pháp giảm thiểu. Bên cạnh đó, phương pháp liệt kê còn   có thể dễ dàng sửa đổi, thêm bớt các thành phần, Có thể  bán định lượng, so sánh với  quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường. Hoạt động và tác động có thể nhóm lại để  xem xét tác động thứ cấp và tam cấp.  Phương pháp mô hình hóa Phương pháp mô hình hóa được sử dụng để dự báo khả năng phát tán ô nhiễm. 5
  6. 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM Báo cáo ĐTM của dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy bia Việt Nam – công suất 420   triệu lít/năm)” tại số 170 Lê Văn Khương, phường Thới An, quận 12, Tp.HCM do   các thành viên sau đây thực hiện: ­ Trần Mỹ Duyên ­ Lê Thành Phát ­ Lâm Thảo Phương ­ Hoàng Thanh Xuân ­ Huỳnh Thanh Vũ ­ Lê Phương Loan ­ Nguyễn Thị Phi Yến CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1.  TÊN DỰ ÁN Tên dự án : Đầu tư xây dựng  Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm Địa điểm   : Số 170 Lê Văn Khương, Phường Thới An, Quận 12, Tp.HCM 1.2.  CHỦ DỰ ÁN Chủ dự án                 : Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam Địa chỉ trụ sở chính : Số 2, Ngô Đức Kế, lầu 15, Phường Dakao, Quận 1,Tp.HCM 6
  7. Giám đốc                  : David Teng Sen Fatt Điện thoại                   : 08­38222755 Fax : 08­38222754 Mã số thuế                  : 0300831132 Website                       : http://www.vbl.com.vn/ 1.3.  VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN Nhà máy bia trực thuộc công ty TNHH  nhà máy bia Việt Nam toạ lạc ở phía Bắc trung  tâm Tp.HCM, thuộc phường Thới An, quận 12, với tổng diện tích đất sử dụng là 12 ha.   Dự  án “Đầu tư  xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm” của   công ty được thực hiện trên mặt bằng của công ty. Vị trí công ty có các mặt tiếp giáp như sau: ­ Phía Bắc : giáp khu dân cư ­ Phía Nam : giáp khu nhà máy nước giải khát IBC ­ Phía Tây : giáp đường Lê Văn Khương ­ Phía Đông: giáp đường Lê Thị Riêng Sơ đồ vị trí dự án được trình bày tại Hình 1.1 7
  8. Hình 1.1: Vị trí nhà máy bia Việt Nam trong khu vực 1.4. NỘI DUNG XÂY DỰNG DỰ ÁN 1.4.1. Mô tả mục tiêu của dự án Nhà Máy Bia Việt Nam dự kiến xây dựng với diện tích 12 ha đặt tại Phường Thới An,  Quận 12, Tp.HCM. Công suất của nhà máy là 420 triệu lít bia/ năm nhằm đáp ứng nhu  cầu thị trường tiêu thụ. 1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án  Các hạng mục công trình chính Khu vực bồn ủ bia ­ Lắp mới 16 bồn ủ bia đứng, dung tích mỗi bồn là 5.040 hl/bồn. ­ Lắp mới 03 bồn ủ bia nằm ngang, dung tích mỗi bồn là 5.040 hl/bồn. Khu vực đóng gói Sử  dụng một phần diện tích để  xây dựng  khu vực đóng gói. Đồng thời lắp thêm 01  dây chuyền đóng lon mới công suất 90.000 lon/giờ. Khu vực bốc dỡ hàng hóa 8
  9. Khu vục bốc dỡ hàng hóa sẽ được dời sâu vào bên trong 45m. Khu vực thu hồi khí CO2 Nhà máy đầu tư một số thiết bi mới như: ­ 01 bồn khí CO2 lỏng dung tích 100 tấn; ­ 01 hệ thống thu hồi và hóa lỏng khí CO2 , công suất 1.000 kg/h. Khu vực máy phát điện Lắp đặt 01 máy phát điện trung thế 15 kV, công suất máy là 2.000 kVA. Khu vực sửa chữa Xây dựng khu vực sửa chữa thiết bị của nhà mày với diện tích 135 m2 Khu vực lò hơi Lắp 03 nồi hơi mới, công suất mỗi nồi là 15 tấn/h. Khu vực phòng máy ­ Lắp 01 máy nén khí mới, công suất 1.000 KW; ­ Lắp 01 máy nén NH3 mới, công suất 1.000 KW; ­ Lắp 02 dàn ngưng NH3 mới, công suất mỗi máy là 1.646 KW. Kho tổng hợp Kho tổng hợp có vị trí phía sau nhà máy khoảng 36m. Khu vực lắp các bồn sút Bên cạnh đó, nhà máy cũng sẽ xây dựng  một số khu vực như: khu vực chứa lon không,  khu vực nhập liệu, khu vực chứa nguyên liệu mới (Silo), kho thành phẩm nhằm phục  vụ cho nhu cầu xây dựng nhà máy có công suất 420 triệu lít/năm. Diện tích đất sử dụng của từng hạng mục công trình chính trong dự kiến thay đổi khi   dự  án “Đầu tư  xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm”  của  9
  10. công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam đi vào hoạt động được trình bày cụ  thể  trong   Bảng 1.1. Bảng 1.1 Quy mô diện tích của công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam DIỆN TÍCH  (m2) STT HẠNG MỤC Diện tích phục  vụ dự án xây  dựng (CS: 420  triệu lít/năm) 01 Nhà nấu 2.643,0 02 Nhà lên men 4.575,0 03 Nhà lọc bia 397,0 04 Khu vực CIP 430,0 Khu vực tồn trữ  63,0 05 men Khu   vực   chiết  9.956,0 06 bia 07 Khu động lực 2.363,0 08 Kho thành phẩm 14.694,0 09 Kho tổng hợp 442,0 Kho   chứa   lon  3.506,0 10 không Khu vực bốc dỡ  2010,0 11 hàng hóa Nhà   xưởng   sửa  367,5 12 chữa 10
  11. Khu   vực   chứa  588,0 13 nguyên liệu Khu   vực   nhập  462,0 14 liệu 15 Sân bãi 11.115,0 Khu xử  lý nước  952,0 16 cấp Văn   phòng,   nhà  3.700,0 17 ăn,  các khu vực  phụ trợ khác Trạm   tập   trung  756,0 18 chất thải rắn Hệ  thống xử  lý  6.561,0 19 nước thải 20 Cây xanh 51.600,0 21 Giao thông 12.831,0 22 Đất dự trữ 1.631,5 Tổng cộng 129.000  Các công trình phụ trợ Công trình cấp điện Công trình cấp điện của dự án là các trạm biến áp 3 pha 15 KV – 400V, được lắp đặt  tại nhà máy từ nguồn điện lưới quốc gia đã hạ thế tại khu vực để cung cấp điện phục  vụ cho sản xuất của dự án. Mạng điện hạ thế được thiết kế là mạng 3 pha 5 dây, bao   gồm: 3 dây pha, một dây trung tính và một dây tiếp địa an toàn. Ngoài ra, để phục vụ  cho nhu cầu xây dựng nhà máy, công ty TNHH nhà máy bia Việt Nam sẽ đầu tư thêm 1  11
  12. máy phát điện trung thế  đảm bảo cung cấp đủ  nguồn điện cho hoạt động sản xuất  trong tương lai của nhà máy. Công trình cấp và nhu cầu sử dụng nước Nguồn nước phục vụ cho hoạt động sản xuất cũng như hoạt động sinh hoạt của công  ty là nguồn nước ngầm, dự  kiến   sử  dụng 5 giếng với tên gọi lần lượt là giếng 4,  giếng 5, giếng 6, giếng 8, giếng 9. Quy trình xử  lý nước ngầm tại công ty được trình   bày tóm tắt như sau: Nước giếng thô ­> khử trùng bằng clo ­> tháp khử khí ­> TB thoáng hoá và khử sắt ­>   khử clo dư trong nước ­> hồ chứa. Nước   sau   khi   thực   hiện   quá   trình   xử   lý,   chất   lượng   nước   cấp   sẽ   đạt   QCVN  01:2009/BYT. Trong tương lai, nhà máy cũng sử  dụng thêm nguồn nước của thủy cục bên cạnh  nguồn nước ngầm, để giảm bớt áp lực về nước ngầm của nhà máy. Công trình thoát nước Công trình thoát nước của dự  án chủ  yếu là hệ  thống thoát nước mưa và thoát nước   thải. Nước mưa chảy tràn trên bề  mặt khuôn viên công ty được thu gom theo mương   hở  và được tách riêng với nước thải. Nước mưa sau khi được thu gom sẽ  chảy trực  tiếp về nguồn tiếp nhận của khu vực mà không cần xử lý. Nước thải sinh hoạt từ hoạt động vệ sinh của công nhân sẽ được thu gom và xử  lý sơ  bộ tại bể tự hoại rồi theo hệ thống thu gom chung trong nhà máy đưa về hệ thống xử  lý nước thải tập trung. Tại đây, nước thải sẽ  được xử  lý triệt để  đạt quy chuẩn môi   trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận bên ngoài. Nước thải sản xuất tại nhà máy bia thường có hàm lượng chất hữu cơ cao ở trạng thái   hoà tan và trạng thái lơ lửng phát sinh chủ yếu từ  các công đoạn như  nấu, công đoạn   lên men, lọc bia, quá trình vệ sinh chai và chiết chai,… cũng sẽ  được thu gom và đưa  về hệ thống xử lý nước thải tập trung. 12
  13. Đường giao thông nội bộ Lối vào chính của công ty được bố  trí cổng vào nằm trên đường Lê Văn Khương,   ngoài ra còn có thêm một cổng phụ, bên trong có đường giao thông nội bộ  và bãi đậu   xe. Toàn bộ hệ thống đường giao thông đều được trải nhựa để hạn chế bụi và tăng vẻ  mỹ quan cho nhà máy. Diện tích đất sử  dụng của từng hạng mục công trình phụ  trợ  trong dự  kiến thay đổi   khi dự án “Đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm” của  công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam đi vào hoạt động được trình bày cụ  thể  trong   Bảng 1.2 Bảng 1.2: Quy mô diện tích các hạng mục công trình phụ trợ của công ty TNHH  Nhà máy Bia Việt Nam DIỆN TÍCH  (m2) STT HẠNG MỤC Diện tích phục  vụ dự án xây  dựng (CS: 420  triệu lít/năm) 01 Sân bãi 11.115,0 02 Khu xử  lý nước  952,0 cấp 03 Văn   phòng,   nhà  3.700,0 ăn,  các khu vực  phụ trợ khác 04 Trạm   tập   trung  756,0 chất thải rắn 05 Hệ  thống xử  lý  6.561,0 nước thải 13
  14. 06 Cây xanh 26.415 07 Giao thông 12.831,0 08 Vỉa   hè,   mương  25.185 thoát nước 09 Đất dự trữ 1.631,5 Tổng cộng 89.146,5 Cây xanh phòng hộ môi trường Hiện tại diện tích cây xanh tại khu vực dự  án chiếm 43,3% tổng diện tích của nhà   máy. Tuy nhiên, khi dự án xây dựng được triển khai, diện tích cây xanh tại khu vực dự  án sẽ  giảm còn khoảng 26,415 m2  do cải tạo lại 2 mương thoát nước dọc theo nhà   máy, các vỉa hè, các khoảng đất trống nhưng vẫn đảm bảo theo quy chuẩn Việt Nam   về   diện   tích   cây   xanh   phòng  hộ   trong   khu   vực   nhà   máy  là   22%   (quy   chuẩn   20%,  QCXDVN: 01/2008/BXD), vẫn đảm bảo độ che phủ và tác dụng của thảm xanh phòng  hộ môi trường trong khuôn viên dự án. Khu vực tập kết chất thải rắn Khu vực tập kết chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất của nhà máy bao gồm  chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nguy hại sẽ được dời  về  khuôn viên đất trống phía cuối nhà máy, bên trái gần khu vực xử lý nước thải tập  trung của nhà máy. Trạm xử lý nước thải Để  đáp ứng nhu cầu xử  lý nước thải phát sinh, công ty sẽ  đầu tư  xây dựng hệ  thống   xử lý nước thải đặt  tại khuôn viên đất phía cuối nhà máy, nước thải sau khi xử lý sẽ  đạt tiêu chuẩn nước thải QCVN 24:2009/BTNMT, cột A. Mục đích và ý nghĩa của dự án 14
  15. Dự  án “Đầu tư  xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm”   của  công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam với mục đích sản xuất bia với công suất 420   triệu lít/năm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ. 1.4.3.  Quy mô, công suất và sản phẩm ­ Sản phẩm của dự án: bia các loại, chủ yếu là Tiger và Heineken; ­ Công suất:  420 triệu lít/năm. 1.4.4.  Công nghệ sản xuất  Sơ đồ công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được trình bày tóm tắt như sau 15
  16. Hình 1.2 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy VBL.  Mô tả công nghệ Quy trình công nghệ  sản xuất tại Nhà máy bia Việt Nam được mô tả  qua các công  đoạn như sau: Chuẩn bị nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất bao gồm: Malt, gạo và một số phụ liệu khác. Gạo và Malt được  đưa vào Silo chứa, từ đó chúng được đưa tới hệ thống xử lý nguyên liệu rồi đưa đến   bộ  phận xay nghiền thành những mảnh nhỏ  tạo điều kiện cho các quá trính chuyển   hoá nguyên liệu và trích ly tối đa dung dịch nấu bia. Nấu – Đường hoá Trong quá trình này, bột Malt và gạo được hoà chung với nước, chất bột với tác dụng  của enzyme trong nhiệt độ nhất định sẽ biến thành đường. Quá trình biến đổi này rất   16
  17. quan trọng cho loại cũng như chất lượng bia sau này. Mục đích chính của quá trình là   hoà tan hết chất đường, khoáng chất, cũng như một số protein quan trọng. Nhiệt độ và thời gian trong quá trình tạo đường: ­ Khởi đầu từ 420C giữ trong vòng 20 phút ­ Tăng từ từ nhiệt độ từ 420C đến 500C trong vòng 10 phút ­ Giữ ở nhiệt độ này khoảng 30 phút ­ Tăng từ từ nhiệt độ từ 500C đến 640C trong vòng 15 phút ­ Giữ ở nhiệt độ này khoảng 60 phút ­ Tăng từ từ nhiệt độ từ 640C đến 750C trong vòng 10 phút ­ Kiểm tra lượng bột còn sót lại trong quá trình tạo đường, nếu còn thì giữ  tiếp  tục ở nhiệt độ này, còn không thì quá trình tạo đường đã chấm dứt. Lọc dịch đường Sau khi quá trình tạo đường chấm dứt, tất cả  được bơm qua thùng lọc. Chất lỏng   được lọc hết khỏi trấu cũng như  các chất xơ  và mầm của cây lúa. Sau khi lần lọc  nước nguyên chất chấm dứt, nước nóng được đổ  thêm vào để  lấy hết lượng đường   còn bám vào trong trấu. Quá trình nấu với hoa lúa Nước đường được nấu trong thời gian khoảng từ 1 đến 2 tiếng (trung bình khoảng 90  phút). Hoa bia sẽ được cho vào trong giai đoạn này để tạo vị cho loại bia. Trong lúc nấu, có rất nhiều phản ứng liên quan trực tiếp đến chất lượng xảy ra. Dưới   đây là một số phản ứng quan trọng: ­ Hoà tan và biến đổi các thành phần của chất hoa bia (Hopfen); ­ Phản ứng kết hợp giữa Protein và các chất Polyphenols; 17
  18. ­ Bốc hơi nước; ­ Sát trùng; ­ Phá huỷ enzyme; ­ Bốc hơi các chất có mùi tạo ảnh hưởng xấu đến chất lượng bia. Tách bã hoa và thành phần không tan Trong lúc nấu, protein phản  ứng với polyphenols và tạo thành một hợp chất không có   khả năng hoà tan. Trước khi lên men, những chất cặn này sẽ được loại bỏ. Làm nguội Vi sinh có trong men bia chỉ có thể sống và hoạt động ở  nhiệt độ thấp. Trên 50 0C con  men sẽ chết rất nhanh, vì vậy nhiệt độ  của nước đường cần phải được giảm xuống   khoảng 100C một cách thật nhanh (tránh được tình trạng bị nhiễm các loại vi sinh khác)  sau khi nấu. Lên men Quá trình lên men chủ yếu diễn ra trong giai đoạn chính tại tank lên men trong khoảng   thời gian từ  5­7 ngày,  ở  nhiệt độ  9­100C. Quá trình lên men được chia thành hai giai  đoạn: giai đoạn lên men chính và giai đoạn lên men phụ. Tại giai đoạn lên men chính, một loại đường khá lớn chuyển hoá thành cồn, CO 2 và  các hợp chất thơm, đồng thời giải phóng nhiệt. Sản phẩm chính của quá trình này là  bia non đục, có mùi và vị đặc trưng. Trong quá trình lên men, lượng men bia tăng gấp 3  lần. Chúng lắng xuống đáy tank lên men trong suốt giai đoạn cuối của quá trình lên   men. Cặn men được tách ra và tái sử dụng hoặc bỏ đi. Bia non được tạo ra vào cuối thời kỳ lên men chính được chứa trong tank dưới áp suất  thấp (khoảng 0,5  ­ 0,7 bar) trong 14­16 ngày. Lúc này xảy ra quá trình lên men phụ, quá  trình này diễn ra chậm, chuyển hoá một lượng đường không đáng kể, lắng trong và  bảo hoà CO2. Nhiệt độ bảo quản được giảm tới 00C. 18
  19. Lọc và chiết chai Khâu xử lý cuối cùng trở thành bia thành phẩm là lọc, làm trong bia, bão hào lại lượng  CO2 đã bị tổn thất, chiết vào lon, chai và keg rồi đóng thành sản phẩm 1.4.5.  Biện pháp thi công   Thi công trạm xử lý nước thải Biện pháp thi công cọc nhồi Lập bản vẽ mặt bằng thi công tổng bao gồm: vị trí cọc, bố trí các công trình phụ tạm.   Các thiết bị sử dụng như máy cẩu, máy khoan, búa rung,… có đầy đủ  tài liệu về  tính   năng kỹ thuật, cũng như  chứng chỉ về chất lượng, đảm bảo an toàn kỹ  thuật của nhà   chế tạo. Có phương án vận chuyển đất thải, dọn dẹp chướng ngại xung quanh tránh gây ô  nhiễm môi trường. Trước khi khoan cọc tiến hành kiểm tra lại đường cơ  tuyến, lập các mốc cao độ, các   cọc định tim cọc khoan. Các mốc cao độ  và cọc định tim được đặt ở  vị  trí không ảnh  hưởng khi khoan và được bảo vệ  cẩn thận. Bê tông cọc bên cạnh trong cùng một  móng đạt tối thiểu 70% cường độ thiết kế mới tiến hành khoan cọc kế tiếp. Các bước cơ bản để lắp đặt và hạ các đoạn lồng cốt thép như sau:  ­ Nạo vét đáy lỗ; ­ Hạ từ từ đoạn thứ nhất vào trong hố khoan cho đến cao độ đảm bảo thuận tiện  cho việc kết nối đốt tiếp theo; ­ Giữ lồng cốt thép bằng giá đỡ chuyên dụng; ­ Tháo giá đỡ và hạ tầng lồng cốt thép xuống; ­ Lắp lại các thao tác trên đối với việc nối các đoạn tiếp theo cho đến đoạn cuối   cùng; 19
  20. ­ Kiểm tra cao độ phía trên của lồng cốt thép; ­ Kiểm tra đáy lỗ khoan; ­ Neo lồng cốt thép để khi đổ bê tông lồng cốt thép không bị trồi lên. Biện pháp thi công bể chứa Công tác bê tông tuân thủ TCVN 5574:2012 “Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép ­ Tiêu  chuẩn thiết kế”, TCXDVN 9115:2012 “Kết cấu bê tông và BTCT lắp ghép­ quy phạm  thi công và nghiệm thu” trong suốt công tác bê tông. Công tác mạch ngừng thi công: trường hợp bê tông đổ  với khối lượng lớn không thể  thi công liên tục thì nhà thầu thực hiện mạch ngừng thi công. Nhà thầu chọn loại mạch  ngừng bằng thép cuộn, bản rộng 30cm, dày 2mm. Công tác cốt thép: tuân thủ theo tiêu chuẩn 5574:2012. Công tác cốt pha: tuân thủ theo TCVN 5574:2012, đảm bảo độ cứng không biến dạng,   đủ khả năng chịu lực. Công tác chống thấm: ­ Đối với hố ga và bể chứa: sau khi thi công xong sẽ bơm nước vào ngâm để thời   gian 3 ngày, cho tiến hành kiểm tra, nếu phát hiện vết thấm cho đánh dấu bằng  sơn. Sau đó bơm nước ra, xử lý vết thấm từ phía bên trong ra ngoài bằng cách đục   mở rộng vết thấm, xử lý bằng phụ gia chống thấm chuyên dụng; ­ Đối với sàn mái sê nô: trong lúc vách vữa tạo dốc kết hợp với phụ  gia chống   thấm chuyên dụng để  xử  lý. Sau đó bịt lại tất cả  các lỗ  thoát nước sàn mái, bơm  nước ngầm thử thấm. 1.4.6. Trang thiết bị máy móc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2