intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Nghiên cứu khả năng thực hiện dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn trong sinh hoạt của các hộ nông dân ở địa bàn huyện Gia Lam - Hà Nội"

Chia sẻ: Le Dang Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

204
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với quá trình phát triển nhanh của huyện Gia Lâm trong vài năm gần đây là sự gia tăng về lượng chất thải rắn phát sinh, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt. Báo cáo " Nghiên cứu khả năng thực hiện dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn trong sinh hoạt của các hộ nông dân ở địa bàn huyện Gia Lam - Hà Nội"

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Nghiên cứu khả năng thực hiện dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn trong sinh hoạt của các hộ nông dân ở địa bàn huyện Gia Lam - Hà Nội"

  1. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THỰC HIỆN DỊCH VỤ THU GOM, QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRONG SINH HOẠT CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM- HÀ NỘI STUDYING THE IMPLEMENTATION CAPABILITY OF SOLID WASTE ACTIVITIES COLLECTION, MANAGEMENT AND TREATMENT SERVICES OF FARMHOUSES IN GIA LAM DISTRICT - HANOI Nguyễn Văn Song1, Nguyễn Thị Ngọc Thương1, Đào Thị Hồng Ngân1, Phạm Thị Hương1, Đỗ Thị Minh Thùy1, Chử Đức Tuấn1 1 Đại học Nông Nghiệp Hà Nội TÓM TẮT Cùng với quá trình phát triển nhanh của huyện Gia Lâm trong vài năm gần đây là sự gia tăng về lượng chất thải rắn phát sinh, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Việc thu gom, quản lý, xử lý CTRSH ngày càng trở nên khó khăn khi mà ngân sách Nhà nước vẫn phải bù đắp một khoản rất lớn cho công tác này. Trong khi đó, sự tham gia đóng góp của người dân còn rất nhỏ. Thông qua việc điều tra 116 hộ nông dân trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ và xã Kiêu Kỵ, sử dụng phương pháp tạo dựng thị trường (CVM), nghiên cứu xác định cầu của các hộ nông dân trên địa bàn về thu gom, quản lý, xử lý CTRSH, từ đó thiết lập đường cầu mô tả mức “sẵn lòng chi trả” của các hộ nông dân đối với dịch vụ môi trường, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của hộ nông dân đối với dịch vụ môi trường. Sau đó tính toán tổng “quỹ thu gom, quản lý, xử lý CTRSH” hàng năm do nhân dân trong địa bàn huyện đóng góp (khoảng 4 tỷ đồng). Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao dịch vụ môi trường trên địa bàn Gia Lâm. Từ khóa: Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), dịch vụ môi trường, hộ nông dân, sẵn lòng chi trả SUMMARY The rapidly development of Gia Lam district in recent years causes the increase of solid waste, especially is the solid waste activities (SWA). The collection, management, and treatment of the solid waste activities become increasingly difficult when the Government Funds has to compensate for the big account for this work. However, the contributions of the people are very small. The investigation of 116 farmers in Trau Quy town and Kieu Ky commune areas, using the methods of contingent valuation method (CVM), the study identified the demands of farmers in the collection, management, treatment of the SWA, which established demands curve describes of the "willingness to pay" (WTP) of farmers for Environmental Services. Then, the evaluation of the factors affected the level of willingness to pay of farmers for environmental services. Moreover, estimate the total "collection, management, treatment of the SWA funds” will be able to obtain annually contribution by people in Gia Lam district (about 4 billion). The study had the proposed several solutions to improve environmental services in Gia Lam district. Key words: Environmental services, farmers, solid waste activities (SWA), willing to pay (WTP) 1. ĐẶT VẤN ĐỀ công bao gồm cả dịch vụ thu gom và vận Ô nhiễm môi trường là vấn đề nhức chuyển rác thải. nhối đối với toàn xã hội, nhất là trong quá Muốn giải quyết vấn đề môi trường trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn cần phải có sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn ra nhanh chóng như hiện nay. Khu vực nhà của cả xã hội. Cần nhấn mạnh vai trò của nước hiện không có đủ nguồn lực để có thể người dân vì từ trước đến nay vấn đề môi cung ứng đầy đủ và thỏa đáng các dịch vụ trường vẫn bị coi là nhiệm vụ riêng của các cơ quan chức năng trong khi các hộ gia đình 1
  2. vừa là đối tượng thải rác sinh hoạt, vừa phải phiếu đã xây dựng trước. Đưa ra số liệu tổng chịu ảnh hưởng của sự ô nhiễm chính môi quan nhất, không bị sai lệch quá nhiều, trường sinh hoạt do rác mà họ thải ra (Đinh nghiên cứu này tiến hành điều tra tổng số Đức Trường, 2008). Để có sự kết hợp chặt 116 phiếu gồm thị trấn Trâu Quỳ và xã Kiêu chẽ với người dân cùng giải quyết vấn đề Kỵ. trên, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng là 2.3. Phương pháp phân tích phải tìm hiểu thái độ, nguyện vọng, nhu cầu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, của người dân, cụ thể là xác định mức độ ngoài các phương pháp truyền thống như: sẵn sàng của họ trong việc đóng góp hành thống kê kinh tế, phương pháp so sánh…, động và đặc biệt là chi trả tiền cho công tác nghiên cứu này sử dụng phương pháp tạo thu gom, quản lý, xử lý chất thải rắn sinh dựng thì trường (Contingent Valuation hoạt. Từ đó xây dựng kế hoạch đồng bộ từ Method - CVM) nhằm tạo một thì trường trên xuống, giữa các khâu với nhau trong chưa tồn tại về một loại hàng hóa, dịch vụ việc thu gom, quản lý, xử lý chất thải rắn nào đó. Hộ nông dân trong mẫu điều trá sinh hoạt để quá trình này mang lại hiệu quả được coi là tác nhân tham gia vào thị trường. nhiều hơn cho xã hội. Người được phỏng vấn, trước tiên sẽ được Bài viết này xác định cầu hàng hóa giới thiệu, mô tả để hiểu rõ được quyền lợi, dịch vụ môi trường của các hộ nông dân trên nghĩa vụ của việc đóng góp vào quá trình xã địa bàn nghiên cứu nhằm xây dựng một quỹ hội hóa môi trường, mua hàng hóa dịch vụ giả định về hàng hóa dịch vụ môi trường môi trường (Nguyễn Ván Song, 2009). (thu gom, quản lý, xử lý chất thải rắn sinh Sau đó, người được phỏng vấn sẽ hoạt) để giúp người dân hưởng bầu không được hỏi về mức sẵn lòng chi trả khí trong lành và một cảnh quan đẹp hơn. (willingness to pay-WTP) của mình khi 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tham gia mua hàng hóa dịch vụ môi trường 2.1. Chọn điểm nghiên cứu sẽ được cải thiện đáng kể như tạo cảnh quan Khu vực huyện Gia Lâm đang trong đẹp, môi trường xanh, sạch đẹp…Các kỹ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nên thuật như trò đấu thầu (Bidding Game) và khu vực đã có những thay đổi đáng kể trên thẻ thanh toán (Payment Card) được sử dụng nhiều lĩnh vực. Môi trường nông thôn huyện trong nghiên cứu này. Đường cầu của hộ Gia Lâm ó nguy cơ bị ô nhiễm cao do có nông dân về dịch vụ môi trường được mô tả nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, các làng là đường “sẵn lòng chi trả”. Trong quá trình nghề tiểu thủ công nghiệp đóng trên địa bàn. điều tra cầu của các hộ nông dân về thu Hầu hết các điểm thu gom rác thải đều chưa gom, quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Công tác quản huyện Gia Lâm, phương pháp này được sử lý, thu gom và xử lý chất thải ở khu vực dụng là chủ yếu. nông thôn còn bất cập, đến nay mới có 60% 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO chất thải được thu gom và xử lý theo quy LUẬN định. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ môi 3.1. Thực trạng môi trường và công tác trường là rất cần thiết nhằm đảm bảo chất quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Gia lượng cuộc sống người dân, cải tạo và làm Lâm đẹp môi trường sống. 3.1.1. Thực trạng môi trường sống của 2.2 Phương pháp thu thập số liệu người dân tại khu vực huyện Gia Lâm * Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp Sự gia tăng dân số làm cho diện tích được thu thập từ phòng thống kê, phòng đất sử dụng của các hộ nông dân bị thu hẹp kinh tế, phòng tài nguyên môi trường, phòng nhường chỗ cho các công trình công cộng và địa chính huyện Gia Lâm, phòng thống kê các cơ sở hạ tầng. Đồng thời, mức sống của của UBND thị trấn Trâu Quỳ và xã Kiêu người dân trong huyện được nâng lên rõ rệt Kỵ. kéo theo lượng rác thải tăng lên và thành * Nguồn số liệu sơ cấp: Căn cứ vào tình phần cũng phức tạp hơn. Rác thải có nhiều hình kinh tế, vị trí địa lý, phạm vi thời gian thành phần khó phân hủy như túi nilon, vỏ nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn đại thủy tinh… diện, điển hình để tiến hành điều tra bằng 2
  3. Bên cạnh đó khu vực huyện Gia Lâm vực nghiên cứu là chất hữu cơ dễ phân hủy là nơi tập trung nhiều cơ quan; trường đại chiếm tới 49%. học, cao đẳng, nghề, trung cấp; ...cho nên Phí thu gom rác được thu bởi nhân lượng người về khu vực này rất lớn đồng viên XNMTĐTGL sáu tháng một lần với nghĩa với lượng rác thải sinh hoạt rắn hàng mức không đồng đều giữa các địa bàn. Tuy ngày cũng lớn. Rác thải từ các hộ gia đình, nhiên, số tiền dành cho dịch vụ này không các cửa hàng kinh doanh trong các khu chợ quá lớn nên hầu hết người dân không có ý ven đường giao thông hầu hết chưa được thu kiến gì về mức phí này (từ 2000 đến 3000 gom và xử lý một cách hợp lý. Rác thường đồng/người/tháng). được chất đống trong một vài ngày nên gây 3.1.3. Những thách thức về rác thải rắn ra hiện tượng ô nhiễm không khí nơi đây. sinh hoạt của các hộ nông dân tại khu vực Nhưng hiện tượng này xảy ra không thường huyện Gia Lâm xuyên và không phải đối với tất cả các cửa 3.1.3.1. Ý thức của người dân hàng buôn bán nên tình trạng ô nhiễm không Hầu hết người dân sống tại khu vực nặng. Bất kỳ một khu đất trống công cộng huyện Gia Lâm đều nhận thấy môi trường ô nào trên địa bàn khu vực cũng có thể trở nhiễm do rác thải sinh hoạt đang làm mất thành bãi đổ rác, làm nơi sinh sống cho các cảnh quan khu vực, ảnh hưởng đến sức khỏe vi sinh vật gây bệnh, kéo theo ruồi muỗi và cộng đồng. Tuy nhiên, bên cạnh những mùi hôi thối gây ra ô nhiễm nghiêm trọng người dân có ý thức rất tốt về vấn đề rác thải cho môi trường sống của người dân. Mặt và bảo vệ môi trường còn có những người khác khu vực có đường quốc lộ 5 chạy qua dân còn hạn chế về mặt nhận thức dẫn đến nên lượng xe lưu thông lớn gây khói bụi, những hành động có ảnh hưởng xấu đến môi tiếng ồn, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó là những hành động để rác thải trường. Việc quy hoạch khu dân cư không bừa bãi (đổ rác xuống cống rãnh bên hợp lý làm cho những cống rãnh thoát nước đường), đổ rác không đúng giờ, không đóng không thoát được nước tạo ra những cống góp phí vệ sinh môi trường… rãnh bẩn, gây ô nhiễm môi trường và mất 3.1.3.2. Công tác quản lý thu gom, xử lý cảnh quan khu vực. Thực trạng thu gom, quản lý, xử lý rác Vì vậy, nếu không có công tác quản thải tại khu vực nghiên cứu chưa thực sự lý môi trường hợp lý thì môi trường ngày hiệu quả do lương công nhân thấp, không càng ô nhiễm ảnh hưởng đến cuộc sống tạo động lực làm việc, thời gian thu gom rác người dân cũng như cảnh quan khu vực. Các đôi khi thay đổi nhưng không có sự thông cơ quan có trách nhiệm cần có những biện báo trước cho người dân gây tồn động rác, pháp, giải pháp kịp thời từ ngay khi mà môi hoạt động công tác tuyên truyền chưa thực trường chưa bị ô nhiễm nặng. sự hiệu quả, một số hộ gia đình tự xử lý rác 3.1.2. Công tác quản lý môi trường tại khu thải chưa hợp lý. vực huyện Gia Lâm 3.1.3.3. Nguồn tài chính hạn hẹp Đơn vị quản lý rác thải tại khu vực Kinh phí thu gom rác ở địa phương huyện Gia Lâm do xí nghiệp môi trường đô còn hạn chế do vẫn còn có người dân không thị Gia Lâm (XNMTĐTGL) quản lý và thực đóng phí vệ sinh. Ngoài ra, do địa bàn hoạt hiện. Rác thải sinh hoạt được thu gom, xử lý động ngày càng mở rộng cùng với sự phát tại bãi rác Kiêu Kỵ. triển kinh tế- xã hội nên lượng rác ngày càng Mỗi ngày theo hợp đồng xí nghiệp gia tăng. Với sự eo hẹp về tài chính nên xí phải thu gom một lượng rác thải khoảng 140 nghiệp môi trường đô thị và hợp tác xã tấn vầ được vận chuyển, xử lý tại bãi rác không thể bảo đảm đủ phương tiện kỹ thuật Kiêu Kỵ. CTRSH được thu gom hàng ngày. hoạt động thỏa đáng, điển hình là số xe Hiện nay trong địa bàn huyện Gia Lâm đã chuyên dùng chở rác và ép rác còn thiếu, thực hiện phân loại rác tại nguồn tại thị trấn biểu hiện là sự chậm trễ thời gian cẩu rác, do Trâu Quỳ, xã Cổ Bi, xã Dương Xá, xã Bát xe phải đến nhiều địa điểm cẩu rác. Tràng, xã Đa Tốn và xã Kiêu Kỵ. Thành 3.2. Xác định mức sẵn lòng chi trả để thu phần CTRSH chính của người dân trong khu gom và xử lý rác thải tại khu vực huyện Gia Lâm 3
  4. Con người cũng có nhu cầu về hàng Biến thu nhập được xác định là có hóa môi trường hay nói chính xác hơn là ảnh hưởng lớn nhất tới mức WTP. Với các hàng hóa chất lượng môi trường như hàng điều kiện khác không đổi, khi tăng thu nhập hóa thị trường. Khi có nhu cầu thì họ sẵn thêm 1 triệu đồng thì mức WTP có thể tăng sàng chi trả cho hàng hóa đó và ngược lại. thêm có thể tăng thêm 2.828 đồng. Dấu Qua cuộc điều tra tình hình thực tế dương của hệ số ước lượng chỉ ra rằng thu tại khu vực thị trấn Trâu Quỳ và xã Kiêu nhập càng tăng thì mức WTP càng tăng. Kỵ, nhóm nghiên cứu thấy người dân ở đây Điều này chứng tỏ rằng khi thu nhập tăng thì nhận thức được lượng rác thải sinh hoạt nhu cầu về chất lượng môi trường của con ngày càng nhiều lên theo mức sống của con người cao hơn so với khi có mức thu nhập người, thực trạng về rác thải chưa được thu thấp. Vì vậy, người có thu nhập cao sẽ có xu gom ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan hướng sẵn lòng chi trả cao hơn cho hàng hóa khu vực và nhất là ảnh hưởng trực tiếp đến dịch vụ môi trường. Thu nhập có quan hệ tỷ sức khỏe người dân. Người dân ở đây muốn lệ thuận với mức WTP của cá nhân. Theo môi trường được cải thiện, họ sẵn sàng chi kết quả điều tra, mức WTP cao nhất là trả một khoản tiền để môi trường được trong 20.000 đồng được cá nhân có mức thu nhập lành. Từ đó, nhóm nghiên cứu chúng tôi xác trên 3.000.000 đồng sẵn sàng chi trả. Những định được mức sẵn lòng chi trả cho việc thu hộ có thu nhập nhỏ hơn 1.000.000 đồng có gom, quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt mức WTP bằng 0 chiếm 50%. Những hộ của các hộ nông dân tại khu vực nghiên cứu. này cũng muốn đóng góp cho quỹ nhưng với Trong quá trình thu thập, xử lý số mức thu nhập thấp như vậy vẫn chưa đảm liệu, nghiên cứu đã đánh giá một số yếu tố bảo cuộc sống nên mức WTP bằng không. ảnh hưởng chính tới mức sẵn lòng chi trả Đồ thị 1 thể hiện mối quan hệ giữa mức thu WTP của hộ nông dân về dịch vụ thu gom, nhập và WTP quản lý, xử lý rác thải rắn sinh hoạt như thu 14 13 nhập, nghề nghiệp, trình độ học vấn, giới 12 11 Mức WTP (nghìn đồng) tính, tuổi và số khẩu/hộ gia đình. 10 8 7.4 6.7 6 5.3 5.3 3.7 4 3 2 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 Mức thu nhập (nghìn đồng) Đồ thị 1: Mối quan hệ giữa mức thu nhập và WTP 3.3.2. Biến nghề nghiệp Biến nghề nghiệp được khẳng định có vai trò quan trọng trong quyết định của mức Hình 1: Đường cầu thể hiện mức WTP WTP. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả Qua số liệu điều tra, nhóm tác giả đã đề cập đến nghề nghiệp của người được vẽ được đường cầu theo dạng tuyến tính của phỏng vấn bao gồm buôn bán (D1), trong mức sẵn lòng chi trả của nông dân với giá khu vực Nhà nước (D2), nông nghiệp (D3), sẵn lòng trả Q = 10,61 - 0,16P (Q là mức sẵn sản xuất nhỏ (D4). Qua đồ thị 2 cho thấy, lòng chi trả, P là số người sẵn lòng trả tương mức WTP phụ thuộc vào nghề nghiệp. Cụ ứng với Q). Trong đó, trục tung biểu diễn thể, người làm buôn bán tương ứng với mức mức sẵn lòng chi trả (WTP), trục hoành thể WTP bình quân là 6.800 đồng/người/tháng; hiện số người nông dân sãn lòng trả tương người làm trong khu vực nhà nước có mức ứng với mức WTP (Hình 1) WTP bình quân là 8.500 đồng/người/tháng; 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới người làm trong nông nghiệp có mức WTP mức sẵn lòng chi trả để nâng cao dịch vụ bình quân là 3.800 đồng/người/tháng thu gom, quản lý, xử lý rác thải tại khu (đồ thị 2) vực huyện Gia Lâm 3.3.1 Biến thu nhập 4
  5. Mối quan hệ giữa WTP và nghề nghiệp Mối quan hệ giữa WTP và Giới tính 9 8.5 8.0 Mức WTP (nghìn đồng) Mức WTP (nghìn đồng) 6.7 6.8 6.4 5.4 6 3.8 4.0 3 0 0.0 D1 D2 D3 D4 Nam Nữ Nghề nghiệp Giới tính Đồ thị 2: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp Đồ thị 4: Mối quan hệ giữa WTP và Giới với mức WTP tính 3.3.3. Biến trình độ học vấn 3.3.5. Tuổi Biến trình độ học vấn có thể ảnh hưởng Tuổi của người được phỏng vấn cũng nhất định đến mức WTP. Dấu (+) của hệ số ảnh hưởng nhất định đến mức WTP. Hệ số ước lượng hàm ý rằng với các yếu tố khác ước lượng của biến tuối mang dấu dương không đổi, trình độ học vấn có quan hệ tỷ lệ chứng tỏ người có độ tuổi cao có ý thức hơn thuận với mức WTP. Qua đây, ta thấy được về bảo vệ môi trường, họ mong muốn sống rằng ý thức bảo vệ môi trường, mong muốn trong một môi trường trong lành hơn người có môi trường xanh, sạch đẹp của người dân ít tuổi. Có thể giải thích điều này là những có trình độ cao hơn là cao hơn. Người có người trẻ tuổi có sức khỏe tốt nên họ chưa trình độ cao có mức WTP cao hơn người có thực sự nhận thức rõ được ảnh hưởng của trình độ thấp (hình minh họa: đồ thị 3) môi trường ô nhiễm tới sức khỏe. Đồ thị 5 Mối quan hệ giữa Edu và WTP minh họa cho mối quan hệ giữa WTP và 25 tuổi. Mức WTP (nghìn đồng) 20 20 Mối quan hệ giữa WTP và Tuổi 15 15 8 7.5 10 7 6.6 Mức WTP (nghìn đồng) 7 7.4 6 6 5.8 5.8 4.5 4.3 4.3 4.5 6 5.4 5 5 5 4.5 4 0 4 7 9 10 11 12 14 15 16 18 19 3 Trình độ học vấn 2 1 0 0 0 Đồ thị 3: Mối quan hệ giữa học vấn và 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 mức WTP Tuổi 3.3.4 Biến giới tính Đồ thị 5: Mối quan hệ giữa WTP và tuổi Theo kết quả hồi quy, giới tính của 3.3.6. Số khẩu/hộ gia đình: người được phỏng vấn có ảnh hưởng nhất Đây là một trong những biến quan trọng ảnh định đến mức WTP. Theo tính toán từ số hưởng lớn đến mức WTP trong nghiên cứu liệu điều tra, mức WTP trung bình của nam này. Vì chính sách xã hội hóa môi trường là 6,673 vnđ và mức WTP trung bình của nữ nên việc đóng góp lệ phí thu gom rác thải là 5,390 vnđ. Điều này có thể chứng tỏ rằng được tính théo số đầu người/ hộ. Kết quả nam quan tâm hơn đến chất lượng môi nghiên cứu phù hợp với tình hình thực tế. trường sống, họ mong muốn có một môi Hộ gia đình nào có nhiều người thì người trường trong xanh, sạch đẹp cao hơn nữ. được phỏng vấn chọn mức WTP thấp hơn Hoặc cũng có thể do sự khác biệt cách chi với các yếu tố khác là như nhau. (đồ thị 6) tiêu giữa nam và nữ. (đồ thị 4) 5
  6. Mối quan hệ giữa WTP và số khẩu/hộ nhiễm môi trường như: xử phạt hành chính, phạt lao động công ích 8.0 7.4 Cuối cùng, quản lý quỹ và mức thu Mức WTP (nghìn đồng) 6.7 7.0 6.0 4.7 5 4.9 5 phí hợp lý, khoa học: Việc sử dụng quỹ phải 5.0 4.3 4.0 có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, hợp lý, tiết 3.0 kiệm. Vì vậy, cần phải có cơ chế quản lý 2.0 1.0 quỹ hiệu quả, phải đưa ra mức đóng góp cụ 0.0 thể cho các hộ gia đình. Mức đóng góp này 2 3 4 5 6 7 8 Số khẩu/hộ dựa theo đầu người, theo lượng rác thải - theo quy tắc người xả thải rác nhiều phải Đồ thị 6: Mối quan hệ giữa WTP và số nộp mức tiền cao hơn khẩu/hộ 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.4. Định hướng và giải pháp cho việc Khu vực huyện Gia Lâm đang trong quản lý, bảo vệ môi trường. quá trình đô thị hóa và gặp những vấn đề 3.4.1. Định hướng cho việc quản lý và bảo khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ vệ môi trường môi trường đặc biệt là môi trường rác thải Một số định hướng giúp nâng cao hoạt động rắn sinh hoạt. quản lý và bảo vệ môi trường mà nghiên cứu Qua kết quả nghiên cứu, thực trạng đề cập tới là: Tăng cường giáo dục và nâng CTRSH của huyện Gia Lâm là rất lớn. cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng, Lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn được các cơ quan đơn vị, các tổ chức chính trị xã vận chuyển đến bãi rác Kiêu Kỵ là 140,7 hội. Thành lập đội vệ sinh môi trường. Đội tấn/ngày đêm. Lượng rác này tại thị trấn vệ sinh này kết hợp với XNMTĐTGL thực Trâu Quỳ là 9 tấn/ngày đêm và tại khu vực hiện tốt công tác thu gom, quản lý, xử lý nghiên cứu khoảng 248 m3. Việc thu gom, CTRSH. xử lý, quản lý rác thải sinh hoạt không triệt 3.4.2. Giải pháp cho quản lý và bảo vệ môi để làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường trường sống của người dân và cảnh quan của Nghiên cứu đã đưa ra một số giải khu vực. pháp cho công tác quản lý và bảo vệ môi Mức sẵn lòng chi trả của người dân trường sau: không đồng đều phụ thuộc vào giới tính, Thứ nhất, xã hội hóa công tác bảo vệ trình độ học vấn, thu nhập, nghề nghiệp, tuổi môi trường. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi và số khẩu/hộ trường là việc huy động sự tham gia của Mức chi trả bình quân của hộ nông cộng đồng, của toàn xã hội cho công tác bảo dân là WTP= 6000 đồng/người/tháng. vệ môi trường đồng thời biến công tác bảo Mức WTP một năm trên địa bàn vệ môi trường thành quyền lợi và nghĩa vụ nghiên cứu khoảng 4 tỷ đồng/năm. Số tiền của mọi người (Nguyễn Thế Chinh, 2005). này nếu được sử dụng đúng mục đích sẽ Thứ hai, xây dựng hệ thống quản lý giúp cải thiện chất lượng dịch vụ thu gom, rác thải theo hướng phát triển bền vững quản lý, xử lý CTRSH và cải thiện môi mang tính khoa học, có quy hoạch lâu dài, trường sống của người dân. phù hợp với định hướng xã hội hóa công tác Để khắc phục tình trạng rác thải gây bảo vệ môi trường trong chiến lược bảo vệ ô nhiễm môi trường làm mất cảnh quan khu quốc gia. vực nghiên cứu, đề tài đã đề ra một số định Thứ ba, tăng thu nhập và nâng cao hướng và giải pháp sau: mức sống của người dân. Khi mức sống của Chính quyền địa phương tăng cường con người được nậng cao, họ sẽ có ý thức nâng cao ý thức bảo vệ môi trường (BVMT) hơn về môi trường sống của mình, họ mong của người dân qua các hoạt động tuyên muốn môi trường trong sạch, cảnh quan đẹp truyền, tập huấn, các chương trình sinh hoạt Thứ tư, xây dựng quy chế về quản lý về môi trường (văn nghệ, kịch, các trò bảo vệ môi trường: cần sớm xây dựng và chơi…), phân loại rác tại xã và thị trấn cùng công bố, thực hiện các biện pháp chế tài xử kêt hợp với các đoàn thể tổ chức phong trào lý cho thật nghiêm những hành động gây ô quản lý môi trường có sự tham gia của cộng 6
  7. đồng, thành lập các tổ chức dịch vụ môi TÀI LIỆU THAM KHẢO trường để hỗ trợ cho xí nghiệp môi trường PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh (2005). Báo đô thị Gia Lâm cáo áp dụng công cụ quản lý kinh tế trong Cơ quan chính quyền địa phương cần quản lý môi trường, Hội nghị khoa học về ban hành nội quy, quy chế xử phạt về hành môi trường và những vấn đề kinh tế- xã hội- động gây ô nhiễm môi trường, nhân văn. Xây dựng hệ thống quản lý rác thải PGS. TS. Nguyễn Văn Song (2009). Bài theo hướng phát triển bền vững bằng cách giảng kinh tế tài nguyên môi trường. Nhà có thể xây dựng các mô hình chế biến rác xuất bản Nông nghiệp- Hà Nội thải sinh hoạt (rác hữu cơ) thành phân hữu ThS. Đinh Đức Trường (2008). Tạp chí kinh cơ. tế và phát triển số đặc san tháng 3, Hà Nội. 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2