intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU VÀ HỒI QUY TOBIT ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CAO SU THIÊN NHIÊN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH KON TUM"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

259
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học Huế: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU VÀ HỒI QUY TOBIT ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CAO SU THIÊN NHIÊN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH KON TUM...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU VÀ HỒI QUY TOBIT ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CAO SU THIÊN NHIÊN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH KON TUM"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 54, 2009 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU VÀ HỒI QUY TOBIT ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CAO SU THIÊN NHIÊN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH KON TUM Thái Thanh Hà Tr ng i h c Kinh t , i h c Hu ờư ọ ạĐ ọ ạĐ ế ế TÓM TẮT Nghiên c u này c th c hi n trên c s li u thu th p c t 122 h gia ình s n ứ ệ ự ợưđ ệ ố ởs ơ ừ ợưđ ậ ộ đ ả xu t cao su thiên nhiên t i t nh Kon Tum, Tây Nguyên. S li u t i u tra ph ng v n cs ấ ỉạ ềđừ ệ ố ỏ ử ợưđ ấ d ng trong nghiên c u qua ha b c phân tích. Tr c tiên, các ch s v hi u qu chi phí và hi u ụ ứ ớư ớư ệ ềốỉ ả ệ qu k thu t c tính toán d a trên ph ng pháp bao d li u DEA (Data Envelopment ả ỹ ợưđ ậ ự ơư ệữ Analysis). Sau ó h i quy Tobit c s d ng xác nh các y u t có t ng quan n các ch ồđ ểđ ụ ử ợưđ ịđ ốế ơư ếđ ỉ s hi u qu kinh t và hi u qu k thu t. K t qu cho th y các h s n xu t cao su thiên nhiên có ố ệ ả ế ệ ả ế ậ ỹả ấ ảộ ấ quy mô l n có hi u qu s n xu t cao h n nh ng h gia ình có quy mô nh . i u này cho th y ớ ệ ảả ấ ơ ữ ộ đ ềĐ ỏ ấ có nhi u n ý có ích v m t chính sách tích t t ai i v i nhà n c và các c p có th m ẩề ặề ớ ốđ đ ấđ ụ ớư ấ ẩ quy n. ề 1. Đặt vấn đề Cây cao su là một cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, có điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su. Với lợi thế này, Việt Nam đã trở thành nhà xuất khẩu cao su thiên nhiên đứng hàng thứ 4 trên thế giới [3]. Trong năm 2008, Việt Nam đã xuất khẩu gần 900 ngàn tấn cao su thiên nhiên với giá xuất khẩu khoảng US$ 2.000 cho một tấn, dự kiến thu về một khoản ngoại tệ khoảng 2 tỷ đô la Mỹ. Ngành sản xuất cao su thiên nhiên đạt mức tăng trưởng vào khoảng 13,4% từ nay cho đến 2010. Bạn hàng chủ yếu của Việt Nam đối với sản phẩm cao su thiên nhiên là các quốc gia như: Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Đức và Hoa Kỳ, trong đó, Trung Quốc là bạn hàng lớn nhất, chiếm 60% khối lượng xuất khẩu của Việt Nam, đạt 21% giá trị kim ngạch xuất khẩu trong năm 2008 [5]. Kon Tum là một tỉnh nằm phía bắc của khu vực Tây Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển cây công nghiệp, trong đó có cây cao su. Tính đến hết năm 2007, toàn tỉnh Kon tum có 26.069 ha cao su, trong đó có hơn 13.626 ha cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản và 12.443 ha cao su đã đưa vào kinh doanh. Tổng sản lượng đạt 12.681 tấn với năng suất khai thác của vườn cây năm thứ 3 là: 0,93 tấn/ha; năm thứ 4 là: 1,150 tấn/ha; năm thứ 5 là: 1,20 tấn/ha. So với năng suất bình quân tương ứng cùng năm tuổi của khu vực 52
  2. Tây Nguyên thì còn thấp (năng suất cao su bình quân của Tập đoàn cao su Việt Nam đối với vườn cây năm thứ 3 là: 1,2 tấn/ha; năm thứ 4 là: 1,4 Tấn/ha; năm thứ 5 là: 1,55 tấn/ha) [3]. Chính vì cây cao su đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp của Việt Nam nói chung và của tỉnh Kon Tum, Tây Nguyên nói riêng, việc tiến hành nghiên cứu hiệu quả sản suất cây cao su là một nghiên cứu có tính cấp thiết. Thêm nữa, việc sản suất cây cao su tỉnh Kon Tum chủ yếu là tại các hộ gia đình, vì vậy kết quả nghiên cứu sẽ cho biết những thông tin hữu ích cho các cơ quan quản lý cũng như đối với các nhà hoạch định chính sách, nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng và nhà nước ta trong việc phát triển cây công nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế cao như cây cao su [5]. 2. Phương pháp nghiên cứu Để đo lường hiệu quả sản xuất của cây cao su của các hộ nhận khoán tại tỉnh Kon Tum, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA (Data Envelopment Analysis). Phương pháp phân tích bao dữ liệu đã được sử dụng khá thông dụng trong việc đánh giá hiệu quả: Chẳng hạn Rios và Shilverly đã sử dụng mô hình kinh tế lượng này để chỉ ra hiệu quả sản xuất của các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, hồ tiêu [1]. Nghiêm Hồng Sơn, cũng đã sử dụng phương pháp này để phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của các chương trình tài chính vi mô của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam [9]. Mô hình kinh tế lượng này thực chất là áp dụng phương pháp phi tham số và có lợi thế là không phải thừa nhận các biểu hiện kinh tế như tối thiểu hoá chi phí hay tối đa hoá lợi nhuận [1]; [4]; [9]. Trong phân tích hiệu quả sản xuất cây cao su, việc so sánh những hộ tương đương nhau về điều kiện đầu vào của sản xuất, đem lại những thông tin hữu ích bởi nó giúp xác định được cách thức để hoàn thiện hoạt động sản xuất tại cấp hộ có kết cấu đầu vào đầu ra tương đương nhưng lại có tính hiệu quả cao hơn. Có hai khía cạnh hiệu quả cần xem xét đến: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí. Hiệu quả kỹ thuật chính là dạng hiệu quả cho ta đầu ra tối đa đối với một số lượng cho trước các yếu tố đầu vào trong điều kiện về công nghệ sản xuất sẵn có. Hi u qu k thu t (1) Hi u qu chi phí (2) ệ ỹả ậ ệ ả ∑w x t 0 min maxK y nn x1 ,.., xn ;λ1 ,... λ y ,λ ,...,λ 1 n =1 n ∑y ∑y K K λk ≥ y λk ≥ y k k Ràng bu c: Ràng bu c: ộ ộ k =1 k =1 ∑x λ ∑x λ K K ≤ xn ≤ xn v i 1 ≤ n ≤ t k k 0 k k ớ n n k =1 k =1 ∑λ ∑x λ K K =1 ≤ xn v i n>t k k k 0 ớ n k =1 k =1 ∑λ λ ≥0 k K = 1 và λk ≥ 0 k k =1 62
  3. Trong ó: Trong ó: đ đ 0 wn là chi phí c a y u t u vào th n y là m c t i u c a giá tr s n l ng cao su ủ ế ầđ ố ứ ủ ưố ứ ợư ả ị yk là giá tr s n l ng cao su c a h th k (n=1....,t) c a h nh n khoán ợư ả ị ứộủ ủ ộ ậ k λk là tr ng s gán cho h th k thành l p xn là m c u vào th n s d ng t i h k ầđ ứ ụử ứ ộạ ọ ố ộ ứ ểđ ậ 0 xn y u t u vào th n s d ng t i h ang véc t y u t u vào ế ầđ ố ứ ụử ạ độ ầđ ố ế ơ xn là chi phí u vào t i u n (n=1....,t) ki m nh v hi u qu k thu t ầđ ưố ể ịđ ề ệ ỹả ậ λk là tr ng s gán cho h th k yk là giá tr s n l ng c a h th k (k=1....,K) ợư ả ị ứộủ ọ ố ộ ứ k xn là chi phí u vào cho h th k ầđ ứộ 0 xn là chi phí u vào c nh c a h ang ầđ ịđ ố ủ độ ki m nh v hi u qu chi phí ể ịđ ề ệ ả Chỉ số hiệu quả kỹ thuật trong nghiên cứu này là tỷ số giữa giá trị sản lượng cao su tính trên một héc-ta của hộ đang được kiểm định (y0) và mức giá trị sản lượng cao su tối ưu (y). Những hộ sản xuất cao su được xem là hiệu quả về mặt kỹ thuật là những hộ có chỉ số hiệu quả kỹ thuật bằng 1, và những hộ gia đình sản xuất cao su không có hiệu quả về mặt kỹ thuật là những hộ có chỉ số này nhỏ hơn 1. Chỉ số hiệu quả về chi phí được tính bằng tỷ số giữa mức chi phí tối ưu ( wn xn ) và chi phí quan sát của hộ nhận 0 khoán cao su thứ k ( wn xn ). Có thể thấy rằng các chỉ số hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả 0k chi phí là những chỉ tiêu tương đối và được tính toán bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu. Do các chỉ số hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả về mặt chi phí chỉ giao động từ 0 đến 1, nên các chỉ số này được xem là các biến số phụ thuộc và được sử dụng trong phân tích hồi quy Tobit (Tobit regression). Hồi quy Tobit được xem là là thích hợp trong nghiên cứu này vì các biến số phụ thuộc dao động trong khoảng 0 đến 1 và được sử dụng để lượng hóa sự tác động của các yếu tố chi phí đầu vào trong sản xuất cao su tại các hộ gia đình nhận khoán tại tỉnh Kon-Tum với hai loại chỉ số hiệu quả nói trên. Mô hình kinh tế lượng có dạng sau: I* = β ' X + u Trong đó I* là giá trị của chỉ số hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả chi phí được tính toán bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA. β là hệ số của phương trình hồi quy Tobit cần tính, X là các biến số độc lập, u là sai số với phân phối chuẩn độc lập với mean zero và phương sai chung σ2 [4]. 3. Thu thập và phân tích số liệu cấp hộ gia đình sản xuất cao su tại Kon Tum Số liệu cho nghiên cứu này được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình nhận khoán sản xuất cây cao su thuộc Công ty Cao su tỉnh Kon Tum. Công ty có diện tích vườn cây cao su trải dài trên 7 huyện thị với 10 nông trường và 2 đội trực thuộc chuyên trồng mới, khai thác mủ cao su; trong đó có 3 nông trường có vườn cây trồng mới năm 1996 (có tuổi khai thác năm thứ 5). Các nông trường và đội có đặc điểm giống nhau về sinh thái, thổ nhưỡng. Tuy nhiên, chỉ có 3 nông trường có vườn 72
  4. cây ở độ tuổi khai năm thứ 5, và được xem là thời điểm thích hợp vì tại đó quá trình sản xuất cao su thiên nhiên cho năng suất ổn định nhất. Đây là tiêu chí cơ bản để lựa chọn hộ nhận khoán để điều tra thu thập thông tin cho nghiên cứu nhằm đảm bảo tính chất đại diện trong nghiên cứu về tuổi khai thác cây cao su. Hộ thuộc diện điều tra là những hộ sử dụng lao động của chính mình và có vườn cây cao su trồng từ năm 1996, đang được khai thác mủ. Đây là tiêu chí quan trọng nhất, vì mục tiêu điều tra là tìm hiểu về việc đầu tư sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cao su trồng năm 1996, trong điều kiện các yếu tố đầu vào tương đương. Do đó, các hộ nhận khoán của 3 trong số 4 nông trường được lựa chọn để điều tra. Danh sách các hộ hội đủ tiêu chí được lập ra và được lựa chọn ngẫu nhiên. Tổng số mẫu điều tra cho nghiên cứu này là 122 hộ (trong tổng số 371 hộ sản xuất cao su tại Kon Tum). Số mẫu và cơ cấu mẫu tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum có cơ cấu như sau: Tại vùng ven thị xã Kon Tum: chọn 45 hộ trong tổng số 137 hộ đủ tiêu chí trong danh sách. Tại huyện Đắc Hà: chọn 44 hộ trên tổng số 133 hộ đủ tiêu chí. Tại huyện Ngọc Hồi: chọn 33 hộ trong số101 hộ. Theo Salkind (2000) thì lượng mẫu như trên là đảm bảo được yêu cầu về độ tin cậy của nghiên cứu1. Bảng câu hỏi đã được thiết kế để thu thập các thông tin cần thiết cho nghiên cứu như: độ tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, giới tính, kinh nghiệm sản xuất, trình độ tay nghề, quy mô gia đình, tổng diện tích đất đai, diện tích đất trồng cao su, chi phí cho các yếu tố đầu vào sản xuất cao su (như chi phí kiến thiết cơ bản, lao động, chi phí chăm sóc, chi phí vật tư phân bón,…) và các yếu tố đầu ra của sản suất cao su (Năng suất tính bằng hiện vật và giá trị), sản lượng, giá trị sản lượng và thu nhập của hộ từ mủ cao su nguyên liệu. Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm SPSS, sau đó được trích xuất sang Excel để tìm các chỉ số hiệu quả bằng lập trình tuyến tính tối ưu (Linear Programming) thông qua tiện ích add-in Solver trong Excel. Các chỉ số hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí này, cùng với các nhân tố ảnh hưởng được sử dụng trong phân tích hồi quy Tobit regression thông qua phần mềm phân tích số liệu Eview. 4. Kết quả nghiên cứu Số liệu điều tra tại các hộ gia đình sản xuất cao su tại Kon Tum cho thấy, chi phí cho nhân công kể cả chăm sóc và trong thời kỳ kiến thiết cơ bản của các hộ gia đình ở Kon Tum là khá lớn, chiếm khoảng 50% - trên 70%. Trong khi đó, các yếu tố đầu vào 1 Trong tr ng h p s l ng m u t ng th l n h n 200 thì vi c quy t nh s m u có th c ờư ợ ợư ố ẫ ổ ớể ơ ệ ịđ ế ố ẫ ợưđ ể th c hi n theo công th c ự ệ ứ N , trong ó, n là s l ng thành viên m u xác nh cho i u tra; N là t ng s m u; e là n= đ ợư ố ẫ ịđ ềđ ổ ố ẫ 1+ N (e)2 mc chính xác mong mu n. Vì v y, v i t ng s m u xác nh là N=371 h , v i m c ộđ ứ ố ậ ổớ ố ẫ ịđ ộ ớ ộđ ứ chính xác mong mu n e = 10% thì ch c n s l ng m u cho nghiên c u n=78 là hoàn toàn ố ợư ố ầ ỉ ẫ ứ ủđ cho nghiên c u ang th c hiên. đứ ự 82
  5. khác như phân lân, ka-li, vi sinh, và các loại vật tư khác chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí tính cho một héc-ta cao su. Đối với vườn cây cao su thì chi phí nhân công trong giai đoạn kiến thiết cơ bản chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng kết cấu chi phí (vào khoảng 14%). B ng 1. K t c u chi phí c a h s n xu t cao su t i Kon Tum ấế ủ ảộ ấ ạ ả Chi phí đầu tư cao su khai thác Chi phí kiến thiết cơ bản năm 2008 (1000 tỷ lệ (1000 tỷ lệ Loại chi phí Loại chi phí đ/ha) đ/ha) (%) (%) Tổng cộng (từ 1 đến 7) Tổng cộng (từ 1 đến 9) 10.672 100 17.897 100 1. Nhân công 7.714 72,3 1. Khai hoang 2.477 13,8 2. Phân Urê 1.215 11,4 2. Nhân công 9.567 53,5 3. Cây giống 3. Lân 525 4,9 788 4,4 4. Phân chuồng 4. Kali 585 5,5 1.110 6,2 5. Vi sinh 71 0,7 5. Phân Urê 1.524 8,5 6. Thuốc bảo vệ thực vật 100 0,9 6. Lân 1.141 6,4 7. Vật tư khác 462 4,3 7. Kali 403 2,3 8. Chi phí máy 587 3,3 9. Thuốc bảo vệ thực vật 300 1,7 (Ngu n: Tính toán t s li u i u tra t i các h 2008) ồ ềđ ệ ố ừ ạ ộ Bảng 2 cho thấy chỉ số hiệu quả kỹ thuật và chỉ số hiệu quả chi phí của các hộ gia đình sản xuất cao su có quy mô lớn (trên 2 héc-ta), cao hơn các hộ sản xuất cao su quy mô nhỏ. Tuy nhiên, về chỉ số hiệu quả kỹ thuật, các hộ gia đình sản xuất cao su có quy mô lớn có tiềm năng để gia tăng giá trị đầu ra của mình là 30,7%, trong khi đó, các hộ sản xuất cao su quy mô nhỏ (dưới 2 héc-ta) có tiềm năng gia tăng giá trị đầu ra là 44,8%. Về chỉ số hiệu quả chi phí, Bảng 2 cũng cho thấy, các hộ gia đình có quy mô diện tích cao su lớn trên 2 héc-ta đạt mức lớn hơn (đạt mức 29%) so với các hộ có quy mô nhỏ dưới 2 héc-ta (đạt mức 25%). B ng 2. K t qu phân tích bao d li u DEA i v i ch s hi u qu k thu t và hi u qu chi phí ế ả ệữ ố ỉ ớ ốđ ệ ỹả ậ ệ ả ả c a s n xu t cao su c a các h gia ình t i Kon Tum ủ ả ấ ủ ộ đ ạ Quy mô nhỏ Quy mô lớn Chỉ số hiệu quả (dưới 2 héc-ta) (trên 2 héc-ta) Hiệu quả kỹ thuật Mức độ hiệu quả trung bình 0,81 0,89 Sai số chuẩn (standard deviation) 0,26 0,31 % về hiệu quả 55,2 69,3 92
  6. Hiệu quả chi phí Mức độ hiệu quả trung bình 0,45 0,51 Sai số chuẩn (standard deviation) 0,32 0,33 % về hiệu quả 25 29 Số quan sát (122), trong đó: 59 63 (Ngu n: Tính toán t s li u i u tra t i các h 2008) ồ ềđ ệ ố ừ ạ ộ Kết quả phân tích hồi quy Tobit regression trong phần mềm Eview cho thấy những hộ có quy mô diện tích sản xuất cao su lớn (trên 2 héc ta) có chỉ số hiệu quả về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt chi phí lớn hơn các hộ có quy mô diện tích cao su nhỏ (dưới 2 héc-ta). Đồng thời, các nhân tố khác như vốn vay để đầu tư sản xuất cao su, số cây mở miệng cạo, và hệ số kỹ thuật cũng đều có ảnh hưởng tích cực đến các chỉ số hiệu quả kỹ thuật và chỉ số hiệu quả chi phí. Có ba cặp các yếu tố tương tác giữa quy mô diện tích sản xuất và học vấn của chủ hộ (X1* X2); giữa quy mô và vốn vay (X1* X3), và giữa học vấn của chủ hộ và vốn vay (X2* X3) đã được đưa vào trong mô hình phân tích hồi quy Tobit regression. Kết quả tại bảng 3 cho thấy các yếu tố thuộc về cấp hộ như quy mô vốn vay, học vấn của chủ hộ, và quy mô sản xuất cao su đều tương tác với nhau và tương quan thuận đối với các chỉ số hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí trong sản xuất cao su thiên nhiên cấp hộ gia đình. B ng 3. Phân tích h i quy Tobit regression cho các ch s hi u qu k thu t và ch s hi u qu ồ ốỉ ệ ỹả ậ ốỉ ệ ả ả chi phí s n xu t cao su t i các h gia ình Kon Tum ả ấ ạ ộ đ ở Biến số phụ thuộc Chỉ số Hiệu Chỉ số quả kỹ Hiệu quả Biến số độc lập thuật chi phí Hằng số chặn 0, 651* 0,392* X1 Quy mô hộ sản xuất (1= quy mô lớn; 0= quy mô nhỏ) 0,579* 0,315* X2 Học vấn của chủ hộ 0,036* 0,0212* X3 Vốn vay để đầu tư sản xuất cao su 0,556* 0,261 X4 Số cây mở miệng cạo năm 2004 của hộ 0,667* 0,513* X5 Số cây mở miệng cạo năm 2003 của hộ 0, 632 0,613 X6 Hệ số kỹ thuật 0,324* 0,232* X1* X2 (quy mô*học vấn) 0,052* 0,043* X1* X3 (quy mô*vốn vay) 0,312* 0,515* X2* X3 (Học vấn*vốn vay) 0,245* 0,311 (Ngu n: Tính toán t s li u i u tra t i các h 2008) ồ ềđ ệ ố ừ ạ ộ Ghi chú: * 2-tailed significance =0,05 α 03
  7. 5. Kết luận và đề xuất Hiện nay và trong những năm tới, chủ trương của Chính phủ là mở rộng nhanh diện tích trồng cao su ở các tỉnh Tây Nguyên và cả các tỉnh khu vực Tây Bắc của nước ta [7]. Sản phẩm của cây cao su không chỉ đem lại lợi ích kinh tế, góp phần vào chương trình xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng đặc biệt đối với các vùng biên giới và Tây Nguyên - nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, chấm dứt tình trạng du canh du cư mà còn góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo môi trường sinh thái. Để đạt mục tiêu này, Việt Nam dự kiến mở rộng diện tích sản xuất cao su lên đến 700.000 héc-ta cao su từ con số hiện tại là 50.000 héc-ta [6]. Nghiên cứu này không chỉ giới hạn trong phạm vi chỉ ra tác động của các yếu tố đầu vào đối với hiệu quả của việc sản xuất cao su tại các hộ gia đình tại Kon Tum. Xa hơn thế, kết quả nghiên cứu này cho thấy quy mô sản xuất cao su tại các hộ gia đình có tương quan thuận đối với các chỉ số hiệu quả kỹ thuật và chỉ số hiệu quả chi phí theo phương pháp DEA và hồi quy Tobit regression với các quy mô sản xuất lớn, nhỏ khác nhau. Điều này một lần nữa khẳng định sự cần thiết và tính đúng đắn phải tập trung đất đai nhằm thực hiện sản xuất cao su thiên nhiên ở quy mô lớn hơn. Do đó, chính sách đất đai của nhà nước cần chú trọng nhiều hơn nữa đến việc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung đất đai. Từ đó mang lại và hiện thực hoá tính kinh tế nhờ quy mô trong sản xuất cao su thiên nhiên tại các vùng nước ta nói chung và ở địa bàn Kon Tum, Tây Nguyên nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anna Rios & Gerald Shilverly, Farm size and non-parametric efficiency measurements for coffe farms in Vietnam, Purdue University ARP manuscript # 2005-17671, 2005. 2. Adesina, A. A. and K. K. Djato, Farm Size, Relative Efficiency and Agrarian Policy in Côte d’Ivoire: Profit Function Analysis of Rice Farms, Agricultural Economics 14, (1996), 93-102. 3. Phan V n B ng, Lu n V n Th c s kinh t Nông nghi p, Tr ng i h c Kinh t - ă ờư ậ ă ạ ĩ ế ệ ờư ạĐ ọ ế i h c Hu , 2008. ạĐ ọ ế 4. Carter, M. R., Identification of the Inverse Relationship between Farm Size and Productivity: An Empirical Analysis of Peasant Agricultural Production. Oxford Economic Papers, New Series 36(1), (1984), 131-145. 5. Gloom for Vietnam rubber industry as global prices dip, http://www.tbic.vn/english/79/tbic_details.aspx?DataID=13361. 6. Rubber export could bring US$1.8b in 2008, http://www.tbic.vn/english/79/tbic_details.aspx?DataID=13183. 13
  8. 7. TBIC Vietnam to stretch rubber exports by 8.5 percent, plans expansion http://www.tbic.vn/english/79/tbic_details.aspx?DataID=13296. 8. Salkin N. J., Exploring Research. 4th Edition, Prentice Hall, 2000. 9. Nghiêm H ng S n, Efficiency and effectiveness of microfinance in Vietnam: Evidence ồ ơ from NGO schemes in the North and South Regions. A summary research work from Making Markets Work Better for the Poor, No 5, (2008). ASSESSMENT OF NATURAL RUBBER PRODUCTION EFFICIENCY FOR SMALL-HOLDER FARMS IN KON TUM PROVINCE USING DATA ENVELOPMENT ANALYSIS (DEA) AND TOBIT REGRESSION Thai Thanh Ha College of Economics, Hue University SUMMARY This article is completed on the basis of 122 small holder rubber farms in the province of Kon-Tum, Central Highland. Data from the survey are used in a two-step analysis. Firstly, technical and cost efficiency measures are calculated using DEA (Data Envelopment Analysis) method. Secondly, Tobit regression is used to identify factors correlated with the technical and cost efficiency indices. Results show that large rubber farms are more efficient than small ones, indicating useful implications to the consolidated land policy by the government. 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2