intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia

Chia sẻ: Nguyen Khanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

2.365
lượt xem
545
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập: Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia, có cấu trúc nội dung gồm 3 phần: Phần 1 Các vấn đề chung về kế toán TSCĐ, phần 2 Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty, phần 3 Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán TSCĐ tại công ty. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia

  1. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== Báo cáo thực tập Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia ================================================================== 0 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  2. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Với doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh. Bởi vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của DN. Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ, kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ. Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo em mạnh dạn đi nghiên cứu chuyên đề 6 ‘‘Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp”. Với mục đích cung ứng đủ cho người tiêu dùng, công ty đã tiếp cận một cách có chọn lọc nguyên vật liệu đầu vào, các chế độ do Nhà Nước ban hành. Bản báo cáo này bao quát một cách có hệ thống tổng quan về công ty, đến thực trạng quản lý ‘‘tổ chức công tác kế toán TSCĐ’’ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. Báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Các vấn đề chung về kế toán TSCĐ Phần II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty Phần III: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán TSCĐ tại công ty Sau thời gian thực tập công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia với thời gian thực tế còn ít và phần kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp của Ban Giám Đốc, các anh chị kế toán và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ: Phùng Thị Mỹ Linh Em xin chân thành cảm ơn! ================================================================== 1 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  3. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ trong qua trình SXKH: 1. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: 1.1 Khái niệm: TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam) TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó. 1. 2 Đặc điểm: TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư và mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau: - TSCĐ là một trong ba yếu tố khong thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Giá trị của TSCĐ. - Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản - TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của TSCĐ vô hình cũng dịch chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: ================================================================== 2 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  4. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== a) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá trên 1.000.000đ - Thời gian sử dụng ước tính trên một năm - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành b) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: - Tính có thể xác định được: Tức tài sản cố định vô hình phải được xác định một cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, bán một cách độc lập - Khả năng kiểm soát : Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản - Lợi ích kinh tế tương lai: Doanh nghiệp phải thu được lợi ích từ tài sản đó trong tương lai - Tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình cũng giống tài sản cố định hữu hình 2. Vai trò của TSCĐ trong quá trình SXKD: TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoaatj động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của DN. Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ DN phải tìm cho được lời giả thỏa đáng nhất. Muốn vậy DN phải điều tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới TSCĐ trong DN để theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề đăowcj đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ DN mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của DN có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Như vậy TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của DN. TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có ================================================================== 3 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  5. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== hieuj quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các DN trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ khi tham gia vào SXKD, xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của KH-KT, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, TSCĐ được trang bị vào các DN ngày càng nhiều và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việ bảo quản và sử dụng TSCĐ trongtwngf nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiệ trạng của TSCĐ. Về mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ II. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ: Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất của DN. Tất cả các DNSX thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong việc mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn, nhượng bán TSCĐ không cần dùng theo giá thỏa thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị TSCĐ của DN sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, hiệ trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc,mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN. (2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong qua trình sử dụng, tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD. (3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ (4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cầm thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN III. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tắc đánh giá TSCĐ: 1.Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu: Tổ chức phân loại TSCĐ là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để phân chia TSCĐ thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ. Đối với DNSX, việc phân loại đúng đắn TSCĐ là cơ sở để thực hiện chính xác công ================================================================== 4 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  6. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== tác kế toán, thốn kê, lập báo cáo về TSCĐ để tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ thích ứng với vị trí vai trò của từng TSCĐ hiện có trong DN. Từ đó có kế hoạch chính xác trong việc trang bị, đổi mới từng loại TSCĐ đáp ứng yêu cầu phát triển ản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN 1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại: - Đối với TSCĐ hữu hình gồm: + Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa hàng, bể chứa, chuồng trại chăn nuôi… + Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD. + Phương tiện vận tải truyền dẫn: Ô tô, máy kéo, tàu thuyền,… dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước,… thuộc tài sản của DN. + Thiết bị dụng cụ quản lý: Thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý tài chính,… + Cây lâu năm, gia súc cơ bản. + TSCĐ khác. - Đối với TSCĐ vô hình gồm: + Quyền sử dụng đất. + Bằng phát minh sáng chế. + nhóm vật liệu hàng hóa. + Phần mềm máy vi tính. - Đối với TSCĐ vo hình gồm: + Quyền sử dụng đất. + Bằng phát minh sáng chế. + Nhãn hiệu hàng hóa. + Phần mềm máy vi tính. + Giấy phép, quyền phát hành. + TSCĐ vô hình khác. Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể, cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại TSCĐ 1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. ================================================================== 5 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  7. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== - TSCĐ tự có là TSCĐ doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của DN, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên doanh. - TSCĐ thuê ngoài bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động (những TSCĐ mà Dn thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và TSCĐ thuê tài chính (những TSCĐ mà DN đi thuê dài hạn và được bên thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TSCĐ). 1.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm: - TSCĐ mua sắm, xâu dựng bằng nguồn nhà nước cấp. - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung. - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh doanh. - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay. 1.4 Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng. Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ thực tế đang được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những TSCĐ mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - TSCĐ sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp. - TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ sử dụng cho các hoạt động phúc lợi công cộng như: nhà trẻ, nhà văn hóa, câu lạc bộ. - TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ mà doanh nghiệp không sử dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ. 2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn 2.1 Nguyên giá TSCĐ hữu hình: Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lí mà DN chi ra để có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng. ================================================================== 6 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  8. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== Nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng nguồn hình thành: a) Đối với TSCĐHH mua sắm trực tiếp: NGTSCĐ = Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế + Chi phí (hóa đơn) giảm trừ (trừ thuế được liên quan hoàn lại) - Đối với TSCĐHH mua trả chậm: NGTSCĐ = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua (giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua) - Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ lấy TSCĐ: NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc TSCĐ nhận về lợi ích thu được - Đối với TSCĐHH mua nhập khẩu: NGTSCĐ = Giá mua + Thuế + Chi phí - Các khoản (hóa đơn) nhập khẩu liên quan giảm trừ - Đối với TSCĐ biếu tặng hoặc cấp phát: NGTSCĐ = Giá trị hợp lý + Chi phí trực tiếp (giá trị danh nghĩa) liên quan khác b) Đối với TSCĐHH do tự chế hoặc do xây dựng cơ bản: - Nếu TSCĐ do tự chế: NGTSCĐ = Giá thành sản xuất thực tế + chi phí trực tiếp khác - Nếu TSCĐ do XDCB: NGTSCĐ = Giá trị công trình + Chi phí liên quan được quyết toán trực tiếp c) Đối với TSCĐHH do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ phẩn: NGTSCĐ = Giá thỏa thuận giữa các + Chi phí trực bên góp vốn tiếp khác 2.2 Nguyên giá TSCĐ vô hình: - Đối với TSCĐ vô hình mua riêng biệt: NGTSCĐ = Giá mua – Các khoản + Thuế + Chi phí (hóa đơn) giảm trừ (nếu có) liên quan - Đối với TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi: ================================================================== 7 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  9. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== NGTSCĐ = Giá mua hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc lợi TSCĐ nhận về ích thu được - Đối với TSCĐ hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn: NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của các loại + Các chi phí chứng từ về quyền sở hữu vốn trực tiếp khác - Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng nhận góp vốn. - Đối với TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ doanh nghiệp là toàn bộ chi phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận vô hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng . 2.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo 2 giá: - Giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu công với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính. - Giá trị hiên tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc lãi suất đi vay hoặc bên thuê Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính vào nguyên giá của thuê như chi phí đàm phán, ký hợp đồng….. IV . Thủ tục tăng, giảm TSCĐ. Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ: 1. Thủ tục tăng, giảm TSCĐ theo chế độ quản lý TSCĐ: 1.1 Thủ tục tăng TSCĐ : - Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu - Tăng do mua sắm bằng phúc lợi - Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay - Tăng do mua sắm bằng phương pháp trả chậm, trả góp - Tăng do đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao - Tăng do tự chế ================================================================== 8 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  10. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== - Tăng do tài trợ, biếu tặng - Tăng do nhận vốn góp liên doanh - Tăng do chuyển từ đơn vị khác đến - Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh - Tăng do kiểm kê phát hiện thừa - Tăng do đánh giá tăng TSCĐ 1.2 Thủ tục giảm TSCĐ: - Giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ: + Phản ánh giá trị của tài sản thanh lý + Phản ánh số tiền thu về khi thanh lý + Chi phí thanh lý + Kết chuyển thu nhập khác + Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh - Giảm do chuyển nhượng thành công cụ dụng cụ: - Giảm do liên doanh liên kết - Giảm do thiếu khi kiểm kê - Giảm do trả vốn góp 2. Chứng từ kế toán TSCĐ sử dụng: - Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ) - Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành( Mẫu số 10- BH) - Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 03- TSCĐ) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05- TSCĐ) - Bảng tính và phân bổ TSCĐ - Thẻ TSCĐ( Mẫu số 02- TSCĐ) - BB giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành( Mẫu số 04- TSCĐ) - Sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái - Các chứng từ liên quan: Hóa đơn mua hàng, tờ khai thuế… - Các tài liệu kỹ thuật có liên quan 3. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ: Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ gồm: - Đánh giá (ghi số liệu) TSCĐ. - Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở các bộ phận kế toán và các đơn vị bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. 3.1 Đánh số TSCĐ: ================================================================== 9 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  11. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay lưu trữ đều phải có số hiệu riêng và không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán không sử dụng lại cho những tài sản mới tiếp nhận. Số hiệu TSCĐ là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ và đối tượng TSCĐ trong nhóm. Nhờ đánh số TSCĐ mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc theo dõi và quản lý, tiện cho tra cứu khi cần thiết cũng như tăng cường và ràng buộc được trách nhiệm vật chất của các bộ phận cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐ 3.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các đơn vị, bộ phận bảo quản, sử dụng: 3.2.1 Xác định đối tượng ghi TSCĐ: TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi sổ phải theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá lắp và phụ tùng kềm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn liền với một nội dung chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản đó. Để tiện cho việc theo dõi và quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có ký hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là do doanh nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng phải đảm bảo tính thuận lợi trong công việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và tuyệt đối không trùng lặp. 3.2.2 Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ: ================================================================== 10 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  12. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp; Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ chức kế toán ở các đơn vị sử dụng TSCĐ. Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp và là căn cứ kế toán để kế toán ghi sổ. TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phán ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi toàn doanh nghiệp và theo dõi từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi từng đối tượng ghi TSCĐ theo các chỉ tiêu như: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời theo dõi về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất , số hiệu ….  Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản: Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quản sử dụng TSCĐ. Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng…) sử dụng sổ ‘‘TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong phạn vi bộ phận quản lý.  Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán: Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ và sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở thẻ TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ/BB) và sổ TSCĐ Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phán ánh các chỉ tiêu chungvề TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn. Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ. Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ ghi tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ TSCđ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ. Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể dùng riêng một loại sổ hoặc một số trang Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan. ================================================================== 11 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  13. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== Sơ đồ xử lý luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ: Bộ phận liên Bộ phận Bộ phận Bộ phận sử Kế toán TSCĐ Kế toán Kế toán quan dự án kế toán dụng nguồn trưởng vốn -Mua sắm BB BB BB giao -Hóa đơn giao (2) giao nhận (1) sơ kỹ -Hồ nhận nhận TSCĐ thuật TSCĐ TSCĐ (3) (ký ,họ -Chứng từ (ký (ký ,họ tên) ,họ tên) (1) tên) (4) (5) (6) -Đầu tư BB giao Ghi BB giao XDCB nhận sổ (7) nhận -Quyết TSCĐ TSC TSCĐ toán (ký ,họ Đ (ký ,họ -Chứng tên) tên) từ khác (9) (8) - Nhận BB giao BB giao Ghi sổ vốn góp nhận nhận nguồn LD, LK TSCĐ TSCĐ - Giao (ký ,họ (ký ,họ nhận tên) tên) TSCĐ (10) - Hợp đồng Lưu LD, LK (11) chứng từ Giải thích sơ đồ: (1) Căn cứ chứng từ liên quan lập biên bản giao nhận TSCĐ (2,3) Các bộ phận nhận và ký vào biên bản giao nhận (4,5) Các bộ phận liên quan giữ lại biên bản giao nhận (6) Kế toán TSCĐ ghi sổ ================================================================== 12 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  14. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== (7,8) Kế toán nguồn vốn nhận chứng từ, ghi sổ (9,10) Các bộ phận kế toán tiến hành ghi sổ (11) Kế toán TSCĐ lưu chứng từ Sơ đồ xử lý luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ: Kế toán trưởng, thủ Bộ phận liên quan Bộ phận kế toán Kế toán TSCĐ trưởng BB thanh BB thanh lý,liên lý TSCĐ (2) doanh, BB kiểm kê, đánh giá (ký) (1) Hợp đồng liên doanh BB thanh lý,liên doanh, BB (3) (4) kiểm kê, đánh giá (ký) BB BB thanh kiểm lý,liên kê, BB doanh, BB đánh giá kiểm kê, TSCĐ Ghi Sổ kế đánh giá(ký) toán (ký) (5) Ghi Sổ kế toán Lưu chứng từ Giải thích sơ đồ: (1) Bộ phận liên quan lập chứng từ về giảm TSCĐ (2) Chứng từ chuyển cho kế toán trưởng, thủ trưởng ký duyệt (3) Chứng từ chuyển cho bộ phận kế toán TSCĐ ghi sổ (4) Chứng từ chuyển cho bộ phận kế toán ghi sổ (5) Kế toán TSCĐ lưu chứng từ ================================================================== 13 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  15. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== V. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: - TK 211: TSCĐ hữu hình để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ - Điều chỉnh tăng nguyên TSCĐ. Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ. - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ. Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị - TK 213: TSCĐ vô hình phản ánh số hiện có và tình trạng tăng, giảm TSCĐ vô hình theo nguyên giá. Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở DN - TK 212: Kết cấu TK 212 Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại và chuyển thành TSCĐ tự có của DN. Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có. Sơ đồ hạch toán tăng tài sản cố định: TK 111, 112, 331 TK 211 Giá mua và tổn phí của TSCĐ không qua lắp dặt TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) TK 241 TK152, 334, 338 Chi phí xd, lắp TSCĐ hình thành qua xd, đặt triển, khai lắp đặt triển khai TK 711 Nhận quà biếu, tặng, viên trợ không Hoàn lại bằng TSCĐ TK 3381 Tài sản thừa không rõ nguyên nhân ================================================================== 14 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  16. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== Sơ đồ hạch toán giảm tài sản cố định: TK 211 TK 811 Giá trị còn lại TSCĐ nhượng bán, thanh lý TK 214 TK 627, 642 Giá trị hao mòn giảm Khấu hao TSCĐ TK 411 NG Trả vốn góp liên doanh TK 138 TSCĐ thiếu Sơ đồ hạch toán tài sản thuê tài chính: TK 342 TK 212 TK 211, 213 TK 627, 641, 642 NG TSCĐ Chuyển thành TSCĐ Thuê TC tự có TK 2141 TK 2141 Chuyển khấu hao Tính khấu hao Trả lại TSCĐ cho bên Cho thuê TK 1421 Lãi thuê Phân bổ dần lãi phải trả về thuê phải trả TSCĐ VI. Kế toán khấu hao TSCĐ : Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn của TSCĐ. Trích khấu hoa TSCDD là việc trích chuyển giá trị hao mòn TSCĐ vào chi phí kinh doanh, đồn ================================================================== 15 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  17. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== thời hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Chế độ tính và sử dụng khấu hao TSCĐ hiện hành: Hiện nay công ty đang áp dụng các văn bản về chế độ tính khấu hao theo thông tư 33/2005/TT- BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài Chính quy định ‘‘Mọi tài sản cố định hiện có của công ty gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý …đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao tài sản cố định dùng trong kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác”. Công ty đang sử dụng khấu hao TSCĐ theo phương pháp ‘‘Khấu hao đường thẳng’’. Đây là một phương pháp khấu hao hằng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng. Mức khấu hao hàng tháng tính theo phương pháp đương thẳng được xác định theo công thức sau: Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ Phải trích trong = trích từ tháng + tăng trong - giảm trong Tháng trước tháng tháng Trong đó: Mức khấu hao tăng = Mức khấu hao tháng * Số ngày còn lại Giảm trong tháng 30 ngày của tháng Mức khấu hao bình = Giá trị phải khấu hao(NG) * 12 tháng Quân tháng Số năm sử dụng 1. Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao có mẫu sẵn trong đó thể hiện đựợc nguyên giá, tỷ lệ khấu hao số khấu hao. Nơi sử dụng là toàn doanh nghiệp gồm bộ phận sản xuất chung, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. Các chỉ tiêu số khấu hao đã trích tháng trước là số đã cho, số khấu hao tăng trong tháng thì căc cứ vào các nghiệp vụ tăng TSCĐ ở bộ phận nào để tính khấu hao cho bộ phân đó. Tương tự số khấu hao giảm dựa vào các nghiệp vụ giảm TSCĐ ở các bộ phận và tính khấu hao giảm cho bộ phận đó. Cuối cùng số khấu hao phải trích trong năm = số khấu hao đã trích tháng trước + số khấu hao tăng trong tháng – số khấu hao giảm trong tháng . ================================================================== 16 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  18. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== 2. Kế toán các nghiệp vụ khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao trong doanh nghiệp: Kế toán sử dụng TK 214 – Hao mòn TSCĐ Kết cấu TK 214: - Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ do giảm TSCĐ. - Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và các nguyên nhân khác. - Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. Ngoài ra kế toán sử dụng TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản và các TK khác. Kết cấu TK 009: - Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do tính khấu hao cơ bản hoặc thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển cho đơn vị khác. - Bên Có: Nguồn vốn KHCB giảm do đầu tư đổi mới TSCDD, trả nợ vay đầu tư TSCĐ, điều chuyển vốn KHCB cho đơn vị khác. - Số Dư bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn Trình tự kế toán được thể hiện trên sơ đồ sau: TK 211,213 Tk 214 TK 627,641,641 Giảm TSCĐ đã khấu hao TK 138 Trích TK 214 TK 222,228 khấu hao TSCĐ TK 142,335 TK 111,112,338 TK 411 TK 211 Khấu hao nộp lên cấp Nhận TSCĐ trong trên(nếu không được hoàn lại) nội bộ đã khấu hao TK 009 Nguồn vốn Nguồn vốn KH tăng KH giảm ================================================================== 17 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  19. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== VII. Kế toán sữa chữa TSCĐ: 1. Phân loại công tác sữa chữa TSCĐ: Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phần. Để đảm bảo cho TSCDD hoạt động bình thường trong suốt quá trình sử dụng, các DN phải tiến hành thường xuyên việc bảo dưỡng và sử chữa TSCĐ khi bị hư hỏng. Căn cứ vào quy mô sữa chữa TSCĐ thì công việc sữa chữa gồm 2 loại sau: - Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Vì công việc tiến hành thường xuyên, thời gian ngắn, chi phí không lớn nên không phải lập dự toán. - Sửa chữa lớn : Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị hư hỏng hoặc theo yêu cầu quản lý kỹ thuật đảm bảo năng lực sản xuất và hoạt động của TSCĐ. 2. Phương thức tiến hành sửa chữa: - Phương thức tự làm: Doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu, nhân công….Công việc sửa chữa có thể là do bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện - Phương thức thuê ngoài: Doanh nghiệp tổ chức cho các đơn vị ngoài đấu thầu hoặc giao thầu sửa chữa và ký hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu hoặc nhận thầu. Hợp đồng này là cơ sở để doanh nghiệp quản lý, kiểm tra công tác sửa chữa TSCĐ Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu: TK 111,112,152,334… TK 627,641,642 Chi phí sửa chữa thường xuyên, tự làm TK 2413 TK 1421 Chi phí Giá thành ttế công trình SCL Phân bổ SC lớn kết chuyển vào CP trả trước vào CPSXK TK 331 TK 331 Chi phí lớn Giá thành công trình Trích trước CP Thuê ngoài SCL hoàn thành SCL TSCĐ ================================================================== 18 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
  20. Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội Khoa kinh tế ===================================================================== PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI DOANH NGHIỆP I . Đặc điểm chung của doanh nghiệp (công ty): 1. Quá trình hình thành công ty: Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế, đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Hiện nay nước ta đang xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, văn phòng và nhà ở..., chất lượng sống của người dân ngày càng được nâng cao. Do đó, lĩnh vực đầu và thương đang đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người dân. Nhận biết được nhu cầu đó, công ty cổ phần Đầu Tư và Thương Mại Bách gia đã được thành lập. Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu Tư và Thương Mại Bách Gia Địa điểm : Số 4, tổ 85, đường Tân Hồng, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội Tài khoản : 711A29208813 Tại : Ngân hàng công thương Việt Nam Mã số thuế : 0104132201 Giấy phép kinh doanh: 0103040291 Do : Phòng ĐKKD - Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày: 26/08/2009 Vốn điều lệ : 3.000.000.000đ Danh sách góp vốn: stt Tên cổ đông Nơi ĐKHKTT Số cổ phần Giá trị cổ phần 1 Hoàng Văn Luyên Thôn Đầu Cầu, xã 60.000 600.000.000 Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang 2 Nguyễn Đình Cương Thôn Đầu Cầu, xã 80.000 800.000.000 Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang 3 Lê Thị Bách Đội 3, xã Thiệu 80.000 800.000.000 Trung, huyện Thiệu ================================================================== 19 Sinh Viên: Phương Hoàng Hưởng Lớp KT 2K
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2