intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 của huyện Dầu Tiếng

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

100
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nâng cao nhận thức của thanh niên và toàn xã hội về học nghề, tạo bước đột phá về số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nhất là thanh niên trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 của huyện Dầu Tiếng

  1. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:  Nguồn lực quan trọng nhất của Việt Nam là con người, lực lượng lao  động trẻ, muốn phát huy tiềm năng, nguồn lực này thì phải đầu tư  và đẩy   mạnh giáo dục, đào tạo, dạy nghề  cho thanh niên, lao động nông thôn và bộ  đội xuất ngũ mà trước hết là thanh niên, lực lượng có ý nghĩa quan trọng  quyết định để  nâng cao hiệu quả  của nền kinh tế, sức cạnh tranh, hội nhập  thành công, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.  Cùng với xu thế hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và quốc tế, quá   trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi lực lượng lao   động có kiến thức, tay nghề và kỹ năng ngày càng. Trong bối cảnh cạnh tranh   nhau về lao động, việc làm diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu rất lớn về việc làm và  phát   triển   nghề   nghiệp   cho   thanh   niên,   lao   động   nông   thôn,   định   hướng,   hướng nghiệp, hỗ trợ nghề nghiệp việc làm cho lao động mà đặc biệt là lao   động trẻ, thanh niên là rất cần thiết. Trong quá trình phát triển đất nước, có nhiều yếu tố tác động trực tiếp  hoặc gián tiếp; song lý luận và thực tiển cho thấy nhân tố  quan trọng quyết   định hàng đầu là chất lượng nguồn nhân lực. Khoa học, kỹ thuật, công nghệ,  trang thiết bị hiện đại… có thể mua được, song đội ngũ nhân lực phải được  đào tạo để có tay nghề cần thiết đáp ứng nhu cầu của quá trình nói trên. Nhiều năm qua Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề  đào tạo  nghề  cho thanh niên đặc biệt là thanh niên trên địa bàn huyện, bằng nhiều  hình thức hỗ  trợ  để  thanh niên học nghề  lập nghiệp và việc làm bằng các  chương trình, kế  hoạch cụ thể thiết thực, có ý nghĩa, để  giúp lao động nông  thôn có nghề  nghiệp, tự tạo việc làm, đồng thời triển khai hiệu quả đào tạo  nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 2011­2015 bản thân  tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao   động nông thôn giai đoạn 2011­2015 của huyện Dầu Tiếng” II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu nghiên cứu: 1.1 Mục tiêu chung: ­ Nâng cao nhận thức của thanh niên và toàn xã hội về học nghề ­ Tạo bước đột phá về số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo   việc làm cho thanh niên nhằm phát huy và sử  dụng có hiệu quả  nguồn lao   động   nhất   là   thanh  niên   trên   địa   bàn  huyện   nhằm  đáp   ứng   yêu   cầu  công  nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. ­ Góp phần tăng cường đoàn kết, tập hợp đội ngũ thanh niên, lao động   vững mạnh.
  2. ­ Giúp cho người có khả năng lao động ở nông thôn có được kiến thức  cơ bản về khoa học kỹ thuật và tay nghề để có cơ hội tìm việc làm và tự tạo   việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, góp phần thực hiện  có chiều sâu chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm. ­ Mở  rộng, xã hội hóa chương trình đào tạo nghề  hướng về  khu vực  nông nghiệp, nông thôn khắc phục trình trạng lao động không có việc làm do  không có tay nghề. ­ Huy động mọi tiềm năng hiện có về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên,   thợ lành nghề trong hệ thống các trường, Trung tâm dạy nghề của tỉnh và địa  phương phục vụ cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bộ đội  xuất ngũ trên địa bàn huyện. ­ Về  đối tượng: Đảm bảo đúng đối tượng là lao động nông thôn trong   huyện,  ưu tiên cho các đối tượng thuộc diện bộ  đội xuất ngũ, hộ  gia đình   nghèo và gia đình chính sách. 1.2 Mục tiêu cụ thể: ­ Giai đoạn 2007­2010 cùng với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ  dạy nghề thường xuyên, tổ chức triển khai đề  án đào tạo nghề  cho lao động  nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên… sẽ tập trung thực hiện hoạt động thí  điểm một số mô hình dạy nghề trọng điểm phù hợp với địa phương và chuẩn  bị điều kiện tổ chức thực hiện để  tạo sự đột phá về  chất lượng dạy nghề ở  những giai đoạn cụ thể: ­ Giai đoạn 2007­2010 đã đào tạo cho  1.590  lao động trong đó đã có  khoảng 1.000 lao động có việc làm. ­ Tổ  chức đào tạo nghề  và cấp chứng chỉ  cho khoảng 1.750 lao động  trong giai đoạn 2011­2015. ­ Tổ chức triển khai thực hiện cụ thể kế hoạch đào tào nguồn nhân lực   của huyện giai đoạn 2011­2015; nhằm nâng cao tỷ  lệ  lao động qua đào tạo  nghề, trong đó chú trọng tổ chức đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất do   quy hoạch, giải tỏa, đa dạng hóa các loại hình dạy nghề  cho đối tượng lao  động nông thôn gắn với các cơ sở dạy nghề, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm   giáo dục thường xuyên của huyện…để  tạo điều kiện giải quyết việc làm ở  nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ  cấu lao động phù hợp với xu hướng   chuyển   dịch   kinh   tế,   gắn   đào   tạo   nghề   cho   lao   động   nông   thôn   với   các  chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo của tỉnh và các chương   trình kinh tế  xã hội khác nhằm nâng cao thu nhập,  ổn định cuộc sống của  nhân dân vùng nông thôn. Dựa trên tình hình thực tế và nhu cầu của thanh niên trên địa bàn huyện.   Trung tâm dạy nghề  phối hợp Phòng Lao động –TBXH huyện tổ  chức khai   giảng mở các lớp đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn huyện, chọn một số  mô hình đào tạo nghề đem lại hiệu quả cao thí điểm dạy nghề  cho lao động  nông thôn trên địa bàn huyện.
  3. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho lao động nông thôn được học nghề, tạo việc   làm và đi làm theo chính sách hỗ trợ quy định của Nhà nước. 2. Phạm vi nghiên cứu: 2.1 Phạm vi không gian: Thực tập tại Phòng Lao động­ Thương binh và  Xã hội huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. 2.2 Phạm vi thời gian:  ­ Kết quả  thực hiện đào tạo nghề  cho lao động nông thôn giai đoạn   2007­2010. ­ Kế  hoạch thực hiện đào tạo nghề  cho lao động nông thôn giai đoạn  2011­2015. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ­ Theo phương pháp lý thuyết, quan sát, tài liệu, sách báo, internet…. IV. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. Chương II: Thực trạng việc đào tạo nghề  cho lao động nông thôn giai   đoạn  2007­2010. Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao  động nông thôn giai đoạn 2011­2015.
  4. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I  CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Một số khái niệm liên quan  1.1 Khái niệm đào tạo: Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho  người lao động tiếp thu và rèn luyện các kỹ  năng cần thiết để  thực hiện có   hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. 1.2 Khái niệm quá trình đào tạo: Là quá trình phối hợp hoạt động của  cán bộ, người dạy, người học nhằm phát triển năng lực nghề  nghiệp của   người học do nhà trường tổ chức, chỉ đạo và thực hiện.  1.3 Khái niệm về nghề xuất phát gốc gác của nó, tức là lao động. Nói  một cách triết học, thì lao động là điều kiện đầu tiên và chủ  yếu để  con  người tồn tại.  1.3.1 Nghề: Là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ  thống phân công lao động xã hội; là tổng hợp những kiến thức và kỹ  năng  trong lao động mà con người tiếp thu được do kết quả  của đào tạo chuyên  môn và tích lũy kinh nghiệm trong công việc. 1.3.2 Nghề nghiệp: Là một lĩnh vực sử dụng sức mạnh vật chất và tinh  thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội, nó tạo cho  mỗi   con   người   khả   năng   sử   dụng   lao   động   của   mình   để   thu   lấy   những  phương tiện cho việc tồn tại và phát triển”. 1.4 Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị  pháp  luật cấm đều đlược thừa nhận là việc làm ( Điều 13 Bộ luật Lao động). Để hiểu thêm về việc làm ta cần hiểu thêm hai khái niệm sau; 1.4.1 Việc làm đầy đủ: Theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn sử  dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam (trang 23­ Nhà xuất bản sự  thật), thì việc làm đầy đủ  là sự  thỏa mãn nhu cầu việc làm của bất cứ  ai có   khả  năng lao động trong nền kinh tế  quốc dân. Hay nói cách khác việc làm  đầy đủ  là trạng thái mà mỗi người có khả  năng lao động, muốn làm việc thì  đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn. 1.4.2   Thiếu   việc   làm:   Được   hiểu   là   không  tạo  được   điều   kiện   cho  người lao động sử dụng hết thời gian lao động của mình. 1.5 Hướng nghiệp: Là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý   học, sinh lý học, y học và nhiều hoạt động khác để  giúp đỡ  học sinh chọn  nghề  phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng, 
  5. thích hợp với những năng lực, sở  trường và tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục   đích phân bổ  hợp lý và sử  dụng hiệu quả  lực lượng lao động dự  trữ  có sẳn  của đất nước. Hướng nghiệp là hệ  thống các biện pháp giúp đỡ  cho con người lựa   chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tương lai trên cơ  sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu xã hội. 1.6 Dạy nghề: Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị  kiến thức, kỹ  năng và thái độ  nghề  nghiệp cần thiết cho người học nghề  để  có thể  tìm  được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. 1.7 Lao động:  Là yếu tố  đầu vào không thể  thiếu trong quá trình sản  xuất, lao động giữ  vai trò quan trọng làm môi giới cho sự  trao đổi. Lao động   chính là việc sử dụng sức lao động là toàn bộ trí lực và thể lực của con người   được sử dụng trong quá trình lao động. Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc  ở  nông thôn trong độ  tuổi lao động theo quy định của pháp luật (Nam từ  16   đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động. Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông  thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang  có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên có thể hiểu  là những chương trình, kế  hoạch của  Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo ra  nhiều cơ hội cho thanh niên có điều kiện để  học tập, học nghề và tìm kiếm   việc làm. Lao động nông thôn chiếm tỷ  lệ  cao, song thực chất lượng lao động  còn thấp 44% thanh niên đô thị, 70,41% thanh niên  ở  nông thôn chưa qua đào  tạo. Mô hình quan hệ 3 bên: Doanh nghiệp Trung tâm giới thiệu Việc  Cơ   sở   dạy  nghề II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
  6. ­ Quyết định 1956/QĐ­TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ  về phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. ­ Công văn số  664/LĐTBXH­TCDN ngày 9/3/2010 của Bộ  Lao động –  Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai đề  án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. ­ Quyết định 3278/QĐ­UBND ngày 25/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh  Bình Dương về  việc ban hành Quy chế  hoạt động của Ban chỉ  đạo đề  án “  Đào tạo nghề  cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bình  Dương. ­ Theo quy định tại Luật Giáo dục năm 2005, dạy nghề là một cấp học   trong giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo   nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung   cấp, trình độ  cao đẳng. Các cơ  sở  nghề  bao gồm trường cao  đẳng nghề,  trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề. ­ Luật dạy nghề  được Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ  Nghĩa  Việt Nam khóa XI, kỳ  họp thứ  10 thông qua ngày 29/11/2006. Quy định tổ  chức và hoạt động của cơ  sở  dạy nghề; quyền và nghĩa vụ  của tổ  chức, cá   nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Luật dạy nghề được áp dụng đối với tổ  chức, cá nhân liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt Nam. ­ Quyết định 81/2005/QĐ­TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng về chính  sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.  ­ Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT­BTC­BLĐTBXH ngày 19/01/2006  của liên Bộ Tài chính­ Bộ Lao động ­Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực  hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. ­ Quyết định số  34/2007/QĐ­UBND ngày 03/04/2007 của Uỷ  ban nhân  dân tỉnh Bình Dương về  phê duyệt Dự  án đào tạo nghề  cho lao động nông   thôn của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2007­2010. ­ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ  huyện Dầu Tiếng nhiệm kỳ  2011­2015   phát triển công tác dạy nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện.
  7. CHƯƠNG II  THỰC TRẠNG VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO  ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2007­2010 I .  ĐẶC  ĐIỂM CHUNG VỀ  KINH TẾ  ­  XàHỘI  CỦA  HUYỆN  DẦU TIẾNG 1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Dầu Tiếng. 1.1. Vị trí địa lý:  ̣ Huyên Dâu Tiêng đ ̀ ́ ược tach ra t ́ ừ huyên Bên Cat va chinh th ̣ ́ ́ ̀ ́ ưc đi vao ́ ̀  ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ hoat đông ngay 20 thang 8 năm 1999, la môt huyên vung sâu, vung xa cua tinh ̀ ́ ̀ ̀ ̉ ̉   Binh D ̀ ương phia Băc giap huyên Ch ́ ́ ́ ̣ ơn Thanh (Binh Ph ̀ ̀ ươc), phia Đông va ́ ́ ̀  ̣ Đông Nam giap huyên Bên Cat, phia Tây Băc va Tây Nam giap huyên D ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ương  ́ ́ ̣ ̉ Minh Châu (Tây Ninh), phia Nam giap huyên Cu Chi (TP. Hô Chi Minh). Dâu ̀ ́ ̀  ́ ̣ ́ Tiêng co diên tich la 721,39km ́ ̀ 2 , dân số  107.849 người/28.798 hộ dân, mật độ  dân số  trung bình 149 người /km2. Hiên nay huyên co 12 đ ̣ ̣ ́ ơn vi hanh chinh ̣ ̀ ́   ̣ ̣ gôm 11 xa (Minh Hoa, Minh Thanh, Minh Tân, Đinh An, Đinh Thanh, Đinh ̀ ̃ ̀ ̣ ̀ ̣   ̣ ̣ Hiêp, Long Tân, Long Hoa, Thanh An, Thanh Tuyên, An Lâp) va 1 thi trân (Thi ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ 
  8. ́ ̀ ́ ̣ ́ trân Dâu Tiêng). Thi trân Dâu Tiêng la Trung tâm hanh chinh ­ Kinh tê ­ Văn ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́   ́ ̃ ̣ ̉ ̣ hoa ­Xa hôi cua huyên Dâu Tiêng. ̀ ́ 1.2. Khí hậu Với lợi thế  khí hậu  ổn định, đất đai màu mỡ  và nguồn lao động hiện  có, huyện Dầu Tiếng đã phát triển kinh tế nông nghiệp, nhất là các cây công   nghiệp dài ngày như cao su và các loại cây ăn trái lâu năm khác, gắn trồng trọt   với chăn nuôi để  đạt hiệu quả  kinh tế  cao. Tổng diện tích gieo trồng hàng   năm là 6.287,56 ha. Riêng cây cao su, được xác định là cây kinh tế chiến lược   hàng đầu nên huyện chủ  trương tăng diện tích trồng lên trên 42.000 ha, sản   lượng bình quân khoảng 35.000 tấn mủ/năm. Bên cạnh đó, gần 14.000 ha cây  ăn trái cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt, khu du lịch lòng hồ Dầu  Tiếng với diện tích 2.560 ha, có sức chứa hơn 1,5 tỷ m3, cạnh hồ là dãy Núi  Cậu với 1.594 ha rừng phòng hộ  là điều kiện lý tưởng để  huyện phát triển  kinh tế  du lịch sinh thái và dịch vụ, tạo thu nhập đáng kể  cho ngân sách địa  phương. 1.3. Tài nguyên thiên nhiên Khu du lịch núi Cậu ­ hồ Dầu Tiếng có tổng diện tích khá lớn nằm trên  địa bàn xã Định An, huyện Dầu Tiếng, phía Bắc giáp bán đảo Tha La, phía  Nam giáp rừng cao su Dầu Tiếng, phía Đông giáp với núi, phía Tây là hồ Dầu   Tiếng. Từ  lâu, nơi đây trở  thành khu vui chơi, giải trí hấp dẫn của giới trẻ  đến từ nhiều nơi trong và ngoài tỉnh, hiện nó vẫn còn giữ được nét hoang sơ,  tiềm ẩn tài nguyên du lịch độc đáo tại Bình Dương.   Hồ  Dầu Tiếng là một biển nước mênh mông do con người tạo ra từ  công trình thủy lợi. Hồ có tác dụng tưới cho hàng trăm ngàn ha đất trồng và là  một vùng cảnh quan du lịch hấp dẫn với mặt nước trong xanh và cảnh quan   thiên nhiên tươi đẹp nhờ ở xa khu dân cư và được quản lý tốt.
  9.                Những ngày trời nắng đẹp, mặt hồ ánh lên màu xanh biếc, sâu  thẳm... Trải dọc bên hồ là dãy núi Cậu sừng sững trải dọc tạo nên một bức  tranh thiên nhiên hùng vĩ, sơn thủy hữu tình. Trong vùng hồ có các nét chấm  phá độc đáo nhờ đảo Xỉn, đảo Trảng, đảo Đồng Bò làm thành một bức tranh  Hồ Dầu Tiếng đẹp tuyệt vời. Đứng cạnh rừng nguyên sinh sát bên hồ cũng là  đồi Thơ ­ một mảng đẹp quyến rũ trong bức tranh toàn cảnh. Quanh bờ hồ  còn có những thảm cỏ xanh mượt xen lẫn với những cây hoa dại đủ sắc màu.   Trên núi Cậu có chùa Ông, từ  chùa Ông nhìn xuống vùng hồ  du khách  sẽ  thấy khung cảnh xung quanh rất hùng vĩ nhưng hữu tình. Nằm trong rừng   cao su gần núi Cậu là hồ  Cần Nôm, nước cũng trong xanh, không khí  ở  đây  thật trong lành mát mẽ và tĩnh mịch. Hồ Dầu tiếng cùng với hồ Cần Nôm tạo  nên một quang cảnh thiên nhiên tươi đẹp. Đây là một vùng du lịch hấp dẫn,   đầy   triển   vọng.                Gần kề với hồ Dầu Tiếng Điểm có bán đảo Tha La. Nhiều năm qua,   người dân Định An lợi dụng  ưu thế nguồn nước phong phú phát triển cây ăn  trái với nhiều chủng loại như  xoài, nhãn... Trên bán đảo có vườn trái cây  phong phú, xung quanh là vùng nước mênh mông sẽ  gợi cho bạn có những  cảm   giác   tươi   mát.             Là một trong những huyện thuộc tỉnh Bình Dương, với những điều  kiện tự nhiên: sông suối, thổ  nhưỡng, khí hậu và hệ  thống giao thông thuận  lợi, Dầu Tiếng có tầm quan trọng đặc biệt, mang ý nghĩa chiến lược về mặt  quân sự phía cửa ngõ Tây Bắc Sài Gòn.    Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Dầu Tiếng: 4.269,2 ha phân  bố trên địa bàn 3 xã của huyện, lực lượng Kiểm lâm địa bàn bố trí xã An Lập,  Định An, Định Thành.... 2. Tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội 2.1. Về kinh tế Tình hình kinh tế  toàn huyện vẫn giữ nhịp độ  tăng trưởng khá, cơ  cấu  kinh tế  có sự  chuyển biến tích cực, Nông nghiệp đạt 52,6%, Thương mại –  Dịch vụ đạt 29,1%, Công nghiệp đạt 18,3%; tổng giá trị sản xuất trên địa bàn  bình quân 10,5%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Nông nghiệp ­ Dịch   vụ ­ Công nghiệp, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của địa phương. Về cơ cấu dân cư: Toàn huyện có 28.798 hộ, tổng số lao động là 70.102  người. Tính đến tháng 12/2010 toàn huyện còn 1.531 hộ  nghèo chiếm tỷ  lệ  5,34%. Về đời sống xã hội : Đời sống xã hội của người dân còn gặp rất nhiều   khó khăn, những năm gần đây đã có xu hướng tiến bộ nhưng số hộ nghèo vẫn  còn cao, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu kém. Trong thời gian qua, tuy tình hình kinh tế ­ xã hội huyện Dầu tiếng tăng   trưởng cao, chuyển dịch cơ  cấu đúng hướng, nhưng chưa tạo được sự  phát  triển bền vững với một cơ cấu vững chắc. Các vùng trong huyện phát triển  
  10. không đều, tỷ  lệ  hộ  nghèo còn khá cao so với  địa bàn của tỉnh;  đào tạo,  chuyển dịch lao động còn nhiều bất cập; nông sản hàng hóa chủ yếu tiêu thụ  ở dạng sơ chế còn chiếm tỷ trọng cao… Tổng sản phẩm trong huyện đạt 1.512 tỷ 060 triệu đồng, tăng 13,5% so   với năm 2009, đạt 102,9% so kế  hoạch năm. Trong đó giá trị  sản xuất nông   nghiệp đạt 683 tỷ  730 triệu đồng, tăng 6,5% so cùng kỳ, đạt 103,5% so kế  hoạch; giá trị  thương mại – dịch vụ 464 tỷ đồng 10 triệu đồng, tăng 17% so   cùng kỳ, đạt 101,8% so kế hoạch; giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng 364  tỷ 320 triệu đồng, tăng 24 % so với cùng kỳ đạt 103,3% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế:  ­ Nông nghiệp: 45,2% kế hoạch 42% ­ Thương mại – dịch vụ: 30,7% kế hoạch 31,4% ­ Công nghiệp – xây dựng: 24,1% kế hoạch 26,6% ­ GDP bình quân đầu người đạt 19,5 triệu đồng/ người/ năm ( năm  2009: 13,5 triệu đồng; kế hoạch 15 triệu đồng) ­ Thu mới ngân sách tăng 8% so với năm 2009, tăng 20% so với nghị  quyết Hội đồng nhân dân huyện, trong đó nguồn thu huyện trực tiếp quản lý  tăng 11% ­ Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch: 99% kế hoạch 99% ­ Tỷ lệ hộ sử điện: 99,5% kế hoạch 99,5% ­ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,92 kế hoạch 0,92% ­ Tỷ lệ hộ nghèo còn 1,97% năm 2010 (4,37%) ­ Giải quyết việc làm cho 1.870 lao động kế hoạch 1.700 lao động ­ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 7% kế hoạch 8% 2.2.Về dân số, lao động Hiện trạng lao động của huyện như sau: ­ Tổng số hộ dân: 28.798 hộ với 107.849  nhân khẩu ­ Cơ  cấu lao động như  sau: Tổng số  lao động trong độ  tuổi lao động:  70.102 người, chiếm  65% số  dân.   Trong đó  lao động khu vực nông thôn  51.453 người (chiếm 73,4%), lao động khu vực thành thị 18.649 người (chiếm  26,6%).  ­ Cơ cấu lao động theo ngành. NĂM  NĂM Số  GHI  CHỈ TIÊU 2007  2010 TT CHÚ 97.384 107.849 1 Số lượng dân số: 60.080 70.102 Trong đó: ­Độ tuổi từ 15 trở lên 55.280 66.866                  ­ Số lượng lao động trong tuổi
  11.                  ­ Hoạt động kinh tế trong độ  tuổi lao động. 49.864 54.289 Theo ngành 1.247 1.436 2               ­ Công nghiệp xây dựng 650 896              ­ Thương mại dịch vụ 362 504              ­ Quản lý nhà nước, Đảng đoàn  47.587 51.453 thể,               ­ Nông lâm ngư nghiệp 14.703 Theo khu vực 3 - Quoác doanh nhaø nöôùc 2.  Tình hình lao động  thiếu việc làm. Số  NĂM  NĂM  GHI  CHỈ TIÊU TT 2007 2010 CHÚ 1 Số lượng thất nghiệp của huyện ­ Tỷ  lệ  lao động có việc làm không  ổn  4,35% định     + Khu vực thành thị  4,5%     + Khu vực nông thôn 4,2% 2 Hệ số sử dụng thời gian lao động 89% 3. Các đơn vị hành chính của huyện + UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nuớc trên các lĩnh vực   kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ  và môi trường, an ninh, quốc   phòng  ở  địa phương. Xây dựng, tổ  chức thực hiện và quản lý các chương  trình, kế  hoạch về   ổn định và phát triển các lĩnh vực nói trên  ở  địa phương   theo qui định của pháp luật.   + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ  quan chuyên môn trực  thuộc UBND:  ­  Văn phòng HĐND­UBND: tham mưu tổng hợp cho UBND về hoạt  động của UBND; tham mưu giúp UBND cấp huyện về công tác dân tộc; tham  mưu cho Chủ  tịch UBND về  chỉ  đạo, điều hành của Chủ  tịch UBND; cung   cấp thông tin phục vụ  quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ 
  12. quan nhà nước  ở  địa phương; đảm bảo cơ  sở  vật chất kỹ  thuật cho hoạt   động của HĐND và UBND.   ­  Phòng Văn hóa & Thông tin: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực  hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du  lịch, bưu chính, viễn thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin,   phát thanh, báo chí xuất bản.   ­  Phòng Nội vụ:  tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức  năng quản lý nhà nước về: tổ  chức; biên chế  các cơ  quan hành chính, sự  nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành   chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã­thị trấn;  hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua­ khen  thưởng.  ­  Phòng Tư  pháp: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức  năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;  kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi   hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các  công tác tư pháp khác.  ­  Phòng Tài chính­Kế hoạch: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực   hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư;   đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh   tế tập thể, kinh tế tư nhân.   ­  Phòng Tài nguyên­Môi trường:  tham mưu giúp UBND cấp huyện  thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước;   tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc, bản đồ.  ­  Phòng Lao động­Thương binh­Xã hội: tham mưu giúp UBND cấp  huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: lao động; việc làm; dạy  nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn  lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ  và chăm sóc trẻ  em; phòng   chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.  ­  Phòng Giáo dục đào tạo:  tham mưu giúp UBND cấp huyện thực  hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm:   mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và   tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường   học và đồ  chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm   chất lượng giáo dục đào tạo.  ­  Phòng Y tế: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng  quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế cơ sở;   y tế  dự  phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ  truyền;  thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ  phẩm; vệ  sinh an toàn thực   phẩm; bảo hiểm y tế; trang bị y tế; dân số.
  13.   ­  Phòng Kinh tế:  tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức  năng quản lý nhà nước về  nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi,  thủy sản; phát triển nông thôn; tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ;   công nghiệp; thương mại.   ­  Phòng Quản lý đô thị: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện  chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô  thị; nhà  ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ  tầng kỹ  thuật đô thị  (gồm: cấp thoát nước; vệ  sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu   sang; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị).   ­  Thanh tra huyện: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức   năng quản lý nhà nước về  công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố  cáo  trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ,   quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng  theo qui định của pháp luật. 1. xã Thanh Tuyền 2. xã Thanh An 3. xã An Lập 4. xã Đinh Hiệp 5. xã Long Tân 6. xã Long Hòa 7. xã Minh Tân 8. xã Định An 9. xã Minh Thạnh 10.xã Minh Hòa 11. xã Định Thành 4. Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2011­2015 Năm 2011, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ  IX và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ III ( nhiệm kỳ 2010­2015);   việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế ­ xã hội năm 2011 có ý nghĩa rất   quan trọng, tạo tiền đề tốt cho việc phát triển những năm tiếp theo kế hoạch   kinh tế  ­ xã hội 5 năm 2011­2015 và tạo tiền đề  thực hiện thắng lợi Nghị  quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ III. Nền kinh tế  trong nước nói chung và huyện Dầu Tiếng đang trên đà  phục hồi, kinh tế của huyện tiếp tục  ổn định và có mức tăng trưởng khá, an  ninh chính trị  và trật tự  an toàn xã hội được giữ  vững, an sinh xã hội  từng  bước được cải thiện. Đây là những thuận lợi cơ  bản, là những điều kiện  quan trọng để  tạo ra xu thế phát triển mới, tạo đà tăng trưởng cao hơn, bền   vững hơn trong năm 2011 và những năm tiếp theo của huyện. Tuy nhiên, vẫn   còn những yếu tố   ảnh hưởng không nhỏ  đến tăng trưởng kinh tế  như: tình 
  14. hình thiếu điện, tiết kiệm giảm điện làm ảnh hưởng đến sản xuất; thiên tai,  dịch bệnh và biến đổi khí hậu có thể  tác động xấu đến sự  phát triển sản  xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Từ  nhận định tình hình chung như  trên, trên cơ  sở  kết quả  đạt được  trong năm 2010 và căn cứ mục tiêu kế  hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội năm   năm 2011­2015   đã được Đại hội Đảng bộ  huyện thông qua;  Ủy ban nhân   huyện xây dựng phương hướng, nhiệm vụ phát triển trong năm 2011 như sau: * Về kinh tế: ­ Phấn đấu đạt tốc độ  tăng trưởng kinh tế  12,9%, trong đó giá trị  sản  xuất nông nghiệp tăng 3,7%, thương mại – dịch vụ tăng 18,1%, công nghiệp –   xây dựng tăng 23,5% so với năm 2010. ­ Cơ  cấu kinh tế  của huyện đến cuối năm 2011: nông nghiệp chiếm  42%, thương mại­ dịch vụ chiếm 32%, công nghiệp – xây dựng chiếm 26% ­ Với điều kiện về tự nhiên và địa lý, huyện tiếp tục xác định mục tiêu  phát triển kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp, xem nông nghiệp là thế mạnh  để tập trung sức chỉ đạo phát triển bền vững. chú trọng phát triển dịch vụ và   du lịch đi đối với mời  gọi đầu tư phát triển công nghiệp, với cơ cấu kinh tế  nông nghiệp, dịch vụ, công nghiệp. ­ GDP bình quân đầu người đạt 22,5 triệu đồng/ người/ năm. ­ Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,7% ­ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 99,6%. Về xã hội: ­ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9% ­ Giới thiệu và giải quyết việc làm mỗi năm 1.700 lao động ­ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 7% ­ 90% hộ trở lên được công nhận gia đình văn hóa. ­ 75% ấp, khu phố được công nhận văn hóa và tiên tiến. ­ 100% cơ quan huyện, xã được công nhận đơn vị văn hóa. * Về phát triển nông nghiệp và nông thôn: ­ Định hướng cho nông dân nâng cao hiệu quả  sử  dụng đất đạt từ  40  triệu đồng/ha/năm trở  lên. Phát triển nông nghiệp gắn với dịch vụ  phục vụ  sản xuất nông nghiệp, tích cực chuyển đổi cơ  cấu cây trồng, vật nuôi phù   hợp với thổ nhưỡng từng vùng. Xác định thế mạnh nông nghiệp của huyện là  cây cao su, khuyến khích nhân dân thâm canh kỹ  thuật, kể  cả  vườn cây khai  thác, quy hoạch và hình thành vùng cây ăn trái tập trung tại các xã dọc sông   Sài Gòn, sông Thị Tính với quy mô từ 150­200ha. Triển khai có hiệu quả  các  chương trình khuyến nông, khuyến ngư, tận dụng mô hình trồng rau xanh an   toàn, từng bước chuyển các mô hình sản xuất  ổn định gắn với kinh tế  hợp  tác, kết hợp với xây dựng thương hiệu để  có thị  trường tiêu thụ  sản phẩm  nông nghiệp ổn định. * Về thương mại dịch vụ:
  15. Phối hợp với ban ngành chức năng của tỉnh và Công ty trách nhiệm hữu  hạn một thành viên cao su Dầu Tiếng mời gọi các nhà đầu tư  xây dựng các  khu thương mại­ dịch vụ, siêu thị. Trùng tu các khu di tích cách mạng, rừng   lịch sử  Kiến An, Khu Lòng hồ  Dầu Tiếng và khu du lịch sinh thái Núi Cậu  gắn với phát triển dịch vụ du lịch; Phối hợp với Thành Phố Hồ Chí Minh mở  rộng khu di tích du lịch Địa đạo Củ chi. * Giáo dục và đào tạo: Thực hiện tốt  cuộc vận  động trong   ngành giáo dục; kết hợp  giữa  tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nâng cao chất   lượng giảng dạy. tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, giảm tỳ lệ học sinh trung bình  yếu kém. Hoàn thành phổ  cập giáo dục bậc trung học. Khuyến khích xã hội   hóa đầu tư  trong lĩnh vực giáo dục. Vận động nhân rộng mô hình dạy hai  buôi\ ngày  * Công tác đảm bảo an sinh xã hội: thực hiện tốt các chính sách an sinh  xã hội, chăm lo và thăm hỏi các gia đình chính sách nhân các ngày lễ lớn, tết.   Đào tạo nghề  cho 2.000 thanh niên nông thôn và bộ  đội xuất ngũ, mỗi năm   giới thiệu và giải quyết việc làm cho 1.600 đến 1.700 lao động. Tiếp tục hỗ  trợ  các đối tượng theo quy định vay vốn để  sản xuất, giải quyết việc làm,  học tập và xuất khẩu lao động; phấn đấu cơ bản không còn hộ nghèo. II. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ  CHO LAO ĐỘNG NÔNG  THÔN GIAI ĐOẠN 2007­2010 1. Thực trạng Theo kết quả điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông  thôn trên địa bàn huyện năm 2010: Dân số  của huyện 107.849 người, trong đó dân số  khu vực thành thị  48.849 người, chiếm tỷ lệ 45,29%; dân số  khu vực nông thôn  59.000 người,  chiếm tỷ lệ 54,71%. 1.1. Quy mô lao động nông thôn Số  lao động trong  độ  tuổi  ở  nông thôn 51.453 người, chiếm tỷ  lệ  73,4% so với dân số ở khu vực nông thôn. Số lao động trong độ  tuổi, có khả  năng lao động 70.102 người, chiếm tỷ  lệ 65% so với dân số   ở  khu vực nông  thôn . 1.2. Cơ cấu lao động nông thôn  * Lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động ở nông thôn chia theo độ   tuổi: Năm 2007 Năm 2010 Nhóm   Stt Tỷ lệ   tuổi Số lượng Tỷ lệ  (%) Số lượng (%) 1 15 – 24 14.121 23,50 16.344 23,31 2 25 – 34 18.463 30,73 23.825 33,99
  16. 3 35 – 44 11.370 18,92 14.504 20,70 4 45 – 54 10.429 17,36 9.678 13,80 5 55 ­ 60  5.697 9,49 5.751 8,20 Tổng 60.080 100 70. 102 100 * Lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động ở nông thôn chia theo   trình độ học vấn: Năm 2007 Năm 2010 Stt Trình độ học vấn Số   Tỷ lệ   Tỷ lệ   Số lượng lượng (%) (%) 1 Không biết chữ và  17.469 29,08 chưa tốt nghiệp tiểu  16.857 24,05 học 2 Tốt nghiệp tiểu học 20.728 34,50 23.967 34,18 3 Tốt nghiệp THCS 14.059 23,40 18.921 27,00 4 Tốt nghiệpTHPT 7.824 13,02 10.357 14,77 Tổng 60.080 100 70.102 100 * Lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động ở nông thôn chia theo   trình độ chuyên môn kỹ thuật: Năm 2007 Năm 2010 Số Stt Trình độ CMKT Tỷ lệ   Số Tỷ lệ    ượn  (%)  lượng  (%) g 1 Chưa qua đào tạo 17.297 28,79 20.135 28,72 2 Công   nhân   kỹ   thuật   không   có  15.156 25,23 17.462 24,90 bằng, chứng chỉ nghề 3 Học nghề  thường xuyên (dưới 3  6.671 11,10 7.087 10,10 tháng) 4 Sơ cấp nghề/học nghề ngắn hạn 5.925 9,86 6.723 9,6 5 Trung cấp nghề/ bằng nghề  dài  4.314 7,2 5.471 7,8 hạn 6 Trung cấp chuyên nghiệp 5.546 9,23 6.517 9,3 7 Cao đẳng nghề 1.050 1,74 1.414 2,0 8 Cao đẳng chuyên nghiệp 2.134 3,55 2.860 4,08 9 Đại học và trên đại học 1.987 3,31 2.433 3,47 Tổng 60.08 100 70.102 100 0 * Theo ngành hoạt động kinh tế:
  17. Trong tổng số  lao động trong độ  tuổi, có khả  năng lao động  ở  nông   thôn thì số  người có việc làm thường xuyên trong 4 năm qua (đang tham gia   hoạt động kinh tế) là 53.785 .người hoạt động chính trong các lĩnh vực sau: Năm 2007 Năm 2010 Cơ cấu lao động theo Stt Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ   khu vực kinh tế lượng (%) lượng (%) 1 Nông, lâm, thủy sản 47.587 96,16 51.453 95,66 2 Công nghiệp ­ Xây dựng 1.247 2,52 1.436 2,67 3 Thương mại ­ Dịch vụ 650 1,31 896 1,67 Tổng 49.484 100 53.785 100 2. Mạng lưới dạy nghề Huyện Dầu Tiếng 2.1 Trung tâm dạy nghề Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng được thành lập theo quyết định  số 72 ngày 23 tháng 06 năm 2004, trong những năm qua, Trung tâm dạy nghề  huyện Dầu Tiếng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành Lao động TBXH và  UBND huyện Dầu Tiếng giao. Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng đã đào  tạo trên 1.575 học viên, chủ  yếu là người tỵ  nạn (HCR), hộ  nghèo, lao động  nông thôn và bộ  đội xuất ngũ với các ngành nghề  đào tạo như: điện công  nghiệp, điện cơ, may công nghiệp, may gia dụng, kỹ  thuật trồng, chăm sóc,  ghép và cạo mủ cây cao su, sửa chữa xe gắn máy… Dầu Tiếng với diện tích tự  nhiên là 755,1km2, dân số  107.849 người.  Trong đó người tỵ nạn HCR trên 2.500 người. Là một huyện thuần nông nằm   ở phía bắc tỉnh Bình Dương, với lợi thế khí hậu ổn định, đất đai ổn định, màu  mỡ và nguồn lao động dồi dào, số người trong độ tuổi lao động là 70.102 chủ  yếu sinh sống bằng nông nghiệp, tỷ lệ qua đào tạo nghề với 34,5%. Chính vì  lẽ  đó, để  nâng cao tỷ  lệ  lao động qua đào tạo nghề, trong đó chú trọng tổ  chức đào tạo nghề  cho các hộ  nghèo, dân tộc thiểu số, người tỵ  nạn (HCR)   và đa dạng hóa các ngành nghề và phù hợp với nhu cầu thực tế, để góp phần   tạo nguồn thu nhập ổn định cho người dân trong độ tuổi lao động. Để thực hiện tiếp tục các nhiệm vụ trong thời gian tới được giao ngày  càng nhiều hơn, yêu cầu cần thiết là Trung tâm dạy nghề  huyện Dầu Tiếng  phải được mở rộng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, quy mô hoạt động và tổ  chức bộ máy mới đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn đặt ra cho công tác này. Trước mắt Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng cần phải có một cơ  sở  vật chất hoàn chỉnh và trang thiết bị  dạy nghề  nhằm đáp  ứng được yêu   cầu chất lượng giảng dạy tối thiểu cho học viên và người lao động. Bên  cạnh đó Trung tâm chú trọng đến chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng   cao, các thiết bị và các mô hình giảng dạy phải được hoàn hảo và thực tế. Chính vì vậy, việc đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị dạy   nghề  là một yêu cầu chính đáng, để  đáp  ứng nhu cầu xã hội ngày càng một 
  18. tăng cao và giảm bớt tỷ lệ hộ nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo tạo công  ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động trong huyện. Hiện nay, Trung tâm dạy nghề  huyện Dầu Tiếng được UBND huyện  cấp cho trụ  sở  làm việc với diện tích 130,68m2    tại Khu phố  II ­ TT Dầu  Tiếng để  Trung tâm lập báo cáo kinh tế  kỹ  thuật đầu tư  cơ  sở  vật chất và   mua sắm trang thiết bị để phục vụ cho công tác dạy nghề. Hiện nay, mạng lưới cơ  sở  dạy nghề  trên địa bàn huyện gồm có 3 cơ  sở, trong đó có 1 Trung tâm dạy nghề; 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 1   doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Dầu  Tiếng, các cơ sở có tham gia dạy nghề.  Trong đó, các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, người   tàn tật và người nghèo, phân ra như sau: ­ Trung tâm dạy nghề: 01cơ sở ­ Trung tâm giáo dục thường xuyên: 01 cơ sở ­ Các cơ  sở  của các tổ  chức đoàn thể  huyệ  tham gia dạy nghề: như  Đoàn thanh niên, Hội Liên Hiệp phụ nữ, Hội nông dân... ­ Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su  Dầu Tiếng, cơ sở Mộc Ngọc Minh, Công ty cổ phần gỗ Dầu Tiếng). Nhìn chung, phần lớn các cơ  sở  dạy nghề  có nhiều kinh nghiệm trong  đào tạo nghề, ngành nghề  đào tạo phong phú, đa dạng, đội ngũ giáo viên có   trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề, có nhiều kinh nghiệm tiếp cận  và dạy nghề cho lao động nông thôn nên chất lượng đào tạo cơ bản đáp ứng   yêu cầu sử  dụng, đặc biệt là doanh nghiệp và một số  cơ  sở  của ban ngành,  đoàn thể  đã gắn dạy nghề  với tổ  chức sản xuất tạo việc làm cho lao động  sau đào tạo. 2.2 Trung tâm giáo dục thường xuyên: Bình quân hàng năm trung tâm  giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp tuyển sinh khoảng 1.200 học sinh trong   đó có giảng dạy chương trình phổ  thông, liên kết với các trường trung cấp   chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề  tuyển sinh và giảng dạy các  ngành nghề dài hạn như kế toán, tin học, liên kết với Trường trung cấp nông   lâm tỉnh khải giảng các ngành nông học, địa chính, kế toán, thú ý...  2.3. Đối với các cơ sở dạy nghề ­ Xây dựng và ban hành Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ  sở  dạy  nghề của huyện giai đoạn 2011­2015, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở  dạy nghề đào tạo cho lao động nông thôn (cơ sở dạy nghề tư thục, cơ sở dạy   nghề  tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông trường,   cơ  sở  sản  xuất, kinh doanh, dịch vụ) theo nghề và cấp trình độ đào tạo đến năm 2015: * Giai đoạn 2011­2015: ­ Tiếp tục đầu tư mở  rộng diện tích, xây dựng cơ  sở  vật chất và thiết   bị cho Trung tâm dạy nghề huyện, trung tâm giáo dục thường xuyên.
  19. ­ Thực hiện xã hội hóa, kêu gọi tổ  chức, cá nhân đầu tư  thành lập  Trường trung cấp nghề ở huyện Dầu Tiếng.  ­ Vận động các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trung tâm   dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm khuyến nông), các  doanh nghiệp, cơ  sở  sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  tham gia hoạt động dạy   nghề cho lao động nông thôn. 2.4 Đào tạo nghề  tại doanh nghiệp ­   Đến   nay  huyện   có   khoảng   80  doanh   nghiệp   nhưng   có   khoảng   10   doanh nghiệp có đào tạo nghề  cho lao động tại doanh nghiệp; hầu hết các  công ty, cơ sở tư nhân đều chủ động đào tạo nhân lực và góp phần cung cấp   lao động cho xã hội, các doanh nghiệp tư  nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư  của Nhà nước như ( Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Dầu  Tiếng, công ty cổ phần gỗ Dầu Tiếng, Cơ sở Mộc Ngọc Minh….) chủ động  tổ  chức dạy nghề,  bổ túc nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề, chuyển giao công   nghệ cho người lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp. ­ Qua khảo sát dạy nghề  tại doanh nghiệp cho thấy hầu hết học viên  sau khi tốt nghiệp đều có việc làm. ­ Các cơ sở dạy nghề tư nhân: chủ  yếu dạy nghề  đối với học viên có  nhu cầu cần học nghề  nào thì theo học nghề  đó như  mộc, cắt uốn tóc, may   gia dụng, điện tử... nhưng những học viên sau khi được đào tạo tự  tạo việc   làm cho bản thân. 3. Nghề đào tạo, thời gian đào tạo Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn do các cơ sở dạy nghề  tổ  chức xây dựng, trình Sở  Lao động­ Thương binh và Xã hội phê duyệt. Do  lao động nông thôn trình độ  học vấn thấp, khả  năng tiếp thu hạn chế, nên   chương trình giảng dạy cho đối tượng này được biên soạn gọn nhẹ, dễ hiểu,  phù hợp với trình độ học vấn của người lao động, đặc điểm từng nghề, từng  vùng và yêu cầu của doanh nghiệp. Tùy theo từng ngành nghề bố trí thời gian  giảng dạy khác nhau, giáo trình của từng nghề  được soạn dựa trên các trình  độ  tiếp thu khác nhau của người học. Đối với nhóm nghề  nông nghiệp, tiểu   thủ  công nghiệp như: Trồng, chăm sóc, ghép cây cao su, trồng nấm, … chỉ  cần biết đọc, biết viết là tiếp thu được; đối với các nghề  sửa chữa xe gắn  máy, sửa chữa thiết bị  may, điện dân dụng… phải có trình độ  văn hóa tối   thiểu từ lớp 7/12 trở lên mới tiếp thu được. Trong các chương trình dạy nghề  cho lao động nông thôn, thời gian thực hành chủ  yếu chiếm 85­90% tổng số  thời gian đào tạo nên đảm bảo lao động sau đào tạo có thể  làm việc được  ngay. Thực hiện theo dự  án đào tạo nghề  cho lao động nông thôn của Tỉnh  Bình Dương giai đoạn 2007­2010.  Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng tập trung đào tạo một số ngành   nghề  phù hợp với lao động nông thôn địa phương, các nghề  phục vụ  cho lao  động tham gia làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ  và vừa, trong các trang 
  20. trại, các công trình dân dụng khi kết thúc khoá học, học viên có thể  tự  tạo  việc làm ngay gồm các ngành nghề sau: 3.1 Ngành may gia dụng: đã tổ  chức đào tạo 15 lớp, với 300 học viên  tham dự.           ­ Nội dung học: Giúp học viên biết kỹ thuật may quần áo, lắp ráp một   số  mẫu quần áo đơn giản. Sau khi học có thể  tự  tạo việc làm tại gia đình  hoặc may thuê cho các hiệu may. ­ Thời gian đào tạo: 150 ngày, 1.124 tiết ( lý thuyết 228 tiết, thực hành  896 tiết) mỗi ngày học 08 tiết. Bình quân 30 học viên/1lớp.          3.2 Kỹ thuật trồng, chăm sóc, ghép và cạo mủ cao su : đã tổ chức đào tạo  12 lớp, với 420 học viên tham dự.           ­ Nội dung học: Giúp học viên nắm được kỹ thuật, kỹ năng cơ bản về  trồng, chăm sóc, ghép và cạo mủ cao su. Sau khi học, học viên có thể  tự tạo  việc làm. ­ Thời gian đào tạo: 45 ngày ( Mỗi ngày học 08 tiết). Bình quân 35 học   viên/1lớp. Số giờ học 332 tiết ( LT 84; TH248).           3.3 Nghề Điện  : đã tổ chức đào tạo 5 lớp, với 125 học viên tham dự. ­ Nội dung học: Giúp học viên nắm bắt được kiến thức về  điện dân   dụng và điện công nghiệp, cấu tạo nguyên lý hoạt động của các loại động cơ  điện và biết sữa chữa dụng cụ điện dùng trong gia đình. ­ Thời gian đào tạo: 120 ngày, 880 tiết (lý thuyết: 240 tiết, thực hành:  640 tiết) Mỗi ngày học 08 tiết. Bình quân 25 học viên/1lớp.  3.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc sinh vật cảnh: đã tổ chức đào tạo 5 lớp,  với 175 học viên tham dự. ­ Nội dung học: Giúp học viên trang bị  về  kiến thức kỹ  thuật về  hoa  viên chăm sóc các loại cây cảnh. Sau khi học, học viên có thể tự tạo việc làm  trồng kinh doanh hoa viên, cây cảnh tăng thu nhập cho gia đình. ­ Thời gian đào tạo: 45 ngày, 309 tiết ( lý thuyết: 144 tiết, thực hành:   165 tiết) Mỗi ngày học 08 tiết. Bình quân 35 học viên/1lớp.  3.5 Nghề may công nghiệp: đã tổ chức đào tạo 10 lớp, với 250 học viên   tham dự. ­ Nội dung học: Giúp học viên sử dụng máy may công nghiệp, máy vắt  sổ, kỹ thuật cắt may,… Sau khi học, học viên có thể tìm việc làm tại các nhàn  máy, xí nghiệp may. ­ Thời gia đào tạo: 30 ngày, 232 tiết ( lý thuyết: 22 tiết, thực hành: 210   tiết) Mỗi ngày học 08 tiết. Bình quân 25 học viên/1lớp. 3.6 Kỹ thuật chăn nuôi thú y: đã tổ chức đào tạo 4 lớp, với 100 học viên   tham dự. ­ Nội dung học giúp học viên, nắm được kỹ  thuật, về  việc chăn nuôi  heo, trâu bò và gia cầm, cách phòng chữa bệnh cho giao súc gia cầm. Sau khi   học, học viên có thể tự tạo việc làm chăn nuôi gia đình hoặc trang trại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2