intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

247
lượt xem
109
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là một vấn đề rất bức xúc. Tuy nhiên việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại để hỗ trợ cho vấn đề này còn nhiều khó khăn như: phải có tài sản để thế chấp hoặc khả năng tài chính để thực hiện ký kết,…Ngay trong lúc này, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã kịp thời thấy được vấn đề...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ
  2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 . LÝ DO CH ỌN ĐỀ TÀI Đất n ước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là một vấn đề rất bức xúc. Tuy nhiên việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại để hỗ trợ cho vấn đề này còn nhiều khó khăn như: ph ải có tài sản để thế chấp hoặc khả năng tài chính để thực hiện ký kết,…Ngay trong lúc này, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đ ã kịp thời thấy đư ợc vấn đề n ày và cũng nhằm cạnh tranh với các ngân h àng thương m ại khác trong và ngoài nước. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được thành lập với mục tiêu: thứ nhất là đáp ứng nhu cầu bức xúc về vốn để đổi mới trang thiết bị, công ngh ệ, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vốn đầu tư cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, hạ giá th ành – một trong những giải pháp quan trọng m à các doanh nghiệp mong muốn nhất hiện nay, thứ hai là đáp ứng nhu cầu kinh doanh tổng hợp của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Hoạt động cho thuê tài chính nói chung đã có từ lâu đời và phát triển mạnh vào những năm 1950, đặc biệt là ở các nước phát triển triển mạnh h ơn cả là ở M ỹ và Hàn Quốc, nhưng đối với nền kinh tế của nước ta thì cho thuê tài chính vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Có thể nói sự ra đời của Công ty cho thuê tài chính đ ã đ ánh dấu một b ước ngoặc quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở n ước ta, sự phát triển lớn mạnh của Công ty cho thuê tài chính cũng chính là những biểu hiện tích cực trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Vì vậy, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục đích hàng đầu của Công ty cũng như b ất kỳ một tổ chức, cá nhân nào cũng quan tâm tới. Tuy nhiên trong kinh doanh thì rủi ro luôn có thể xảy ra và là điều khó tránh khỏi, doanh nghiệp cần phải chủ động phòng ngừa và hạn chế những tác động của chúng và chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -1 -
  3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ hoạt dộng kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ ” làm đề tài nghiên cứu. Qua đó có thể thấy đư ợc tình hình hoạt động hiện tại của Công ty như thế nào, những mặt mạnh, mặt yếu mà Công ty đang có. Căn cứ vào đó tìm ra biện pháp giải quyết nhanh chóng kịp thời để khai thác các năng lực hiện có nhằm duy trì, m ở rộng và đưa Công ty ngày càng phát triển. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua những số liệu, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ trong 3 năm gần đây. Qua đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để hiểu rõ hơn vấn đề hỗ trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, cũng nh ư tình hình hoạt động của Công ty, đề tài này được nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể sau: - Đánh giá sơ lư ợc về thực trạng hoạt động của Công ty. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm thông qua các ch ỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hoạt động cho thu ê và trên cơ sở phân tích nguồn vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tình hình cho thuê. - Phân tích các thuận lợi và h ạn chế của hoạt động cho thuê tài chính. - Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Thực trạng ho ạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua như thế - nào? Trong những năm qua hoạt động của Công ty gặp phải những thuận lợi và - hạn chế gì? Nghiên cứu đề tài này sẽ giúp ích gì cho người nghiên cũng như tổ chức - đang hoạt động? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1 .4.1. Không gian Vì đơn vị thực tập là Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nên hầu hết các số liệu thu th ập chủ yếu tại Công ty. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -2 -
  4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ 1 .4.2. Thời gian Việc tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ được thực hiện chủ yếu dựa vào các số liệu hoạt động từ năm 2005 đến 2007 và các văn b ản hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ. 1 .4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu chỉ giới hạn trong phạm vi phân tích tình hình nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn và tình hình cho thuê qua 3 năm tại Công ty, từ đó làm cơ sở đánh giá tình hình ho ạt động của Công ty. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -3 -
  5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm và một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính. 2.1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, d ài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thu ê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữa quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đ ã được hai bên thỏa thuận. [Theo điều 1 nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/5/2001 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính]. 2.1.1.2 Một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính - Bên cho thuê: là Công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, bao gồm cả đơn vị trực thuộc Công ty cho thuê tài chính và các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đư ợc uỷ thác thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính. - Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân, hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của m ình. - Hợp đồng cho thuê tài chính: là hợp đồng kinh tế giữa bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận về việc cho thuê ho ặc một số máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo quy định của pháp luật. - Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. - Tiền thuê: là số tiền b ên thuê ph ải trả cho bên cho thuê bao gồm: dư nợ cho thuê và lãi tiền thuê chưa trả. - Dư nợ cho thuê: là số nợ gốc tiền thuê mà bên thuê còn ph ải trả cho bên cho thuê tại một thời điểm cụ thể. - Đặt cọc: là việc bên thuê giao cho bên cho thuê một khoản tiền để đảm bảo thực hiện hợp đồng, số tiền này được trừ vào nợ gốc tiền thu ê khi nh ận nợ GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -4 -
  6. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ và/hoặc hoàn trả lại cho b ên thuê sau khi nhận tài sản thuê theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng. - Ký cược: là việc bên thuê giao một khoản tiền cho b ên cho thuê để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của mình trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Tiền ký cược có thể đ ược dùng để thu nợ kỳ cuối cùng hoặc ho àn trả cho bên thuê khi đ ã hoàn thành các nghĩa vụ của m ình. Trong trường hợp bên thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của m ình thì bên cho thuê có quyền dùng tiền ký cược để thu nợ hoặc bù đắp các chi phí phát sinh. - Thời hạn cho thu ê: là khoản thời gian đư ợc tính từ khi b ên thuê nh ận tài sản thuê cho đến thời điểm trả hết tiền thuê được thỏa thuận trong hợp đồng. - Điều chỉnh kỳ hạn trả tiền thu ê: là việc bên cho thuê và bên thuê thay đổi số kỳ hạn và số tiền thuê phải trả mỗi kỳ nhưng không làm thay đổi thời hạn cho thuê đ ã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. - Gia hạn thanh toán tiền thuê: là việc bên cho thuê chấp thuận kéo dài thêm một khoản thời gian ngoài thời hạn cho thu ê đ ã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. - Hợp vốn cho thuê: là việc công ty cho thuê tài chính cùng một hay nhiều công ty cho thuê tài chính khác cùng cho thuê một dự án thỏa thuận của hợp đồng hợp vốn cho thuê. 2 .1.2 Một số rủi ro thường gặp trong hoạt động cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động kinh tế - tài chính, chịu tác động của nhiều mối quan hệ trong nền kinh tế. Vì vậy hoạt động cho thuê tài chính cũng có nhiều rủi ro khác nhau, gây ra tổn thất cho các b ên tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính. 2.1.1.1 Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án Là rủi ro xuất hiện trong quá trình th ẩm định dự án, phương án đề nghị thuê tài chính của b ên thuê. Nguyên nhân d ẫn đến rủi ro trong thẩm định: Trình độ của cán bộ thẩm định yếu kém, không thu thập đư ợc đầy đủ thông - tin, tài liệu liên quan đến dự án, không phân tích đúng tính kh ả thi của dự án. Cán bộ thẩm định cố ý làm sai do thiếu trách nhiệm hoặc do phẩm chất đạo - đức yếu kém. Thông đồng với khách h àng để làm sai lệch thông tin, tài liệu có lợi cho việc chấp thuận dự án. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -5 -
  7. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ Khách hàng cố tình cung cấp tài liệu không đúng sự thực, cố tình gian lận - để được nhận tài trợ thu ê. 2.1.1.2 Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính Hợp đồng cho thuê tài chính là tài liệu quan trọng nhất thể hiện mối quan hệ ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia, đồng thời nó cũng quy định cụ th êt các chế tài khi một trong các bên vi ph ạm các điều kho ản đã quy đ ịnh Người ký hợp đồng không phải là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp hoặc không có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp khi có tranh chấp và phát hiện những sai sót này thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu, khôi phục lại tình trạng ban đầu. Bên thuê trả lại tài sản thuê và nhận lại số tiền đã thanh toán trong th ời gian chưa có tranh chấp. Trong trường hợp n ày, bên cho thuê thu về tài sản đã cũ, công nghệ lạc hậu, hao mòn hữu hình… tất cả những vấn đề này tạo n ên sự thiệt hại rất lớn cho bên cho thuê. Rủi ro xảy ra do những sai sót hoặc thay đổi về các yếu tố pháp lý li ên quan đến hợp đồng cho thuê tài chính. 2.1.1.3 Rủi ro do sự lừa đảo có chủ ý Nhà cung cấp thông đồng với người được thu ê để chiếm dụng vốn của người cho thuê. Nâng giá ban tài sản để lấy phần ch ênh lệch thực hiện các việc khác như đặt cọc, ký cược, chi phí khác … Tài sản do nhà cung ứng giao không đúng theo hợp đồng về thời gian, chủng loại, chất lượng: b ên thuê không nh ận tài sản nhưng căn cứ vào hợp đồng mua tài sản th ì bên cho thuê đ ã thanh toán một phần tiền mua tài sản. 2.1.1.4 Nguồn gốc của thiết bị cho thuê không minh bạch Là nh ững tài sản có nguồn gốc không hợp pháp, hay có liên quan tới vụ tranh chấp các vụ án… m à khi mua tài sản cả người thuê và người cho thuê đều không biết, hoặc thậm chí ngay cả người cung cấp cũng không biết được. Chỉ khi có sự kiện pháp lý phát sinh các bên có liên quan mới hiểu rõ. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -6 -
  8. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ 2.1.1.5 Rủi ro xảy ra khi nhập khẩu tài sản cho thuê Rủi ro trong quá trình vận chuyển tài sản như: phương tiện chuyên chở gặp tai n ạn, thiết bị bị hư hỏng. Hay do việc bốc dỡ thiết bị, sắp xếp thiết bị trên phương tiện vận chuyển không đúng quy cách… Rủi ro về các ph ương thức thanh toán tiền cho nhà cung ứng. VD: thanh toán tiền trước cho nhà xuất khẩu, tiền đ ã thanh toán nhưng không đảm bảo sẽ nhận được máy móc thiết bị do không có điều khoản ràng buộc đối với nhà cung ứng. Hoặc việc nhà cung ứng lập chứng từ khống để lừa gạt nh à nhập khẩu. Hoặc hàng hoá gửi không đúng quy cách so với bộ chứng từ mà người nhập khẩu đ ã ch ấp nhận thanh toán. Rủi ro về khoa học kỹ thuật, nguyên nhân là do trình độ của ngư ời nhập khẩu không theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến sản phẩm sản xuất ra bằng thiết bị đó không đủ khả năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu hay sản phẩm của doanh nghiệp khác. Hoặc mắc phải tình trạng chi phí mua phụ tùng rất lớn so với chi phí mua thiết bị. Ho ặc thiết bị không hoạt động được do thiếu một vài thiết bị trợ giúp mà thiết bị này hoàn toàn không có trong tho ả thuận mua bán với nhà xuất khẩu… 2.1.1.6 Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản cho thuê - Rủi ro xảy ra không thuộc đối tượng bảo hiểm. - Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm không rõ ràng dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường hoặc chỉ bồi thường một phần thiệt hại. - Không làm đúng các thủ tục dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường như: nộp phí bảo hiểm chậm, thủ tục khai báo không đúng, giám định thiệt hại không phù hợp. 2.1.1.7 Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản thuê Tài sản bên cho thuê thu hồi trong các trường hợp vi phạm hợp đồng mua tài sản, hợp đồng cho thuê do lỗi của b ên tham gia ký kết hợp đồng.Tài sản cho thuê được thu hồi không thể cho thu ê tiếp, hoặc bán lại với giá thấp hơn dư nợ cho thuê còn lại hoặc không bán được. Các nguyên nhân: Tài sản tồn tại nhưng khuyết tật tiềm ẩn - GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -7 -
  9. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ Tài sản do lỗi thời không thể tái chế, nâng cấp - Tài sản hư h ỏng, mất phẩm chất - Người cho thuê không đủ khả năng tìm đựơc người thuê hay mua tài sản. - Do các đặc tính kỹ thuật của tài sản chỉ có thể phục vụ trong những ngành - kinh tế nhất định, hay ở những đơn vị kinh tế có những điều kiện nhất định. 2.1.1.8 Rủi ro bất khả kháng - Bên thuê bỏ trốn, chết, mất tích… - Bên thuê b ị tuyên bố phá sản, giải thể… - Rủi ro do thiên tai, hoả hoạn, bão lụt… 2.1.1.9 Rủi ro tài chính Là những rủi ro mà khi nó xu ất hiện sẽ gây ra những tổn thất về mặt tài chính làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến của công ty cho thuê tài chính. Rủi ro do người thu ê không còn khả năng thanh toán tiền thu ê sau khi đ ã bán tài sản thu ê nhưng vẫn chưa thu hết nợ. Rủi ro về lãi suất: là những rủi ro gắn liền với sự thay đổi của lãi suất vay và cho vay trên thị trương hay các lãi su ất chiết khấu hoặc tái chiết khấu. Rủi ro về tỷ giá: là những rủi ro do sự biến động về tỷ giá trong nền kinh tế. 2.1.2 Các hình thức cho thuê tài chính cơ bản 2.1.2.1 Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease) Cho thuê tài chính thuần là hình thức cho thu ê trong đó có ba bên tham gia giao d ịch cho thuê: bên cho thuê, nhà cung cấp và bên thuê. Đây là h ình thức cho thuê phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -8 -
  10. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ 1 Hợp đồng cho thuê tài sản Bên thuê Bên cho thuê (Lessee) Quyền sử dụng tài sản (Lessor) 5 5 Tiền thuê tài sản 7 Hợp Quyền Trả Bảo trì Trả Giao đồng sở hữu tiền tiền tài thuê và sản phụ bảo trì mua pháp lý mua đối với và phụ tài tài tùng sản tài sản sản thay th ế tùng 4 6 2 3 8 9 Nhà cung cấp (Manufactuer or Supplier) Hình 1: SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ BA BÊN TRONG CHO THUÊ TÀI CHÍNH THUẦN Trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên tham gia trên hợp đồng. Trình tự cho thuê tài sản được tiến hành qua các bước sau: (1) Khi bên thuê có nhu cầu thu ê tài sản, họ phải tìm cho mình một nhà cung ứng có thể đáp ứng đúng nhu cầu của họ và liên hệ với bên cho thuê đ ể được đáp ứng nhu cầu thuê tài sản này đư ợc thỏa thuận cụ thể qua hợp đồng cho thuê tài sản. (2) Bên cho thuê đến nh à cung ứng và th ực hiện giao dịch mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê được thể hiện qua hợp đồng mua tài sản. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -9 -
  11. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ (3) Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng mua bán tài sản, bên cho thuê cũng như bên mua tiến hành thanh toán tiền mua tài sản theo thỏa thuận trên hợp đồng mua tài sản. (4) Đồng thời việc trả tiền mua tài sản, phía nhà cung ứng sẽ cung cấp các giấy tờ liên quan đ ể chứng nhận quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản mang tên bên cho thuê. (5) Khi hợp đồng cho thuê tài sản được ký kết thì bên cho thuê tiến hành chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho b ên thuê. (6) Theo thỏa thuận với bên thuê, nhà cung cấp tiến hành giao tài sản cho bên thuê. (7) Định kỳ sau khi thuê một thời gian nhất định, bên thuê sẽ tiến hành nộp tiền thu ê tài sản gồm một phần vốn gốc và lãi cho bên cho thuê. (8) Sau một thời gian sử dụng tài sản phát sinh hư hỏng ở một số bộ phận thì có thể yêu cầu trực tiếp với nhà cung ứng thực hiện bảo trì và cung cấp một số phụ tùng thay thế. (9) Khi có yêu cầu về việc bảo trì và đã được nhà cung ứng đáp ứng thì bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền bảo trì và phụ tùng thay thế cho nhà cung ứng tuỳ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. 2.1.2.2 Cho thuê trực tiếp (Direct Lease) Đây là lo ại h ình cho thuê có sự tham gia của hai b ên là bên cho thuê và bên thuê. Trong đó người cho thuê sử dụng tài sản của họ có sẵn trực tiếp cho người thuê thuê tài sản. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê. Loại cho thuê này thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công ngh ệ mới để chế tạo máy móc, thiết bị nên họ có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị đã lạc hậu để tiếp tục cung cấp những máy móc, thiết bị mới, hiện đại do họ ch ế tạo ra. 2.1.2.3 Bán và tái thuê (Sale & LeaseBack) Trong thực tiễn hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn sẽ gặp phải nhiều thủ tục, điều kiện khắc khe mà các doanh nghiệp n ày khó có GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -10 -
  12. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ thể thỏa mãn. Đồng thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất n ên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển th ành tài sản lưu động. Trong Bối cảnh đó hình thức giao dịch “Bán và tái thuê đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu n ày”. Đặc trưng chủ yếu của phương thức n ày là: bên thuê giữ lại quyền sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời nhận được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình và tiến hành thanh toán tiền thu ê tài sản cho bên cho thuê theo định kỳ đ ược quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường hợp này, bên thuê lần lượt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban đầu – người sử dụng – người cho thuê. Bên cho thuê từ vị trí người mua thành người thuê. Từ thời điểm này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình thường. Điều đáng chú ý là những tài sản được sử dụng vào giao d ịch này phải là tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản trên thị trường ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các lo ại tài sản mới hay đã sử dụng điều có thể được bán và tái thuê, giá của tài sản mới thường được căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, còn giá trị tài sản đã sử dụng th ì cần phải được giám định giá độc lập. Một trong những h ình thức phổ biến của tài trợ bất động sản liên quan đến việc sử dụng phương thức bán và tái thuê. Những cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, toà nhà đa dụng,…thường đ ược tài trợ bằng phương thức n ày. Bên cạnh đó những loại máy móc thiết bị có giá trị cũng được sử dụng trong giao dịch bán và tái thuê. 2.1.2.4 Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease) Đây là hình thức cho thu ê đặc biệt, là biến tư ớng của hình thức cho thu ê thường. Loại h ình cho thuê này có sự hợp tác của bốn b ên: bên cho thuê, bên thuê, nhà cung cấp và nhà cho vay. Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê, từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Theo lu ật cho thu ê tài chính của một số quốc gia, tiền vay này không được vư ợt quá 80% tổng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho khoản tiền vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các kho ản tiền thu ê mà bên thuê sẽ trả GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -11 -
  13. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ trong tương lai. Sau khi trả hết nợ vay, những khoản tiền còn lại sẽ đư ợc trả cho bên cho thuê. 2.1.2.5 Cho thuê giáp lưng (Under Lease Contract) Là phương thức tài trợ cho thuê mà trong đó đư ợc sự chấp thuận của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ bên cho thuê. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp: + Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên thuê thứ nhất vì không còn nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà họ không muốn thuê tài sản n ày n ữa. Tuy nhiên hợp đồng thuê mà bên thuê thứ nhất đ ã ký là loại hợp đồng không thể huỷ ngang nên buộc họ phải tìm bên thuê thứ hai để chuyển giao quyền thu ê cho bên thứ hai, thì cho dù không sử dụng tài sản họ vẫn phải trả tiền thuê. + Người thuê đi thuê tài chính để về cho thu ê vận hành. Loại này phổ biến ở các công ty dịch vụ vận tải,… 2.1.2.6 Cho thuê liên kết (Syndicate Lease) Đây là lo ại cho thu ê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một người thu ê. Lo ại hình cho thuê này giao dịch tương tự như cho thuê tài chính thu ần. 2.1.2.7 Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Hire Purchase Lease) Hình thức n ày có nguồn gốc từ các biện pháp khuyến m ãi của các công ty sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là loại hình th ức tài trợ kết hợp được cả hai h ình thức cho thu ê và bán trả góp. Ta có thể gọi đây là hình thức tài trợ cho thu ê mang tính ch ất trả góp, hay là hình thức bán trả góp mang tính chất cho thuê. Nhưng tên chu ẩn nhất cho loại hình tài trợ này là “Cho thuê trả góp” 2.1.3 Các quy định của nhà nước về cho thuê tài chính hiện nay 2.1.3.1 Cơ sở pháp lý hiện hành Cơ sở pháp lý hiện h ành cho hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn bao gồm: - Lu ật Ngân Hàng Nhà Nư ớc số 10/1997/QH 10 và Luật các tổ chức tín dụng số 12/1997/QH 10 ngày 12/12/1997. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -12 -
  14. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ - Ngh ị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/05/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. - Quy đ ịnh về nghiệp vụ cho thuê tài chính của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 90/QĐ – HĐQT – QLDH ngày 15/04/2002 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. - Các văn b ản, qui định khác của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ban hành cho các Công ty cho thuê tài chính thực hiện. 2.1.3.2 Nội dung hoạt động - Nguồn vốn hoạt động: gồm vốn tự có, vốn huy động từ tiền gửi trên 12 tháng và các nguồn vốn theo quy định của nh à nước. - Ho ạt động cho thuê tài chính: gồm cho thuê tài chính, mua và cho thuê lại và đồng tài trợ cho thuê tài chính. - Các hoạt động khác gồm: tư vấn cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ uỷ thác, nghiệp vụ hối đoái và các ho ạt động khác liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. 2.1.3.3 Phạm vi hoạt động Các quy định của nh à nước hiện tại cho phép các công ty cho thuê tài chính được hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2.1.3.4 Các loại hình Cô ng ty cho thuê tài chính Theo nghị định 16/CP, hiện nay có 5 loại hình công ty cho thuê tài chính được phép th ành lập và hoạt động tại Việt Nam, cụ thể là: a) Công ty cho thuê tài chính nhà nước Là lo ại h ình công ty cho thuê tài chính do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. b) Công ty cho thuê tài chính cổ phần Là lo ại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập với h ình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -13 -
  15. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ c) Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng Là lo ại h ình công ty cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, do một số tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định pháp luật. d) Công ty cho thuê tà i chính liên doanh Là lo ại h ình công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và một bên nước ngo ài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nư ớc ngo ài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. e) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài Là lo ại hình công ty cho thuê tài chính được th ành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy đ ịnh của pháp luật Việt Nam. 2.1.4 Một số quy định chung 2.1.4.1 Đối tượng cho thuê Đối tượng cho thuê tài chính bao gồm: - Cá nhân có đăng ký kinh doanh - Hộ gia đình - Doanh nghiệp - Các tổ chức khác thuộc đối tượng được vay vốn của tổ chức tín dụng. 2.1.4.2 Nguyên tắc cho thuê - Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê trong suốt thời hạn cho thu ê. Bên thuê được quyền quản lý, sử dụng theo mục đích thuê, bảo dư ỡng tài sản thuê theo hợp đồng đã được ký kết. - Bên thuê ph ải thanh toán tiền thuê đầy đủ, đúng hạn theo cam kết ghi trong hợp đồng. - Bên thuê được quyền chọn lựa mua lại hoặc tiếp tục thuê sau khi đã hoàn thành các ngh ĩa vụ trong hợp đồng. 2.1.4.3 Điều kiện cho thuê - Bên thuê phải được th ành lập và ho ạt động theo pháp luật hiện h ành của Việt Nam, có thời hạn hoạt động tối thiểu bằng thời hạn thuê tài chính. - Bên thuê phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -14 -
  16. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ - Bên thuê phải cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của m ình và tài sản thuê theo yêu cầu của bên cho thuê. - Bên thuê phải thừa nhận và chấp h ành theo qui định của bên cho thuê. 2.1.4.4 Tài sản cho thuê Tài sản cho thuê tài chính là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các đ ộng sản khác được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, còn mới hoặc đ ã qua sử dụng đư ợc bên thuê sử dụng để phục vụ cho hoạt động của mình. 2.1.4.5 Số tiền cho thuê Số tiền cho thuê bằng giá mua và một số chi phí có liên quan. Riêng đối với tài sản đ ã qua sử dụng thì giá của tài sản căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định lại. 2.1.4.6 Thời hạn cho thuê Thời hạn cho thu ê được tính từ khi bên thuê nhận tài sản thuê cho đ ến khi bên thuê trả hết tiền thuê (kể cả thời gian gia hạn nếu có) theo h ợp đồng đ ã ký kết hoặc hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng cho thu ê tài chính. 2.1.4.7 Đồng tiền cho thuê Đồng tiền cho thu ê là đồng Việt Nam, trư ờng hợp cho thu ê b ằng ngoại tệ, công ty phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. 2.1.4.8 Lãi suất cho thuê - Lãi suất cho thu ê được áp dụng theo hình thức cố định hoặc có điều chỉnh theo thỏa thuận giữa b ên cho thuê và bên thuê tại thời điểm ký kết hợp đồng. - Lãi suất cho thuê bằng đồng Việt Nam được xác định trên cơ sở mức lãi su ất cơ b ản và biên độ do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam quy định từng thời kỳ cộng với tỷ lệ phí thuê tài chính có liên quan đ ến tài sản cho thuê (nếu có). - Lãi su ất cho thuê bằng ngoại tệ được xác định trên cơ sở lãi su ất thị trường quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ trong nước cộng với phí có liên quan đến tài sản thu ê (n ếu có). - Lãi suất cho thu ê cụ thể đối với từng khách hàng do giám đ ốc công ty cho thuê tài chính quyết định nhưng ph ải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, b ù đắp chi phí và có lãi. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -15 -
  17. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ - Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% mức lãi su ất cho thu ê tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. 2.1.4.9 Nguồn vốn cho thuê Nguồn vốn mà công ty có th ể dùng cho thuê bao gồm: vốn tự có, vốn đi vay, vốn huy động và các nguồn vốn khác theo quy định nhà nư ớc. 2.1.4.10 Định kỳ hạn trả nợ và phương pháp tính * Định kỳ hạn trả nợ gốc: Căn cứ vào kế hoạch và khả năng thu nhập của mình, bên thuê và bên cho thuê thỏa thuận xác định phân kỳ trả nợ gốc cho phù hợp, nhưng tối đa không quá sáu tháng một kỳ. A M= Số tiền gốc trả mỗi kỳ được tính như sau: n Trong đó: M là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán. A là tổng số nợ gốc tiền thuê n là số kỳ thanh toán * Định kỳ trả lãi - Lãi tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng ho ặc hàng quý hoặc theo kỳ trả nợ gốc do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. Số tiền lãi trả mỗi kỳ tính như sau: Dư nợ tiền thuê x Số ngày dư n ợ x Lãi su ất cho thu ê tháng Lãi tiền thu ê = 30 A.r.(1+r)n - Trong trường hợp số tiền thuê trả đều nhau: Số tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo công thức sau: P = (1+r)n-1 Trong đó: P là số tiền thuê trả mỗi kỳ A là số nợ gốc tiền thuê r là lãi suất cho thu ê n là số kỳ thanh toán - Căn cứ vào số tiền thu ê trả hàng kỳ, bên cho thuê tính thu gốc và lãi như sau: Tiền lãi = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ x r GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -16 -
  18. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ Tiền gốc = P – Tiền lãi 2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả họat động cho thuê 2.1.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn a) Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động Ch ỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu nguồn vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó còn gián tiếp phản ánh khả năng huy đ ộng vốn tại địa phương của công ty. Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn chưa đư ợc tốt. Dư nợ Dư nợ / Vốn huy động = x 100% Vốn huy động b) Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn Đây là chỉ tiêu dùng đ ể đánh giá mức độ tập trung vốn của công ty vào ho ạt động cho thuê. Nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt động của công ty ổn định và hiệu quả. Dư n ợ Dư nợ/ Tổng nguồn vốn = x 100% Tổng nguồn vốn c) Chỉ tiêu doanh số cho thu ê trên tổng nguồn vốn Ch ỉ tiêu này đánh giá dư nợ việc sử dụng vốn của công ty để đầu tư vào hoạt động cho thuê. Doanh số cho thu ê Doanh số cho thu ê/ Tổng nguồn vốn = x 100% Tổng nguồn vốn GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -17 -
  19. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ 2.1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê a) Chỉ tiêu hệ số thu nợ Là chỉ tiêu biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng thuê. Hệ số thu nợ cao thì công tác thu nợ đang tiến hành tốt, rủi ro thấp. Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho thu ê b) Chỉ tiêu nợ quá hạn trê dư nợ Cho thấy khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng, nó cũng gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của công ty. Nợ quá hạn Nợ quá hạn/Dư nơ = x 100% Tổng dư n ợ c) Chỉ tiêu mức lợi nhuận trên doanh thu Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu tỷ số n ày càng thấp th ì cho th ấy rằng doanh thu của công ty quá thấp hoặc chi phí quá cao hoặc cả hai. Lợi nhuận ròng Mức lợi nhuận trên doanh thu = x 100% Doanh thu d) Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tổng tài sản Chỉ tiêu này đ o lường khả năng sinh lợi của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -18 -
  20. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = x 100% Tổng tài sản e) Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Ch ỉ tiêu này đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là t ỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = x 100% Vốn chủ sở hữu 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp về hoạt động cho thuê qua ba năm của Công ty và tham khảo một số tài liệu về hoạt động cho thuê của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, về huy động vốn, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn qua ba năm 2004 - 2006. - Phương pháp biểu bảng: thống kê những dữ liệu cần thiết từ đó làm cơ sở phân tích tình hình hoạt động cho thuê của Công ty. GVHD: Nguyễn Hữu Đặng SVTH: Đinh Trọng Lịch -19 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2