intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các giao diện và mẫu phần 4

Chia sẻ: Nghia Bui Tuan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

61
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bạn cần hiện thực một kiểu có thể được sử dụng theo các format string, và có thể tạo ra những biểu diễn chuỗi khác nhau cho nội dung của nó dựa vào format specifier.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các giao diện và mẫu phần 4

  1. Hiện thực kiểu khả-định-dạng (formattable type) Bạn cần hiện thực một kiểu có thể được sử dụng theo các format string, và có thể tạo ra những biểu diễn chuỗi khác nhau cho nội dung của nó dựa vào format specifier. ▪ Hiện thực giao diện System.IFormattable. Đoạn mã dưới đây minh họa cách sử dụng format specifier (phần in đậm) trong phương thức WriteLine của lớp System.Console. double a = 345678.5678; uint b = 12000; byte c = 254; Console.WriteLine("a = {0}, b = {1}, and c = {2}", a, b, c); Console.WriteLine("a = {0:c0}, b = {1:n4}, and c = {2,10:x5}", a, b, c); Khi chạy trên máy với thiết lập bản địa là English (U.K.), đoạn mã này sẽ cho kết xuất như sau (thay đổi nội dung của format specifier sẽ thay đổi định dạng của kết xuất một cách đáng kể mặc dù dữ liệu vẫn không thay đổi): a = 345678.5678, b = 12000, and c = 254 a = £345,679, b = 12,000.0000, and c = 000fe Để kích hoạt việc hỗ trợ format specifier, bạn phải hiện thực giao diện IFormattable. Giao diện này khai báo một phương thức có tên là ToString với chữ ký như sau: string ToString(string format, IFormatProvider formatProvider); Đối số format là một System.String chứa format string (chuỗi định dạng). Format string là phần format specifier phía sau dấu hai chấm. Ví dụ, trong format specifier {2,10:x5} (ở ví dụ trên), "x5" là format string. Format string chứa những chỉ thị mà thể hiện IFormattable sẽ sử dụng khi tạo ra dạng chuỗi cho nội dung của nó. Tài liệu .NET Framework phát biểu rằng: những kiểu có hiện thực IFormattable thì phải hỗ trợ format string "G" (general), nhưng những format string được hỗ trợ khác thì phụ thuộc vào hiện thực. Đối số format là null nếu format specifier không chứa phần format string, ví dụ {0} hay {1,20}. Đối số formatProvider là tham chiếu đến một thể hiện System.IFormatProvider (dùng để truy xuất các thông tin bản địa—bao gồm các dữ liệu như biểu tượng tiền tệ hay số lượng chữ số thập phân). Theo mặc định, formatProvider là null, nghĩa là bạn sẽ sử dụng các thiết lập bản địa của tiểu trình hiện hành (có thể lấy được thông qua phương thức tĩnh CurrentCulture của lớp System.Globalization.CultureInfo). .NET Framework chủ yếu sử dụng IFormattable để hỗ trợ việc định dạng các kiểu giá trị, nhưng nó có thể được sử dụng cho bất kỳ kiểu nào. Ví dụ, lớp Person dưới đây có hiện thực giao diện IFormattable. Lớp này chứa danh hiệu và tên của một người, và sẽ trả về
  2. tên theo các định dạng khác nhau tùy vào format string. Lớp Person không sử dụng các thiết lập bản địa do đối số formatProvider cung cấp. using System; public class Person : IFormattable { // Các thành viên private dùng để lưu trữ danh hiệu // và tên của một người. private string title; private string[] names; // Phương thức khởi dựng dùng để thiết lập danh hiệu và tên. public Person(string title, params string[] names) { this.title = title; this.names = names; } // Chép đè phương thức Object.ToString để trả về // tên theo định dạng general. public override string ToString() { return ToString("G", null); } // Hiện thực phương thức IFormattable.ToString để trả về // tên theo các dạng khác nhau dựa trên format string. public string ToString(string format, IFormatProvider formatProvider) { string result = null; // Sử dụng định dạng general nếu format = null. if (format == null) format = "G"; // Nội dung của format string cho biết định dạng của tên. switch (format.ToUpper()[0]) { case 'S': // Sử dụng dạng short: first-initial và surname.
  3. result = names[0][0] + ". " + names[names.Length-1]; break; case 'P': // Sử dụng dạng polite: title, initials, và surname. if (title != null && title.Length != 0) { result = title + ". "; } for (int count = 0; count < names.Length; count++) { if ( count != (names.Length - 1)) { result += names[count][0] + ". "; } else { result += names[count]; } } break; case 'I': // Sử dụng dạng informal: chỉ có first-name. result = names[0]; break; case 'G': default: // Sử dụng dạng mặc định/general: first-name và surname. result = names[0] + " " + names[names.Length-1]; break; } return result; } } Đoạn mã dưới đây trình bày cách sử dụng khả năng định dạng của lớp Person: // Tạo một đối tượng Person mô tả một người có tên là // Mr. Richard Glen David Peters. Person person = new Person("Mr", "Richard", "Glen", "David", "Peters"); // Hiển thị tên bằng nhiều format string khác nhau. System.Console.WriteLine("Dear {0:G},", person);
  4. System.Console.WriteLine("Dear {0:P},", person); System.Console.WriteLine("Dear {0:I},", person); System.Console.WriteLine("Dear {0},", person); System.Console.WriteLine("Dear {0:S},", person); Khi được thực thi, đoạn mã này sinh ra kết xuất như sau: Dear Richard Peters, Dear Mr. R. G. D. Peters, Dear Richard, Dear Richard Peters, Dear R. Peters, Hiện thực lớp ngoại lệ tùy biến Bạn cần tạo một lớp ngoại lệ tùy biến sao cho bạn có thể sử dụng cơ chế thụ lý ngoại lệ của bộ thực thi để thụ lý các ngoại lệ đặc-trưng-ứng-dụng. ▪ Tạo một lớp khả-tuần-tự-hóa, thừa kế lớp System.ApplicationException và hiện thực các phương thức khởi dựng với chữ ký như sau: public CustomException() : base() {} public CustomException(string message) : base(message) {} public CustomException(string message, Exception inner) : base(message, inner) {} Thêm bất cứ thành viên dữ liệu tùy biến nào mà ngoại lệ cần đến, bao gồm các phương thức khởi dựng và các thuộc tính cần thiết để thao tác các thành viên dữ liệu. Các lớp ngoại lệ là duy nhất, bạn không được khai báo các lớp mới để hiện thực chức năng mới hay mở rộng. Cơ chế thụ lý ngoại lệ của bộ thực thi (được trưng ra bởi các lệnh: try, catch, và finally) làm việc dựa trên kiểu ngoại lệ bị ném, chứ không phải các thành viên chức năng hay dữ liệu được hiện thực bởi ngoại lệ bị ném. Nếu cần ném một ngoại lệ, bạn nên sử dụng một lớp ngoại lệ có sẵn trong thư viện lớp .NET Framework (nếu tồn tại một lớp phù hợp). Dưới đây là một số ngoại lệ hữu ích: 1. System.ArgumentNullException—khi mã lệnh truyền một giá trị đối số null cho một phương thức không hỗ trợ đối số null. 2. System.ArgumentOutOfRangeException—khi mã lệnh truyền cho phương thức một giá trị đối số không phù hợp (lớn quá hay nhỏ quá). 3. System.FormatException—khi mã lệnh truyền cho phương thức một đối số String chứa dữ liệu không được định dạng đúng. Nếu không có lớp ngoại lệ nào đáp ứng được nhu cầu của bạn, hoặc bạn cảm thấy ứng dụng của bạn sẽ được lợi từ việc sử dụng các ngoại lệ đặc-trưng-ứng-dụng, bạn có thể tạo
  5. một lớp ngoại lệ cho mình. Để tích hợp ngoại lệ tùy biến với cơ chế thụ lý ngoại lệ của bộ thực thi và vẫn giữ tính nhất quán với mẫu được hiện thực bởi các lớp ngoại lệ có sẵn, bạn cần: 4. Đặt một tên có ý nghĩa cho lớp ngoại lệ tùy biến, kết thúc bằng từ Exception, chẳng hạn, TypeMismatchException hay RecordNotFoundException. 5. Thừa kế lớp ApplicationException. Về cơ bản, lớp ngoại lệ tùy biến phải thừa kế lớp System.Exception, nếu không trình biên dịch sẽ dựng lên lỗi khi bạn ném ngoại lệ. ApplicationException thừa kế Exception và được đề nghị làm lớp sơ sở cho tất cả các lớp ngoại lệ đặc-trưng-ứng-dụng. 6. Đánh dấu lớp ngoại lệ tùy biến là sealed nếu bạn không muốn các lớp ngoại lệ khác có thể thừa kế nó. 7. Hiện thực thêm các thuộc tính và các thành viên dữ liệu để hỗ trợ các thông tin tùy biến mà lớp ngoại lệ này cung cấp. 8. Hiện thực ba phương thức khởi dựng public với chữ ký như dưới đây và bảo đảm chúng gọi phương thức khởi dựng của lớp cơ sở: public CustomException() : base() {} public CustomException(string message): base(message) {} public CustomException(string message, Exception inner) : base(message, inner) {} 9. Làm cho lớp ngoại tùy biến trở nên khả-tuần-tự-hóa để bộ thực thi có thể marshal các thể hiện của nó qua các biên miền ứng dụng và biên máy. Áp dụng đặc tính System.SerializableAttribute thường là đã đủ cho các lớp ngoại lệ không hiện thực các thành viên dữ liệu tùy biến. Tuy nhiên, vì Exception hiện thực giao diện System.Runtime.Serialization.ISerializable nên nếu ngoại lệ của bạn có khai báo các thành viên dữ liệu tùy biến, bạn phải chép đè phương thức ISerializable.GetObjectData của lớp Exception cũng như hiện thực một phương thức khởi dựng giải tuần tự hóa với chữ ký như dưới đây. Nếu lớp ngoại lệ của bạn là sealed, đánh dấu phương thức khởi dựng giải tuần tự hóa là private; nếu không thì đánh dấu nó là protected. private CustomException(SerializationInfo info, StreamingContext context) {} Phương thức GetObjectData và phương thức khởi dựng giải tuần tự hóa phải gọi phương thức tương đương trong lớp cơ sở để cho phép lớp cơ sở thực hiện tuần tự hóa và giải tuần tự hóa dữ liệu của nó một cách đúng đắn (xem mục 16.1 để biết cách làm cho một lớp trở nên khả-tuần-tự-hóa). Dưới đây là một lớp ngoại lệ tùy biến có tên là CustomException (thừa kế lớp ApplicationException). Lớp này khai báo hai thành viên dữ liệu tùy biến: một chuỗi có tên là stringInfo và một giá trị luận lý có tên là booleanInfo.
  6. using System; using System.Runtime.Serialization; // Đánh dấu CustomException là Serializable (khả-tuần-tự-hóa). [Serializable] public sealed class CustomException : ApplicationException { // Các thành viên dữ liệu tùy biến cho CustomException. private string stringInfo; private bool booleanInfo; // Ba phương thức khởi dựng chuẩn; chỉ cần gọi phương thức // khởi dựng của lớp cơ sở (System.ApplicationException). public CustomException() : base() {} public CustomException(string message): base(message) {} public CustomException(string message, Exception inner) : base(message, inner) {} // Phương thức khởi dựng giải tuần tự hóa (cần cho giao diện // ISerialization). Vì CustomException là sealed nên phương thức // khởi dựng này là private. Nếu CustomException không phải là // sealed thì phương thức khởi dựng này nên được khai báo là // protected để các lớp dẫn xuất có thể gọi nó trong quá trình // giải tuần tự hóa. private CustomException(SerializationInfo info, StreamingContext context) : base (info, context) { // Giải tuần tự hóa mỗi thành viên dữ liệu tùy biến. stringInfo = info.GetString("StringInfo"); booleanInfo = info.GetBoolean("BooleanInfo"); } // Các phương thức khởi dựng cho phép mã lệnh thiết lập // các thành viên dữ liệu tùy biến. public CustomException(string message, string stringInfo, bool booleanInfo): this(message) { this.stringInfo = stringInfo;
  7. this.booleanInfo = booleanInfo; } public CustomException(string message, Exception inner, string stringInfo, bool booleanInfo) : this(message, inner) { this.stringInfo = stringInfo; this.booleanInfo = booleanInfo; } // Các thuộc tính chỉ-đọc cho phép truy xuất đến các // thành viên dữ liệu tùy biến. public string StringInfo { get { return stringInfo; } } public bool BooleanInfo { get { return booleanInfo; } } // Phương thức GetObjectData (được khai báo trong giao diện // ISerializable) được sử dụng trong quá trình tuần tự hóa // CustomException. Vì CustomException có khai báo các thành // viên dữ liệu tùy biến nên nó phải chép đè hiện thực // GetObjectData của lớp cơ sở. public override void GetObjectData(SerializationInfo info, StreamingContext context) { // Tuần tự hóa các thành viên dữ liệu tùy biến. info.AddValue("StringInfo", stringInfo); info.AddValue("BooleanInfo", booleanInfo); // Gọi lớp cơ sở để tuần tự hóa các thành viên của nó. base.GetObjectData(info, context); } // Chép đè thuộc tính Message của lớp cơ sở (để kèm các // thành viên dữ liệu tùy biến vào). public override string Message { get {
  8. string message = base.Message; if (stringInfo != null) { message += Environment.NewLine + stringInfo + " = " + booleanInfo; } return message; } } } Trong các ứng dụng lớn, bạn sẽ thường xuyên hiện thực một vài lớp ngoại lệ tùy biến. Bạn cần lưu tâm đến cách tổ chức các ngoại lệ tùy biến và mã lệnh sẽ sử dụng chúng như thế nào. Nói chung, tránh tạo ra các lớp ngoại lệ mới trừ khi mã lệnh cần nỗ lực bắt ngoại lệ đó; sử dụng các thành viên dữ liệu để thu thông tin, chứ không phải các lớp ngoại lệ. Ngoài ra, tránh phân cấp lớp theo chiều sâu mà nên phân cấp cạn, theo chiều rộng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2