intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các loài chim thuộc bộ gà part 2

Chia sẻ: Askjhdkajd Dakjdkad | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

131
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nơi sống và sinh thái: Thường gặp trong các loại rừng khác nhau và chỗ cây bụi, kể cả nơi trống trải, dọc đường đi. Độ cao vùng phân bố khoảng dưới 750m. Đi lẻ hoặc đàn nhỏ. Phân bố: Việt Nam: Bắc Trung bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh) đến Nam bộ. Đã gặp ở nhiều nơi: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Kom Tum, Đồng Nai và Tây Ninh. Thế giới: Thái Lan, Đông Dương. Giá trị: Có giá trị khoa học và thẩm mỹ....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các loài chim thuộc bộ gà part 2

  1. hạt, giun và côn trùng. Nơi sống và sinh thái: Thường gặp trong các loại rừng khác nhau v à chỗ cây bụi, kể cả nơi trống trải, dọc đường đi. Độ cao vùng phân bố khoảng dưới 750m. Đi lẻ hoặc đàn nhỏ. Phân bố: Việt Nam: Bắc Trung bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh) đến Nam bộ. Đã gặp ở nhiều nơi: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Kom Tum, Đồng Nai và Tây Ninh. Thế giới: Thái Lan, Đông Dương. Giá trị: Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Tình trạng: Nơi sống bị tác động. Bị săn bắt cho nên số lượng ngày càng bị giảm sút. Mức độ đe dọa: bậc T. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Cầm khẩn trương tiến hành khoanh khu bảo vệ gà lôi hồng tía cùng một số loài trĩ khác ở vùng rừng Hà Tĩnh kết hợp với việc bảo vệ khu rừng đầu nguồn Hồ Kẻ Gỗ (Kỳ Anh, Cẩm Xuyên). Cần tiếp tục tổ chức các cuộc điều tra nghiên cứu nhằm thu thập thêm các thông tin về hiện trạng v à ranh giới vùng phân bố của chúng. Ngăn cấm tuyệt đối việc săn bắt gà lôi hồng tiá ở tất cả mọi nơi, đồng thời tiến hành công tác giáo dục toàn dân, nhật là nhân dân địa phương bảo vệ gà lôi hồng tía T ài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 136. T ên Việt Nam: Gà lôi berli Lophura nycthemera berliozi T ên Latin: Trĩ Phasianidae Họ: Gà Galliformes Bộ: Chim Nhóm: Karen Phillipps Hình: ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ LÔI BERLI Lophura nycthemera berliozi D. et Jabouille Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Mô tả:
  2. Chim đực trưởng thành giống gà lôi beli, là dạng trung gian giữa phân loài L. n. beaulieui và L. n. beli. Chim cái trưởng thành giống chim cái của phân loài beli. Chim đực 1 năm tuổi, chim non và trứng giống của phân loài L. n. nycthemera nhưng màu tối hơn. Sinh học: Chưa có số liệu. Nơi sống và sinh thái: Tương tự như gà lôi beli nhưng khô hơn và có thể là nơi trống trải hơn. Trước đây đã thu được mẫu vật ở độ cao khoảng 600 - 1500m, vào năm 1988 đã quan sát thấy chúng ở rừng A Lưới cùng độ cao trên. Phân bố: Việt Nam: Trung Trung bộ (Quảng Trị, Quảng Bình và Thừa Thiên - Huế) Thế giới: Lào (sườn tây dãy Trường Sơn ngang với 3 tỉnh kể trên của Việt Nam). Giá trị: Dạng đặc sản của Đông Dương. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Tình trạng: Vùng phân bố hẹp. Trong thời gian chiến tranh Đông Dương đây là nơi rừng tư nhiên bị ảnh hưởng của chất độc hoá học v à bom đạn nhiều nhất. Vì vậy mà nơi ở tự nhiên của chúng đã bị mất hầu hết. Một số chủng quần còn lại tiếp tực bị săn bắn như ở v ùng A Lưới. Mức độ đe dọa: bậc E. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Tiếp tực nghiên cứu về hiện trạng của chúng. Cần điều tra quy hoạch v ùng rừng còn lại ở A Lưới (gần đèo 41, dọc đường quốc lộ 14) để làm khu bảo vệ một số loài chim thú quý còn lại ở vùng này. Ngăn chặn việc săn bắt và giáo dục bảo vệ gà lôi berli trong nhân dân địa phương. T ài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam. T ên Việt Nam: Gà lôi lam đuôi trắng Lophura hatinhensis T ên Latin: Trĩ Phasianidae Họ: Gà Galliformes Bộ: Chim Nhóm: Hình: Phùng mỹ Trung ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ LÔI LAM ĐUÔI TRẮNG
  3. Lophura hatinhensis V. Quy et Do N. Quang 1975 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Mô tả: Chim đực trưởng thành có mào lông ở đỉnh đầu màu trắng với mút lông đen. Đầu, cổ ngực và trên đuôi đen có ánh tím thẫm. Lông cáng đen, bao cánh đen có ánh xanh. Các lông bao cánh, lông ở lưng và bao đuôi có v ệt ngang đen nhung ở gần mút lông. Đuôi đen và có 4 lông, ở giữa màu trắng tuyền (đặc điểm sai khác chủ yếu với gà lôi lam màu trắng). Chim cái trưởng thành có kích thước nhỏ hơn chim đực và nhìn chung bộ lông có màu hung nâu tối. Chân đỏ. Da mặt đỏ. Mỏ đen sừng. Sinh học: Đã tìm thấy 3 chim non rời tổ vào ngày 15/6/1987. Thành phần thức ăn thấy có hạt quả cây, kiến và ốc nhỏ. Nơi sống và sinh thái: Nơi sống thích hợp là các sườn đồi thấp v à các thung lũng ven suối có độ cao khoảng 50 - 200m trong các khu rừng ẩm thường xanh nguyên sinh và thứ sinh ở những nơi có tán rừng có nhiều cọ, mây song và tre nứa nhỏ. Có thể gặp trong các khu rừng trồng như rừng cây mỡ (Manglietia glauca). Trong cùng sinh cảnh nói trên còn gặp cả gà lôi lam mào đen, gà tiền, gà so và trĩ sao. Phân bố: Việt Nam: Đây là loài mới phát hiện được ở vùng Hà Tĩnh. Các thông tin gần đây cho biết vùng phân bố của loài này có thể kéo dài đến phía bắc tỉnh Quảng Bình (Tuyên Hóa), ranh giới phía bắc vùng phân bố hiện chưa rõ. Thế giới: Không có. Giá trị: Loài mới và là đặc sản quý hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Tình trạng: Nơi ở tự nhiên của chúng ở các điểm tìm thấy trước đây v à hiện nay dần bị thu hẹp v à thậm chí bị mất đi do rừng bị phá huỷ ngày càng nhiều ở những nơi còn lại thường bị tác động mạnh do nhân dân địa phương thường xuyên vào rừng chặt gỗ và tìm kiếm các lâm sản khác như mây, song. Là đối tượng bị săn bắn của nhiều người. Số lượng bị giảm sút nghiêm trọng. Mức độ đe dọa: bậc E. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Cầm khẩn trương tiến hành khoanh khu bảo vệ gà lôi lam đuôi trắng cùng một số loài trĩ khác ở vùng rừng Hà Tĩnh kết hợp với việc bảo vệ khu rừng đầu nguồn Hồ Kẻ Gỗ (Kỳ Anh, Cẩm Xuyên). Cần tiếp tục tổ chức các cuộc điều tra nghiên cứu nhằm thu thập thêm các thông tin v ề hiện trạng v à ranh giới vùng phân bố của chúng. Ngăn cấm tuyệt đối việc săn bắt gà lôi lam đuôi trắng ở tất cả mọi nơi, đồng thời tiến hành công tác giáo dục toàn dân, nhật là nhân dân địa phương bảo vệ gà lôi lam đuôi trắng. T ài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 136. T ên Việt Nam: Gà lôi lam mào đen
  4. Lophura imperialis T ên Latin: Trĩ Phasianidae Họ: Gà Galliformes Bộ: Chim Nhóm: Hình: Karen Phillipps ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ LÔI LAM MÀO ĐEN Lophura imperialis Delacour et Jabouille, 1924 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Mô tả: Chim đực trưởng thành nhìn chung có màu xanh lam thẫm. Mào lông ở gáy lam đen. Lông ở lưng, cánh, bao cánh và đuôi đen với mép lông màu lam ánh thép. Đôi lông đuôi ở giữa nhọn, dài và ngắn dần ở các đôi tiếp theo. Da mặt đỏ tía, tạo thành thuỷ nhỏ ở hai bên trán. Mắt màu đỏ da cam. Mỏ lục v àng nhạt hay màu sừng. Chân đỏ tía. Chim đực non gần độ trưởng thành có bộ lông màu tối, nhiều cỗ vằn. Đầu, mào, cổ và ngực màu lam đen. Chim cái trưởng thành không có mào rõ ràng, bộ lông nhìn chung có màu nâu hạt dẻ. Các phần khác có màu giống chim đực. Sinh học: Chim nuôi sinh sản v ào tháng 6. Đẻ 5 - 7 trứng, có màu kem hồng thẫm với các chấm trắng nhỏ v à ấp 25 ngày. Nơi sống và sinh thái: Lần đầu tiên tìm thấy trên vùng rừng rậm quanh núi đá vôi giữa tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị của miền Trung bộ của Việt Nam. Một chim đực non bắt được v ào tháng 2/1990 ở Hà Tĩnh trên độ cao 50 - 200m của rừng thứ sinh. Trong cùng sinh cảnh còn gặp một số loài chim trĩ khác (xem gà lôi lam mào trắng) Phân bố: Việt Nam: khu Phân bố từ Quảng Bình, Quảng Trị. Khu vự mới phát hiện: Hà Tĩnh (v ùng thượng nguồn hồ Kẻ Gỗ thuộc huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên). Thế giới: Lào (tiếp giáp v ùng biên giới Việt Nam - Lào) Giá trị: Loài đặc sản hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Tình trạng: Vùng phân bố lịch sử nằm trong khu vực chiến tranh ác liệt kéo dài ở Việt Nam, mặt khác do tình trạng phá rừng v à săn bắt quá mức nên đã không tìm thấy trong khu vực phân bố cũ (Xem gà lôi lam mào trắng) ở v ùng rừng Hà Tĩnh tình trạng xảy ra như đối với gà lôi lam đuôi trắng. Mức độ đe dọa: bậc E Đề nghị biện pháp bảo vệ: Giống như ở gà lôi lam mào trắng và đuôi trắng. T ài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 135.
  5. T ên Việt Nam: Gà lôi tía Tragopan temminckii tonkinensis T ên Latin: Trĩ Phasianidae Họ: Gà Galliformes Bộ: Chim Nhóm: Karen Phillipps Hình: ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ LÔI TÍA Tragopan temminckii tonkinensis Delacour et Jabouille Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Mô tả: Chim đực trưởng thành nhìn chung bộ lông có nhiều màu sắc đẹp như: đỏ lửa, đỏ nâu và nâu lẫn đen. Hầu hết ở giữa các lông đều có các vệt xám xanh da trời rộng. Mắt nâu, mỏ đen, da quanh mắt xanh da trời. Yếm màu xanh da trời có chấm đỏ. Chân hồng. Chim đực non 1 năm tuổi nhìn chung giống chim cái nhưng kích thước hơi lớn hơn. Chim cái có vệt đen hung và trắng, nhìn thô thiển hơn so v ới chim đực. Da quanh mắt có m àu hơi xanh lam. Sinh học: Thức ăn chủ yếu lá chồi lá cây, hạt và côn trùng. Chim nuôi đẻ vào tháng 4. ấp 28 ngày. Trứng có kích thước trung bình (54 x 40mm). Nơi sống và sinh thái: Sống định cư ở rừng sâu, nơi có cây cối rậm rạp, trên độ cao từ 1500m trở lên. kiếm ăn v à làm tổ trên cây. Phân bố: Việt Nam: Chỉ gặp ở Lào Cai (Gần Sapa, trên độ cao 2000 - 3000m). Thế giới: Không có Giá trị: Loài chim đặc hữu quý hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học v à thẩm mỹ. Tình trạng: Nơi sống bị thu hẹp v à bị tác động do tập quán khai phá rừng v à săn bắt của đồng bào các dân tộc ở vùng núi cao phía Bắc Việt Nam. Số lượng ít. Mức độ đe dọa: bậc R. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Tiến hành điều tra nghiên cứu về hiện trạng, v ùng phân bố v à số lượng để có biện pháp bảo vệ thích hợp. T ài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 138.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2