intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÂU HỎI ĐỀ MỞ VỀ MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Chia sẻ: Hoàng Thị Hường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

2.580
lượt xem
423
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

.Nhiệm vụ nào là quan trọng nhất của giai đoạn 1945-1946? Giữ vững và bảo vệ chính quyền cách mạng là nhiệm vụ hết sức cấp bách sống còn của nhân dân lúc này.Chính quyền là công cụ sắc bén,là đòn bẩy để đưa cách mạng tiến lên.Muốn vậy,tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,hoà hợp dân tộc,xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng về mọi mặt:chính trị,quân sự,,kinh tế,văn hoá,xã hội và ngoại giao,kháng chiến đi đôi với kiến quốc,,chống giặc ngoại xâm gắn liền với chống giặc đói và giặc dốt. 2.Giai đoạn 1945-1946,Tưởng có 20 vạn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÂU HỎI ĐỀ MỞ VỀ MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

  1. CÂU HỎI ĐỀ MỞ MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1.Nhiệm vụ nào là quan trọng nhất của giai đoạn 1945-1946? Giữ vững và bảo vệ chính quyền cách mạng là nhiệm vụ hết sức cấp bách sống còn của nhân dân lúc này.Chính quyền là công cụ sắc bén,là đòn bẩy để đưa cách mạng tiến lên.Muốn vậy,tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,hoà hợp dân tộc,xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng về mọi mặt:chính trị,quân sự,,kinh tế,văn hoá,xã hội và ngoại giao,kháng chiến đi đôi với kiến quốc,,chống giặc ngoại xâm gắn liền với chống giặc đói và giặc dốt. 2.Giai đoạn 1945-1946,Tưởng có 20 vạn quân nhiều hơn Pháp ở miền Nam.Tại sao Đảng xác định kẻ thù chính là Pháp? Như chúng ta đã biết sau khi cách mạng tháng Tám thành công,nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mới ra đời đã phải đối đầu với nhiều kẻ thù trong và ngoài nước.Ở Bắc Việt Nam là hơn 20 vạn quân Tưởng,còn ở miền Nam chỉ có hơn 2 vạn liên quân Anh và Pháp (Anh dọn đường cho Pháp tiếp tục trở lại xâm lược Việt Nam),bên cạnh đó trên cả nước còn hơn 6 vạn quân Nhật.Tại sao Tưởn ở miền Bắc có tới 20 vạn nhiều hơn Pháp ở miền Nam mà Pháp lại là kẻ thù chủ yếu chứ không phải là Tưởng? Chúng ta biết rằng việc quân đồng minh vào giải giáp phát xít Nhật ở Việt Nam là theo thoã thuận của các nước thắng trận.Theo thoã thuận thì Tưởng sẽ vào miền Bắc đứng đằng sau là Mỹ,Anh sẽ vào miền Nam là núp sau là Pháp,mà Pháp lại rất muốn quay trở lại xâm lược nước ta do đó chúng đã thoã thuận với Anh để Pháp thay Anh giải giáp phát xít Nhật mà thực chất là chúng có dã tâm quay trở lại xâm lược nước ta.Còn Tưởng ở miền Bắc chỉ làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật,chúng cũng có dã tâm muốn xâm lược nước ta nhưng không có cơ sở.Vì vậy việc Pháp quay trở lại nước ta là tất yếu và sẽ là kẻ thù chính của cách mạng. 3.Tại sao nói vận mệnh tổ quốc là ngàn cân treo sợi tóc vào thời gian này? Cuối tháng 8-1945,theo thoã thuận của Đồng minh ở Hội nghị Posdam,gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng Câu 1: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất c ủa Việt Nam - Đ ảng Cộng s ản Việt Nam tại Cửu Long – Hương Cảng (Trung Quốc) được tiến hành trong thời gian từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930 (sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ngày 10-9-1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”. Thành phần dự Hội nghị gồm 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đ ức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì của Nguyễn ái Quốc- đại diện của Quốc tế Cộng sản. Đại diện của Đông Dương Cộng sản liên đoàn không đ ến kịp, do vậy đ ến ngày 24-2- 1930 xin gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Nội dung Hội nghị: Thông qua các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc soạn thảo. Đó là Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt c ủa Đ ảng Cộng s ản Việt Nam . L ấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau này Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng được xem là Cương lĩnh chính trị đ ầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, đã phản ánh những nội dung cơ bản nhất của sự nghiệp giải phóng dân t ộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người trên đất nước Việt Nam. Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được Hội nghị thống nhất thông qua là: 1- Khẳng định phươnghướng chiến lược của cách mạng Việt Nam. Đó là: "chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".(Sau này gọi là cách mạng dân t ộc dân ch ủ và cách mạng xã h ội chủ nghĩa). Tính chất giai đoạn và lý luận cách mạng không ngừng đã được thể hiện trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng: cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để tiên lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là con đ ường c ứu nước mới, khác với những chủ trương, những con đường cứu nước của những nhà yêu nước đương thời đã đi vào bê tắc và thất bại. Như vậy, ngay từ đầu Đảng ta đã tiếp thu và vận dụng sáng t ạo lý luận MÁC-LÊNIN vào hoàn cảnh c ụ thể c ủa đ ất nước. Đường lối cơ bản của cách mạng Việt Nam được phản ánh trong Cương lĩnh đã thiện đ ược tư t ưởng đ ộc l ập dân tộc gắn liền với chủ nghiã xã hội. Việc xác định đúng đắn phương hướng, con đ ường của cách mạng Việt Nam ngay t ừ
  2. đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là ngọn cờ tập hợp lực lượng cách mạng, là cơ sở để giải quyết đứng đắn các vấn đề cơ bản của cách mạng việt Nam. 2- Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ rõ: ''Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Tức là nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) là chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc và chống phong kiến để giành ruộng đất cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ đặc điếm của chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đây là hai nhiệm vụ cơ bản c ủa cách mạng Việt Nam. Sự kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến đã khẳng định tính toàn diện, triệt để của đường lối cách mạng Việt Nam. Những nhiệm vụ đó là biểu hiện sinh động của việc kết hợp giải phóng dân t ộc, gi ải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và lãnh t ụ Nguyễn Ái Quốc. 3- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây là lực lượng cơ bản trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời Cương lĩnh nêu rõ: "Đảng phải hết sức liên lạc với ti ểu t ư s ản, trí th ức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. đế kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đ ứng trung l ập''. Đây là t ư t ưởng tập hợp lực lượng cách mạng trên cơ sở đánh giá thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam. Để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chỉ ra rằng, phải đoàn kết với tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước. Đó là sự thể hiện quan điểm: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người làm nên lịch sử. Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã chỉ ra lực lượng chính, động lực chủ yếu c ủa sự nghi ệp cách mạng Việt Nam là công nhân và nông dân. Đây là sự thể hiện tính nguyên tắc trong chính sách đ ại đoàn kết dân t ộc và s ự s ắp xếp, t ổ ch ức lực lượng cách mạng của Đảng ta. Việc tập hợp lực lượng rộng rãi cũng như xác đ ịnh đ ược đ ộng l ực ch ủ yếu, c ơ b ản của sự nghiệp cách mạng phản ánh sự mềm dẻo và linh hoạt trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta. 4- Về phương pháp cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh đã khẳng định: phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo l ực cách mạng. Phương pháp bạo lực cách mạng được nêu lên với những biểu hiện cụ thể: đánh đ ổ đ ế quốc chủ nghĩa Pháp và b ọn phong kiến, đánh đổ các đảng phản cách mạng như Đảng Lập hiến, đánh trúc bọn đại đ ịa chủ và phong ki ến. Chính s ự thất bại của khuynh hướng cải lương hoà bình ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX đã cho thấy cách mạng mu ốn giành thắng lợi, không có con đường nào khác là phải sử dụng bạo lực cách mạng. Việc nêu lên phương pháp cách mạng bạo lực trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đã thể hiện sự thấm nhuần và tiếp thu t ư t ưởng cách mạng b ạo l ực của chủ nghĩa MÁC-LÊNIN. 5- Xác định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai c ấp công nhân, ph ải thu ph ục và lãnh đạo được dân chúng. Để thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng, Cương lĩnh đã khẳng định vai trò quyết đ ịnh c ủa Đ ảng: Đ ảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp. Để lám tròn sứ mệnh lịch sử là nhân tố tiên phong quyết đinh thắng lơi của cách mạng Việt Nam, Đảng phải: "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai c ấp mình lãnh đ ạo đ ược dân chúng". Khẳng định bản chất giai cấp của Đảng, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và chi ến l ược đ ại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công - nông là những vấn đế then chốt bảo đảm cho Đảng ta trở thành nhân tố duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh cũng nêu lên sự gắn bó, quan hệ máu thịt giữa Đảng với quần chúng. Đây là đi ều ki ện tạo cho Đảng có nguồn súc mạnh vĩ đại và trở thành lãnh tụ chính trị cho cả dân tộc. Sự lãnh đ ạo c ủa.Đ ảng là y ếu t ố quyết định nhất cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 6- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Vấn đề đoàn kết quốc tế cũng là một nội dung quan trọng của Cương lĩnh chính trị đ ầu tiên c ủa Đ ảng. Đoàn kết quốc tế là một vấn đề có tính nguyên tắc của cách mạng Việt Nam: "Trong khi tuyên truyền cái khấu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai c ấp th ế gi ới, nh ất là vô s ản
  3. giai cấp Pháp". Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng th ế gi ới. Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đoàn kết quốc tế chính là sự thể hi ện vi ệc k ết h ợp ch ặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc và lợi ích toàn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất công trên thế giới. Vấn đề đoàn kêt quốc tế cũng đ ồng thời là một đ ộng l ực quan tr ọng của cách mạng Việt Nam. 7- Xây dựng Đảng cách mạng vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia nhập Đảng, phải có tổ chức chặt chẽ. Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu th ế c ủa th ời đ ại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha c ủa đ ại đa s ố nhân dân ta... Vì v ậy, Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình. Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân - không ngừng củng cố và tăng cường". Câu 2: ý nghĩa ra đời đảng cộng sản việt nam: - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Vi ệt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đ ầu tiên c ủa Đ ảng đã xác đ ịnh đ ược những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh ra đ ời đã đáp ứng đ ược nh ững nhu c ầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách mạng tiên phong lãnh đ ạo, ch ấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc về con đường cứu nước: “Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu thế kỷ XX, nhân dân ta liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối các phong trào Văn Thân và C ần V ư ơng, phong trào yêu nớc ba mươi năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên Thế và các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đến khởi nghĩa Yên Bái… nhưng không thành công vì thiếu một đư ờng lối đúng”. “Năm 1930, kế thừa “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” và các tổ chức cộng sản tiền thân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt của cách mạng Việt Nam”. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước phát tri ển vế ch ất c ủa cách mạng Việt Nam. - Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của dân tộc Việt Nam t ừ 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm con đường giải phóng dân tộc. Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh được thông qua ở Hội nghị thành lập Đảng, từ năm 1930 cách mạng Việt Nam có được đường lối chính trị toàn diện đề ra mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đồng thời có được tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo và tổ chức phong trào cách mạng. Sự ra đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều kiện để đ ưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trên con đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nước . Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên CNXH của dân t ộc ta t ừ khi Đ ảng ra đ ời và đ ến nay v ẫn là
  4. ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh". Câu 3: trình bày nội dung cơ bản cương lĩnh chính trị của đảng: Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng... phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến", đồng thời phải liên minh với các giai cấp cách mạng và tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết họ, tổ chức họ đấu tranh cho giai phóng dân tộc và để đi tới chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. - Cương lĩnh đâu tiên là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, đường lối của Quốc tế cộng sản và kinh nghiệm cách mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể hiện tập trung tư tưởng cơ bản của đồng chí Nguyễn ái Quốc về cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước thuộc địa nửa phong kiến. Nhưng không phải những giá trị tư tưởng, đường lối đúng đắn trên đã được mọi người nhận thức, quán triệt. Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng tháng 10 nǎm 1930 đã phê phán những "sai lầm" của Hội nghị hợp nhất và quyết định "thủ tiêu Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ" của Đảng, thông qua Luận cương chính trị theo tinh thần chỉ thị củaQuốc tế cộng sản, đổi tên đảng là "Đảng cộng sản Đông Dương ". Sở dĩ có vấn đề chưa thống nhất giữa Cương lĩnh đầu tiên do Hội nghị thành lập Đảng vạch ra với Luận cương chính trị và các vǎn kiện của Hội nghị trung ương Đảng tháng l0-1930 là vì không chỉ do kết hợp hay tách rời yếu tố giai cấp với yếu tố dân tộc, mà còn do xác định đúng hay chưa đúng vị trí của mỗi yếu tố đó trong điều kiện cụ thể của nước ta. Đồng chí Nguyễn ái Quốc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, đánh giá đúng hơn và đầy đủ hơn yếu tố dân tộc trong cách mạng Việt Nam. Tuy bị phê phán, nhưng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh cho sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đầu tiên. Sau 30 nǎm đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh; (tức đồng chí Nguyễn ái Quốc) đã viết: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta... Vì vậy, Đảng ta đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình. Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tǎng cường". Câu 4 : kết quả ,ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm cách mạng 8-1945 Phân tich thời cơ bung nổ cuôc cach mang thang 8 năm 1945? Những nguyên nhân thăng lợi, ý nghia lich sử và những bai ́ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̃ ̣ ̀ ̣ hoc kinh nghiêm?̣ 1. Nguyên nhân thắng lợi : * Nguyên nhân khách quan: Cách mạnh tháng 8 nổ ra trong hoàn cảnh quốc tế vô cùng thuận lợi. Đó là lúc phe phát xít đã bại trận. Kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam là phát xít Nhật đã phải đầu hàng đồng minh. Quân đội Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang, rệu rã. * Nguyên nhân chủ quan: - Đó là kết quả của 15 năm đấu tranh gian khổ, đầy hy sinh của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, là kết quả tổng hợp của 3 cao trào cách mạng. - Đó là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là điều kiện cơ bản, quyết định thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945. 2. Ý nghĩa lịch sử: * Đối với dân tộc:
  5. - Cách mạng Tháng Tám đã đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. - Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta, đánh dấu sự đổi đời của một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng không hợp pháp trở thành một Đảng nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các dân tộc tiên phong trên thế giới. - Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng nước ta- kỷ nguyên của độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội. - Cách mạng tháng Tám là minh chứng hùng hồn cho vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản. Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác- Lênin ở một nước thuộc địa. * Đối với quốc tế: - Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam. Lần đầu tiên một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân. -Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. - Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh giành độc lập. 3. Những bài học kinh nghiệm: Cách mạng tháng Tám thành công đã để lại cho Đảng ta và nhân dân Việt nam nhiều bài học quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và khởi nghĩa dân tộc. Đó là những bài học chính sau đây: - Một là: Gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Tuy 2 nhiệm vụ không tách rời nhau nhưng chống đế quốc phải là nhiệm vụ hàng đầu, chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu thích hợp. Đường lối này đã được khẳng định trong đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và trở thành cương lĩnh của Đảng ta. - Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh Công – Nông. - Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. - Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân. - Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chớp đúng thời cơ. -Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền Tóm lại: Thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945 là kết quả tất yếu của 15 năm chuẩn bị chu đáo của Đảng ta, là kết quả của cuộc đấu tranh yêu nước rộng lớn của dân tộc, sự hy sinh anh dũng của đồng bào, đồng chí cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Câu 5: trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân pháp - Năm 1858 thực dân Pháp xâm luợc nước ta. Ngày 6-6-1884 triều đình Nguyễn ký hiệp ước Pat ơnốt thừa nhận sự thống trị của thực dân Pháp, chia nước ta thành 3 kỳ với 3 chế độ chính trị khác nhau, vừa xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa, vừa duy trì chính quyền phong kiến và tay sai làm chổ dựa. Mọi quyền hành đ ều trong tay ng ười Pháp, v ới âm mưu thâm độc thực hiện chính sách chia để trị, chính sách ngu dân, chính sách đ ộc quyền về kinh t ế, ra s ức v ơ vét tài nguyêm bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cừng nhiều hình thức thuế khoá năng nề, vô lý. - Trước những áp bức bóc lột dã man của thực dân Pháp, nhân dân ta đã liên tiếp nổi d ậy c ầm vũ khí ch ống b ọn cướp nước. Nhưng tất cả những cuộc đấu tranh đó đều không giành được thắng lơi. Giai cấp địa chủ phong kiên mà tiêu biểu là triều đình nhà Nguyễn đã bất lực và hèn nhát nhanh chóng đầu hàng thực dân Pháp và tr ở thành ph ản đ ộng, ph ản bội lại lợi ích của dân tộc. Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến: phong trào Cần Vương đã thất bại khi cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng chấm dứt năm 1896; phong trào khởi nghĩa nông dân Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi. Nguyên nhân là do thiếu đường lối đúng, thiếu một t ổ chức cách mạng có khả năng dẫn dắt dân tộc đến thắng lợi. Điều này chứng tỏ rằng, thời kỳ đấu tranh chống ngoại xâm trong khuôn kh ổ ý th ức h ệ t ư t ưởng phong kiến đã chấm dứt. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng. - Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Việt Nam cũng như một số nước phương Đông khác đã ít nhiều chịu sự chi phối của ý thức hệ tư sản. Đặc biệt cách mạng Minh Trị ở Nhật Bản (l868), cuộc cách mạng Tân Hợi ở Trung Qu ốc
  6. (1911) đã có tác động nhất định tới phong trào yêu nước ở Việt Nam, làm dấy lên ở nước ta một phong trào yêu nước rộng rãi theo khuynh hướng tu sản nhưng đều thất bại. Tiêu biểu là phong trào của cụ Phan Bội Châu, cụ Phan Chu Trinh, phong trào Duy Tân của vua Duy Tân. Điều này chứng tỏ sự bất lực của giai cấp tư sản Việt Nam, r ằng giai c ấp t ư s ản Việt Nam không đủ khả năng giương cao ngọn cờ lãnh đạo đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. Tình hình khủng hoảng, bế tắc về con đường cứu nước giải phóng dân tộc, yêu cầu lịch sử đòi hỏi phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường, mới có khả năng đ ưa phong trào c ứu nước đi đến thắng lợi. Câu 6: nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối kháng chiến của mỹ cứu nước 1965-1975 1. Làm cho toàn Đảng, toàn dân hiểu rõ những vấn đề sau: - Sự chuyển biến của tình hình, miền Bắc không còn ở trong thời kỳ xây dựng hoà bình nữa, mà đã bắt đầu ở vào thời chiến. - So sánh lực lượng giữa ta và địch. Nhấn mạnh những thuận lợi của ta và thất bại nghiêm trọng của Mỹ, cho nên ta nhất định sẽ thắng, Mỹ nhất định sẽ thất bại hoàn toàn. - Giải phóng miền Nam là trách nhiệm chung của nhân dân cả nước và cả nước đều phải tham gia đánh giặc. Cần phải xác định rõ “Miền Bắc dù có bị ném bom bắn phá đến đâu cũng phải vì giải phóng miền Nam mà không chút nao núng, nâng cao chí khí căm thù và quyết tâm thắng địch”(3). Phải đẩy mạnh phong trào “ba sẵn sàng” với nội dung và yêu cầu mới. Cần phải xây dựng tác phong tích cực, khẩn trương của thời chiến. 2. Phải ra sức xây dựng tư tưởng phấn khởi và tin tưởng, quyết chiến quyết thắng đế quốc Mỹ và tay sai, tư tưởng sẵn sàng chiến đấu và công tác ở bất cứ nơi nào theo tiếng gọi của Đảng và của Tổ quốc; tư tưởng sẵn sàng đánh bại bất cứ loại chiến tranh nào của địch, sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn gian khổ, sẵn sàng chiến đấu lâu dài chống Mỹ với tinh thần tự lực cánh sinh cao; chống tư tưởng sợ Mỹ, đánh giá địch quá cao, hoặc chủ quan khinh địch; tư tưởng hoang mang, dao động, cầu an; tư tưởng muốn đàm phán khi chưa có điều kiện có lợi, muốn kết thúc chiến tranh với bất cứ giá nào; tư tưởng ỷ lại vào sự giúp đỡ của nước ngoài và không tin vào sức mình. Như vậy, “chuyển hướng tư tưởng” ở đây có thể hiểu một cách ngắn gọn là: chuyển từ nội dung và phương pháp tư tưởng ở thời bình sang nội dung và phương pháp tư tưởng ở thời chiến, trong đó bao gồm những nội dung cụ thể là đế quốc Mỹ dù có mạnh đến mấy chúng ta cũng nhất định thắng; miền Bắc dù có bị bắn phá đến đâu cũng phải quyết tâm cùng miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Cốt lõi của vấn đề chuyển hướng tư tưởng là làm cho nhân dân miền Bắc thấy rõ tình hình mới của đất nước, từ đó có sự đồng thuận tuyệt đối với Đảng, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược trong bất kỳ tình huống nào. Chủ trương “chuyển hướng tư tưởng” của Hội nghị Trung ương 11 được tiếp tục khẳng định và bổ sung ở Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 12 (12-1965). Và Hội nghị xác định nhiệm vụ của công tác tư tưởng là: - Giáo dục cho toàn Đảng, toàn dân nhận rõ nhiệm vụ lịch sử vô cùng vẻ vang của nhân dân ta là chiến đấu chống một kẻ thù mạnh nhất và nguy hiểm nhất của loài người là đế quốc Mỹ, làm cho mọi người tin tưởng vững chắc rằng với đường lối đúng đắn của Đảng, với tinh thần dũng cảm chiến đấu của quân và dân ta, chúng ta có thể đánh bại bất cứ loại chiến tranh nào của đế quốc Mỹ. - Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho nhân dân, nhất là cho bộ đội và thế hệ thanh niên, làm cho mọi người sẵn sàng chịu đựng mọi gian khổ, hy sinh, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành bất cứ nhiệm vụ nào, chiến đấu anh dũng với bất cứ kẻ thù nào, đánh bại bất cứ loại chiến tranh nào của địch. - Làm cho mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng hiểu rõ trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân ta ở miền Bắc là phải tích cực tham gia sự nghiệp giải phóng miền Nam, phục vụ không điều kiện cho tiền tuyến miền Nam và hết sức giúp đỡ cách mạng Lào, làm cho mọi người hăng hái dốc sức ra làm tròn bất cứ nhiệm vụ nào của Đảng và chính phủ giao phó.
  7. Như vậy, chủ trương “chuyển hướng tư tưởng” ở miền Bắc được Đảng ta xác định từ Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3-1965) và tiếp tục được khẳng định, bổ sung, cụ thể hoá ở Hội nghị Trung ương lần thứ 12 (12-1965) cùng các chỉ thị, nghị quyết sau đó của Trung ương về công tác tư tưởng. Nội dung cơ bản của chủ trương là chuyển hướng công tác tư tưởng của Đảng theo hướng: Làm cho toàn thể nhân dân miền Bắc hiểu rõ tình hình miền Bắc không còn ở trong thời bình nữa mà đã chuyển sang thời chiến; nhiệm vụ thiêng liêng nhất của toàn Đảng toàn quân và toàn dân ta lúc này là nhiệm vụ chống Mỹ, cứu nước; toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta phải quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ trong bất kể tình huống nào. Nhiệm vụ quan trọng, cấp bách nhất được Trung ương nhấn mạnh nhiều lần, đó là công tác tuyên truyền của Đảng phải tập trung khơi dậy và phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân; giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tư tưởng quyết chiến, quyết thắng giặc Mỹ xâm lược trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, dù phải hy sinh, gian khổ đến mấy. Đó là một chủ trương đúng đắn và có ý nghĩa to lớn trong việc chỉ đạo công tác tuyên truyền, cổ động của Đảng ở miền Bắc thời gian này. Từ chủ trương này, những vấn đề căn bản nhất của công tác tư tưởng nói chung, công tác tuyên truyền, cổ động nói riêng được xác định kịp thời và chính xác. Nhờ đó, công tác tuyên truyền, cổ động chính trị của Đảng ở miền Bắc được triển khai mạnh mẽ, rầm rộ và liên tục trong suốt những năm ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, góp phần to lớn vào việc động viên, cổ vũ tinh thần chiến đấu và sản xuất của nhân dân miền Bắc, biến sức mạnh tinh thần đó thành sức mạnh vật chất vượt qua mọi gian nan, thử thách, giành thắng lợi cuối cùng trong cuộc chiến đấu không cân sức giữa dân tộc ta và đế quốc Mỹ. Chuyển hướng tư tưởng của Đảng ở miền Bắc những năm 65- 75 là một bài học vô cùng quý giá, thiết nghĩ chúng ta cần nghiên cứu sâu sắc và vận dụng trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn hội nhập và phát triển đất nước vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”./. Câu 7: quá trình đổi mới tư duy của đảng về công nghiệp hóa đất nước từ 1986 đến nay: Đại hội VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế nước ta càng trở nên khó khăn (tháng 12-1986, giá bán lẻ hàng hoá tăng 845,3%). Chúng ta không thực hiện được mục tiêu đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Tình hình này làm cho trong Đảng và ngoài xã hội có nhiều ý kiến tranh luận sôi nổi, xoay quanh thực trạng của ba vấn đề lớn: cơ cấu sản xuất; cải tạo xã hội chủ nghĩa; cơ chế quản lý kinh tế. Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển được tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên và như vậy phải đổi mới tư duy. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thực, nói rõ sự thật, Đại hội đã đánh giá đúng mức những thành tựu đạt được sau 10 năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đi sâu phân tích những tồn tại và nghiêm khắc tự phê bình những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong 10 năm (1976-1986). Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học và đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị của Đảng và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đại hội. Đại hội đã đánh giá những thành tựu, những khó khăn của đất nước do cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tạo ra, những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng đó là tư tưởng vừa tả khuynh vừa hữu khuynh. Báo cáo chính trị tổng kết thành bốn bài học kinh nghiệm lớn: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc". Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế- xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: - Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ. - Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba ch-ương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ. Làm cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chi phối, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ, dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cải tạo
  8. xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người lao động. - Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước. - Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh. Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội và đề ra hệ thống các giải pháp để thực hiện mục tiêu: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế có nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; phát huy động lực của khoa học - kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Câu 8: kinh tế tri thức : "Là nền kinh tế sử dụng một cách hiệu quả tri thức cho sự phát triển KT-XH. Điều này bao gồm việc chuyển giao, cải tiến công nghệ nước ngoài cũng như sự thích hợp hoá và sáng tạo hoá các tri thức cho những nhu cầu riêng biệt". Theo Giáo sư, Viện sĩ Đặng Hữu - Trưởng ban Công nghệ thông tin thì "Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống". Theo định nghĩa của WBI - là "nền kinh tế dựa vào tri thức như động lực chính cho tăng trưởng kinh tế. Đó là nền kinh tế trong đó kiến thức được lĩnh hội, sáng tạo, phổ biến và vận dụng để thúc đẩy phát triển". Tại hội thảo, Jean-Eric Aubert, chuyên gia hàng đầu của WBI, nói cụ thể hơn: "Phải phân biệt đó không phải là nền kinh tế dựa vào công nghệ và viễn thông! Kinh tế tri thức là đặt tri thức, sáng tạo và các chính sách liên quan đến chúng vào trọng tâm của chiến lược phát triển cho tất cả các nước ở nhiều mức độ phát triển khác nhau" Như vậy, kinh tế tri thức là lực lượng sản xuất của thế kỷ 21. Đặc trưng của nền kinh tế tri thức là thị trường chất xám. Trong đó, con người là vốn quý nhất. Tri thức là yếu tố quyết định của sản xuất, sáng tạo đổi mới là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Công nghệ mới trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, công nghệ thông tin được ứng dụng một cách rộng rãi. Muốn nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm phải có tri thức, phải làm chủ được tri thức, phải biết vận dụng, quản lý tri thức mới có thể cạnh tranh và đồng thời đảm bảo phát triển bền vững. Có người còn cho rằng: Kinh tế tri thức là hình thái phát triển cao nhất hiện nay của nền kinh tế hàng hóa, trong đó công thức hoạt động cơ bản Tiền-Hàng-Tiền được thay thế bằng Tiền- Tri Thức- Tiền và vai trò quyết định của Tri thức. Vậy kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Câu 9 : chủ trương của đảng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Kinh tế thị trường định hướng XHCN trên địa bàn tỉnh từng b ước đ ược hình thành và phát tri ển. Đã khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu t ư, tốc độ tăng trưởng kinh t ế năm sau luôn cao h ơn năm tr ước. C ơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp, d ịch v ụ ngày càng cao. Văn hóa, xã h ội có nhi ều tiến bộ, công tác giải quyết việc làm, kéo giảm t ỷ l ệ hộ nghèo đ ạt nhi ều k ết qu ả. An ninh, qu ốc phòng đ ược gi ữ vững. Đời sống người dân không ngừng được nâng lên. Việc cụ thể hóa, triển khai thực hiện thể chế kinh t ế thị trường ngày càng ch ặt ch ẽ, b ảo đ ảm c ơ ch ế pháp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Chế độ sở hữu và cơ cấu các thành ph ần kinh t ế đ ược đ ổi m ới c ơ b ản t ừ sở hữu toàn dân, tập thể, kinh tế quốc doanh là chủ yếu sang nhi ều hình thức s ở h ữu, nhi ều thành ph ần kinh t ế đan xen hỗn hợp. Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi m ới, nâng cao hi ệu qu ả ho ạt đ ộng theo h ướng c ổ ph ần hóa và chi phối một số ngành, lĩnh vực quan trọng. Thị trường hàng hóa, lao đ ộng, tài chính, ti ền t ệ, khoa h ọc công nghệ, bất động sản… được hình thành và từng bước phát tri ển. Quản lý Nhà n ước v ề kinh t ế đ ược chuyển sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, k ế ho ạch, thu ế, tài chính… Các doanh nghi ệp và doanh nhân được tự chủ, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh.
  9. Tuy nhiên, việc vận dụng, cụ thể hóa các chính sách, pháp luật c ủa Nhà n ước v ề phát tri ển kinh t ế th ị tr ường còn chậm. Công tác quản lý Nhà nước về kinh t ế thị trường còn nhi ều b ất c ập, nh ất là qu ản lý đ ất đai, nhà đ ất công chưa chặt chẽ. Định giá trị doanh nghiệp nhà nước khi giải th ể, phá s ản, c ổ ph ần hóa còn nhi ều s ơ h ở, làm thất thoát tài sản nhà nước. Phát triển kinh t ế t ập thể còn nhi ều khó khăn, còn phân bi ệt đ ối x ử gi ữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh t ế khác. Các yếu t ố thị tr ường, các lo ại th ị tr ường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ. Xã hội hóa các lĩnh v ực giáo d ục, y t ế, văn hóa, th ể thao… còn h ạn chế. Nhiều vấn đề xã hội bức xúc, xử lý gây ô nhi ễm môi trường ch ưa đ ược gi ải quy ết t ốt. Đó là do nh ận th ức về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở cấp ủy Đảng, chính quyền, m ặt trận, đoàn th ể các c ấp còn nhi ều h ạn chế. Cán bộ, đảng viên chưa được học tập, bồi dưỡng những ki ến thức cơ b ản, nên vi ệc c ụ th ể hóa v ận d ụng, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được các yêu c ầu đổi m ới. Cần phải làm những gì? Phát triển đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, d ịch v ụ. Nâng cao ch ất l ượng th ị tr ường d ịch v ụ trên c ơ s ở đẩy mạnh thương mại nội địa, hoạt động du lịch, xuất khẩu hàng hóa, th ực hi ện xã h ội hóa đ ầu t ư c ơ s ở h ạ tầng, phục vụ phát triển các loại thị trường và tăng cường ki ểm tra ch ất l ượng hàng hóa d ịch v ụ, nh ất là nh ững hàng hóa, dịch vụ có liên quan trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát tri ển văn hóa, công b ằng xã h ội và b ảo v ệ môi tr ường. Ti ếp tục nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo theo h ướng v ững ch ắc. Quan tâm đ ầu t ư c ơ s ở h ạ t ầng, phát tri ển kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng c ường s ự h ỗ tr ợ c ủa Nhà n ước, c ộng đ ồng cho người nghèo. Hỗ trợ vốn, kỹ thuật, bảo hiểm, đào t ạo nghề, gi ới thi ệu vi ệc làm… giúp ng ười nghèo v ươn lên, nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách, kh ắc ph ục t ư t ưởng ỷ l ại, trong ch ờ vào s ự h ỗ tr ợ c ủa Nhà nước. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường là trách nhi ệm của toàn xã h ội. X ử lý rác ở các ch ợ, khu dân c ư, bệnh viện, chăn nuôi gia súc, gia cầm… Kiên quyết xử lý các hành vi vi ph ạm v ề gây ô nhi ễm môi tr ường. Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thị. Nâng cao vai trò, đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hi ệu l ực, hi ệu qu ả qu ản lý c ủa Nhà nước về kinh tế, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh t ế thị tr ường đ ịnh h ướng XHCN. Bên c ạnh vi ệc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về công tác tuyên truyền, giáo d ục cho đ ội ngũ cán b ộ, đ ảng viên và các tầng lớp nhân dân về phát triển kinh tế th ị trường đ ịnh h ướng XHCN, thì Đ ảng ủy Liên c ơ có k ế hoạch tập trung củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của t ổ ch ức Đảng trong các doanh nghi ệp, nhưng đồng thời Ban Tổ chức Tỉnh ủy cũng nghiên cứu đề xuất việc thành l ập Đ ảng ủy kh ối doanh nghi ệp tr ực thuộc Tỉnh ủy. Điều kiện dẫn đến thắng lợi trọn vẹn là các cấp ủy Đảng, Ban cán s ự Đ ảng UBND t ỉnh, s ở, ngành, huy ện, th ị tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương và chương trình hành đ ộng c ủa T ỉnh ủy thành ch ương trình, k ế hoạch cụ thể. Tổ chức triển khai quán triệt và thực hiện đồng thời theo dõi, ki ểm tra đôn đ ốc t ừng lúc thì công việc sẽ đạt kết quả cao. Câu 11: chỉ đạo và chủ chương xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời ký đổi mới: Dân chủ hoá xã hội Xã hội ta là xã hội dân chủ: "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân", "quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân". Cuộc vận động xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, ở cơ quan, ở doanh nghiệp đã được triển khai rộng rãi, thực hiện tích cực đã mang lại những kết quả tốt bước đầu. Nhưng còn cần phải làm nhiều hơn, mạnh hơn nữa. Điều nhức nhối hiện nay là tệ nạn quan liêu, tham nhũng phát triển. Trên thực tế không phải tất cả các lợi ích đều vì dân. Số không nhỏ người có chức, có quyền đang chiếm đoạt tài sản quốc gia và tài sản nhân dân. Tham nhũng đã thành quốc nạn.
  10. Thực tế chưa phải tất cả quyền hạn đều của dân, một mặt, cuộc đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, quấy nhiễu, ức hiếp nhân dân chưa kiên quyết, triệt để, mặt khác, còn thiếu cơ chế, thiếu những quy định để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Hợp lý hoá bộ máy Nhà nước Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở các địa phương đã có những đổi mới về tổ chức và hoạt động có hiệu quả và thiết thực, thể hiện dân chủ đại diện ngày càng cô thực chất. Nhưng đây cũng chỉ là bước đầu, còn nhiều mặt phải đẩy mạnh hơn nữa... Bộ máy hành chính Nhà nước đã cô những đổi mới về tổ chức và hoạt động, cải cách hành chính bước đầu có kết quả, nhưng phải tiến hành mạnh mẽ hơn theo hướng xác định rõ chức năng nhiệm vụ không chồng chéo nhưng không bỏ sót nhiệm vụ, đẩy mạnh việc phân cấp giữa Trung ương và địa phương. Bộ máy xét xử còn ít đổi mới tổ chức và hoạt động, còn nhiều vi phạm. Nạn tiêu cực, tham nhũng trong các cơ quan xét xử cũng đáng báo động. Xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động của Nhà nước (dịch vụ công) Luật khoa học và công nghệ ra đời phát huy khả năng đầu tư không chỉ của Nhà nước mà của các thành phần kinh tế, tạo thuận lợi cho sự đóng góp của trí thức, của nhà đầu tư vào khoa học và công nghệ. Cần mở rộng cơ hội đầu tư của dân, xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động từ trước tới nay thuộc Nhà nước, nay cần tạo điều kiện và khuyến khích kinh tế dân doanh phát triển không chỉ trong các ngành sản xuất và dịch vụ thông thường mà cả trong một số lĩnh vực dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, giao thông công cộng đô thị bảo trì và phát triển các công trình phúc lợi công cộng, tư vấn, bảo hiểm, kiểm toán, kể cả một số công việc dịch vụ trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước. Đây là một chủ 1 trương, biện pháp thúc đẩy tiến trình xã hội hoá, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ công đi đôi với chính sách bảo đảm cho người nghèo có điều kiện hưởng thụ các dịch vụ phúc lợi thiết yếu. Có lẽ đã đến lúc cần phải thay đổi tư duy cũ bằng một tư duy mới là trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, các thành phần kinh tế đều có thể tham gia theo khả năng và theo pháp luật, không có một lĩnh vực nào là "vùng cấm địa", hoặc chỉ dành riêng cho hoạt động của cơ quan Nhà nước. Câu 12: đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kỳ đổi mới Để chủ động hội nhập đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế, Đảng ta đã tiến hành một loạt các giải pháp :  + Thứ nhất, Xây dựng, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật nhất là các luật, đạo luật liên quan đến kinh tế,  thương mại, đầu tư nước ngoài . + Thứ hai, Xây dựng nguồn lực mà trước hết là nguồn lực con người, thực sự xem giáo dục đào tạo, khoa học  công nghệ là quốc sách hàng đầu nhằm đào tạo, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp  có kiến thức về kinh tế đối ngoại, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý, ngoại ngữ và luật pháp cũng như thông lệ  quốc tế nhằm hạn chế rủi ro khi tham gia HNKTQT. + Thứ ba, ổn định chính trị­ xã hội, có chính sách đối ngoại linh hoạt, mềm dẽo, năng động tạo điều kiện thu hút  đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. + Thứ tư, Xây dựng cơ sở hạ tầng mà trước hết là giao thông, điện, sân bay, bến cảng… để tạo sự hấp dẫn đầu  tư đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế đất nước. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo sách lược theo phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến” mà Bác Hồ đã dạy, từ  khi nước ta giành được độc lập đến nay chủ trương HNKTQT đã phản ánh nhất quán đường lối của Đảng ta là  kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp 
  11. tác quốc tế song phương cũng như đa phương. Để giảm bớt những thiệt thòi trong quá trình HNKTQT chúng ta cần ổn định về chính trị, tăng cường an sinh xã  hội đặc biệt đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để có thực lực vì không có thực lực hoạt động đối ngoại nói chung và  kinh tế đối ngoại nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế trước những biến động khó lường của kinh tế thế giới  và khu vực trong giai đoạn hiện nay. Chính cương vắn tắt của Đảng nhận định rằng, Việt Nam là một xứ thuộc địa, nửa phong kiến, công nghiệp không phát triển "vì tư bản Pháp hết sức ngǎn trở sức sinh sản, làm cho nghành công nghiệp bản xứ khổng thể mở mang được - Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng ra chính phủ công nông binh chứ không phải bằng con đường cải lương. - Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt NGÂN HÀNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN Môn học: Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. ĐVHT/Số tiết: 4.5/67.5 Bậc đào tạo : Cao đẳng Chuyên ngành:…CNTT…… Hình thức câu hỏi + đáp án: Tự luận
  12. cau Nội dung 1 - Câu hỏi:Trình bày khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn của môn học - Đáp án: * Khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương phương, nhiệm vụ và giảI pháp của cách mạng Việt Nam.Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết chỉ thị của Đảng. * Đối tượng nghiên cứu môn học - Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam nghiên cứu sự ra đ ời c ủa Đ ảng c ộng s ản Vi ệt Nam và đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam t ừ năm 1930 đ ến nay. Do đó đ ối tượng chủ yếu của mônhọc là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Một là, làm rõ sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam- chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Vi ệt Nam. - Hai là, làm rõ quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng của Đảng từ năm 1930 đến nay. - Ba là : làm rõ kết quả thựchiện đường lối cách mạng của Đàng cộng sản Việt nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam . - Yêu cầu đặt ra đối với việc dạy và học môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam: + Đối với người dạy: phải nghiên cứu đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng trong toàn bộ tiến trình lãnh đạo cách mạng, bảo đảm cập nhật hệ thống đường lối của Đảng. + Đối với người học: PhảI nắm vững nội dung cơ bản đường lối của Đảng để t ừ đó lý giải những v ấn đ ề thực tiễn và vận dụng được quan điểm của Đảng vào cuộc sống. 2 - Câu hỏi : Trình bày phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu, học tập môn học đường l ối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Đáp án * Phương pháp nghiên cứu - Cơ sở phương pháp luận Nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam phảI dựa trên thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận c ủa Ch ủ t ịch H ồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng. * Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, đối với mỗi nội dung cụ thể cần phảI vận dụng một phương pháp nghiên cứu phù hợp. +Phương pháp lịch sử (nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo trình tự thời gian, theo quá trình diễn biến đi từ pháp sinh, phát triển kết quả của nó) +Phương phương lôgíc (nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận) Ngoài ra còn có thể sự dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp và diễn d ịch, cụ thể hoá và trừu tượng hoá…thích hợp với từng nội dung của môn học. * Ý nghĩa của việc học tập môn học - Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam trang bị cho sinh viên nh ững hi ểu biết c ơ b ản v ề sự ra đời của Đảng, về quan điểm, đường lối của Đảng trong cách mạng dân t ộc, dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN - Học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam có ý nghĩa r ất quan tr ọng đ ối v ới vi ệc bồi dưỡng cho sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước. - Qua học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, sinh viên có thể vận dụng kiến thức chuyên nghành để chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội…theo đ ường l ối chính sách của Đảng. 3 - Câu hỏi: Phân tích sự chuyển biến của xã hội ở Việt Nam dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp. - Đáp án: *Chính sách cai trị của thực dân Pháp - Năm 1858 Thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau hiệp ước Patơ nốt(1884), triều đình nhà Nguyễn đ ầu hàng thực dân Pháp. - Năm 1897 Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Sau 1918 là chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 với quy mô và tốc độ lớn hơn lần trước. Về chính trị: Thực dân Pháp đã tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn lợi dụng triệt để bộ máy cai trị cũ của chế độ phong kiến phục vụ cho việc áp bức nhân dân Việt Nam. Chúng chia Việt Nam ra thành ba xứ: Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ và chúng thực hiện ở mỗi kỳ một ch ế đ ộ cai tr ị riêng. Về Kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư vốn khai thác tài nguyên
  13. Câu 1: phân tích văn hóa là nền tảng tinh thần vừa là mục tiêu, động lực phát triển. Trả lời * Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội là vì: - Văn hoá phản ánh và thể hiện sống động mọi mặt cuộc sống của cá nhân và cộng đ ồng. Tr ải qua quá trình l ịch s ử đã t ạo nen một hệ thống giá trị và lối sống thể hiện và khẳng định bản sắc riêng của mỗi dân tộc (ví dụ hệ giá trị chủ yếu và lớn nhất của dân tộc Việt Nam là: chủ nghĩa yêu nước). - Các giá trị văn hoá đã tạo nên nền tảng tinh thần của mỗi dân tộc, trở thành tiêu chí định hướng cho hoạt đ ộng c ủa mỗi cá nhân cũng như cả cộng đồng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, trong sinh hoạt hàng ngày (ví d ụ: s ự chung thu ỷ trong tình cảm là một giá trị quan trọng của con người Việt nam). * Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển - Trong lịch sử, sự phát triển của các quốc gia, dân tộc chịu sự tác động của nhiều yếu tố nhưng yếu tố căn bản nhất vẫn là nguồn lực nội sinh, nguồn lực bên trong. Nguồn lực bên trong của mỗi quốc gia chính là văn hoá, là nh ững giá tr ị v ật ch ất và tinh thần mà dân tộc đó tạo lập nên qua chiều dài lịch sử. -Trong thời đại ngày nay nguồn lực quan trọng nhất để bảo đảm sự phát triển mạnh mẽ và bền vững nhất là mỗi dân tộc là con người. Đó là những con người được đào tạo, giáo dục một cách toàn diện với lý tưởng sống đúng đắn, có tri thức, có năng lực, có sức khoẻ… Những con người như vậy là kết quả là sản phẩm của những tác động mang tính văn hoá cao. * Văn hoá là một mục tiêu của sự phát triển - Trong lịch sử không phải sự phát triển nào cũng vì văn hoá và hướng tới văn hoá, hướng tới con người. Thậm chí nhiều khi vì mục tiêu kinh tế người ta đã hi sinh văn hoá (ví dụ CNTB thời tích luỹ nguyên thuỷ "Cừu ăn thịt người", hay Trung Qu ốc th ời kỳ mới cải cách: Mèo đen hay mèo trắng…) -Mục tiêu lâu dài của sự phát triển của chúng ta là "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" thực chất là mục tiêu văn hoá. -Mục tiêu văn hoá bao giờ cũng là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước ta đề ra. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội 1991-2000 xác định. Tăng trưởng kinh tế phải gắn li ền v ới ti ến b ộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường. -Mục tiêu văn hoá phải được thể hiện và thực hiện bằng những chủ tương, biện pháp giàu tính nhân văn, mang tính văn hoá: không thể đạt tới mục tiêu văn hoá nếu biện pháp và cách tiến hành phản văn hoá, phi nhân văn (ví dụ làm thủy điện - di dân). * Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người: - Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn xây dựng CNXH trước hết cần có con người XHCN. -Trong các nguồn lực phát triển hiện nay của nhân loại, trí tuệ con người giữ vai trò quyết định. - Sự phát triển của con người là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá sự phát triển của các quốc gia (chỉ số HDI) -Trong sự nghiệp đào tạo và phát triển con người thì văn hoá (gồm giáo dục, đào tạo, chăm sóc y tế, thể dục thể thao…) giữ vai trò quyết định Câu 2: tại sao đảng xác định kẻ thù trước mắt là bọn phản đ ộng thuộc đ ịa tay sai giai đo ạn 36-39? Đi ều này có ý nghĩa gì trong việc tập hợp lực lượng cách mạng? Trả lời Trong gđ 36-39 tình hình thế giới và trong nước có nhiều chuyển biến đã tác động đến tư duy và nhận thức của đảng ta. Tình hình thế giới: -Xuất hiện và cầm quyền của cn phát xít. chủ nghia phat xit xoa bỏ quyên dân chủ xơ đăng thực hiên chuyên chinh phat xit cai ̃ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ́ trị băng bao lực. Nguy cơ chiến tranh thế giới thứ 2 xuất hiện. ̀ ̣ -Qtcs họp đại hội 7 vào t7/1935: + kẻ thù chính là chủ ngia phát xit + nhiệm vụ chính là dân chủ hòa bình + thành lập mặt trận nhân dân -Ở pháp: mặt trận nhân dân pháp do dcs làm nòng cốt giành thắng lợi trong tổng tuyển c ử và lên c ầm quy ền. Mặt tr ận nd chống phát xít được thành lập. Cp mới ban hành một số cải cách ở thuộc địa: tự do ngôn luận, tự do hội họp, thả tù chính trị… Trong nước: đa số người dân có nguyện vọng cấp thiết về dân sinh, dân chủ. Dcs và các tổ chức quần chúng đã đ ược khôi phục. Trước tình hình tg và trong nc như vậy, đảng ta đã đề ra những chủ trương mới: -Đảng xác định kẻ thù trước mắt, nguy hại nhất của người dân đông dương cần t ập trung đánh đ ổ là bọn phản đ ộng thu ộc địa và bè lũ tay sai của chúng. Từ đó đảng giải quyết đúng đắn mqh giữa mục tiêu nhiệm vụ trc mắt và mtiêu, nvụ lâu dài.
  14. -Đảng xác định nvụ chống đế quốc, pkiến giành độc lập dân tộc, dân chủ, thống nhất đất nước và coi đây là nvụ không bjo thay đổi nhưng trong điều kiện cụ thể lúc này đây chưa phải là mục tiêu trực tiếp trước mắt. Mục tiêu và nv ụ c ụ th ể lúc này là chống bọn phản động thuộc địa và tay sai đòi các quyền dân chủ cơ bản, đòi tự do cơm áo chống đế quốc, bvệ hòa bình. -Tháng 3/1939, đảng ra bản tuyên ngôn of dcs đối với thời cuộc, nêu rõ họa phát xít đang đ ến g ần. Cph ủ pháp hi ện đã nghiêng về phía hữu, ra sức bóp nghẹt tự do dân chủ, tăng cường bóc lột nd và ráo riết chuẩn bị chiến tranh. Tuyên ngôn kêu gọi các tầng lớp nd phải thông nhất hành động hơn nữa trong việc đòi quyền tự do, dân chủ, chống chiến tranh đế quốc. Nhận thức rõ được kẻ thù trước mắt là bọn phản động thuộc địa và tay sai trong giai đoạn này, ban chấp hành tw quyết định thành lập mặt trận nd phản đế bgồm: các giai cấp, dân tộc, đảng phái, đoàn thể ctrị- xh và tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau v ới nòng cốt là liên minh công – nông, để khắc phục tư tưởng tả khuynh Câu 3: tại sao con người là yếu tố cơ bản phát triển kinh tế xã hội. - Để tăng trưởng kinh tế phải sử dụng nhiều yếu tố song có 5 yếu tố cơ bản: Vốn (Bí ẩn của vốn- Đờ sô tô), khoa học và công nghệ, con người, cơ cấu, kinh tế, thể chế chính tr ị và qu ản lý nhà nước trong đó nhân tố con người giữ vai trò quyết định vì: Trong các nguồn lực đó thì nguồn nhân lực được xem là yếu tố nội sinh chi phối các yếu tố còn lại.Các nguồn lực như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa l.…tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng và chúng chỉ phát huy tác d ụng khi có ý th ức c ủa con người tác động vào. Bởi lẽ, con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và ý chí bi ết t ận d ụng, g ắn k ết chúng l ại v ới nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng tác động vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nguồn nhân lực con người là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Các nguồnlực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khikết hợp với nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.Các nguồn lực khác là có hạn, cóthể bị cạn kiệt khi khai thác. Trong khi đó nguồn lực con người mà cốt lõi là trí tuệ lại là nguồn lực vô tận. Tính vô tận, trí tuệ con người biểu hiện ở chỗ nó không chỉ cókhả năng tái sinh mà còn tự sản sinh và đổi mới không ngừng nếu bi ết chăm lo, b ồi d ưỡng và khai thác hợp lý.. Nhờ vậy con người đã từng bước làm chủ tự nhiên, khámphá ra những tài nguyên mới và sáng t ạo ra những tài nguyên v ốn không có sẵn trongtự nhiên. Câu 4: Tại sao nghị quyết 13 xác định phải ổn định phát triển hòa bình để tập trung phát triển kinh tế. Trả lời: Tháng 5/1988, bộ ctrị ra nghị quyết số 13 về nvụ và csach đối ngoại trong tình hình mới.Mtiêu clược và l ợi ích cao nh ất of Đảng và ND ta là fải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức xdựng và ptriển ktế. Bộ chính trị đề ra chủ trương kiên quyết chủ động chuyển cuộc đtranh từ tình trạng đối đầu sang đtranh và hợp tác cùng t ồn t ại và hòa bình, l ợi d ụng s ự ptri ển kt ế CMKH kthuật và xu thế toàn cầu hóa nên ktế tgiới để tranh thủ vị trí có lợi nhất trong fân công lđộng qt ế, kiên quyết mở rộng qhệ hợp tác trong qtrình ra sức đa dạng hóa qtế đối ngoại. Do hcảnh nc ta lúc này đã giành đc hòa bình, thống nhất, tuy nghiên bị sự bao vây, chống phá of các th ế l ực thù đ ịch đ ối vs VN tạo nên tình trạng căng thẳng,gây mất ổn định trong kvực và gây kkhăn, cản trở cho sự ptriển c ủa CMVN, gây khó khăn cho s ự ptriển ktế - xhội ở nc ta. Vì vậy, nvụ cấp bách cần thiết là fải củng cố, giữ vững hòa bình, giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch; tạo môi trg qtế tlợi để tâp trung XD ktế Mặt #, do hậu quả năg nề của ctranh và các khuyết điểm chủ qua của nền ktế VN rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Nguy cơ tụt hậu về ktế đặt ra găy gắt => Đảng đề ra chủ trương fải tập trung sức XD và ptriển ktế. 5.Han chê cua CNH HDH và nguyên nhân trước đôi mới ̣ ̉ ̉ ̣ Han chê: ́ 1. CNH theo mô hinh kinh tế khep kin , hướng nôi và thiên về phat triên công nghiêp năng ̀ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ 2. Công nghiêp hoa chủ yêu dựa vao lợi thế về lao đông tai nguyên đât đai và nguôn viên trợ cua cac nước XHCN , chủ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ́ lực thực hiên công nghiêp hoa là nhà nước , viêc phân bổ nguôn lực để công nghiêp được thực hiên thông qua cơ chế ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ kế hoach hoa tâp trung quan liêu bao câp, ko tôn trong quy luât thị trường ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ 3. Nong vôi gian đơn chủ quan duy y chi, ham lam nhanh lam lớn ko quan tâm đên hiêu quả kinh tế xã hôi ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ 4. Trong điêu kiênchiên tranh phá hoai lai bị bao vây cô lâp, những sai lâm trên dân đên khun hoang kinh tế xã hôi trong ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̃ ́ ̉ ̉ ̣ ̀ nhiêu năm Nguyên nhân Nguyên nhân khach quan : chung ta tiên hanh CNH từ môt nên kinh tê lac hâu , ngheo nan trong điêu kiên chiên tranh, vừa bi ̣ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ tan phá năng nê, ko thể tâp trung sức người sức cua cho CNH ̀ ̣ ̀ ̣ ̉ Nguyên nhân chủ quan : chung ta dã măc sai lâm nghiêm trong trong xac đinh muc tiêu bước đi vê ̀ c ơ sở vât chât, cơ câu san ́ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̉ suât, cơ câu đau tư, sai lâm con băt nguôn từ khuynh hương tả khuynh chủ quan duy ý chi trong nhân thức ́ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ 6. Giai đoan ngan cân treo sợi toc là giai đoan nao , phân tich. Ví sao đang chủ trương ‘ Tổ quôc dân tôc là trên hêt’ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ́
  15. Giai đoan ngan cân treo sợi toc là giai đoan sau CM thang * 1945 1946 ̣ ̀ ́ ̣ ́ Nguyên nhân *Kẻ thù nước ngoai;Chưa bao giờ đât nước cso nhiêu kẻ thù như thê: ̀ ́ ̀ ́  20 van quân Tưởng keo vao từ phia Băc lây danh nghia là tước vũ khí quân đôi Nhât thực chât là cướp nc ta ̣ ́ ̀ ́ ́ ́ ̃ ̣ ̣ ́  Quân đôi Anh keo vao từ phia Nam chiêm nhà tù thả tù binh Phap ̣ ́ ̀ ́ ́ ́  Môt số đơn vị quân Phap theo chân Anh keo vao nước ta quyêt tâm xâm lược nc ta lân nữa ̣ ́ ́ ̀ ́ ̀  Quân Nhât chờ tước vũ khí săn sang ung hộ đế quôc thực dân ̣ ̃ ̀ ̉ ́ *Bon phan đông ngừoi Viêt : âm mưu chông lai CMVN lam tay sai cho đế quôc( Vd VN quôc dân Đang , Đai Viêt quôc dân ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ́ đang, Phuc quôc Đang…) ̉ *Kinh tế Văn hoa : ́  Nan đoi 1945: gân 2 tr ng chêt, nên kinh tế kiêt quê, tai chinh khah kiêt… ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̣  Nên văn hoa suy sup do chinh sach ngu dân cua TD Phap: mù chữ , rựou thuôc phiên ̀ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ ́ ̣ Ví sao đang chủ trương ‘ Tổ quôc dân tôc là trên hêt’: thời kì nay đât nc ta đã gianh được đôc lâp, tuy nhiên thực dân Phap dã ̉ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ́ tâm cướp nước ta 1 lân nữa , vì vây mà vân đề dân tooc đc nhân manh và đăt lên hang đâu.cân xac đinh rõ cuôc đâu tranh giai phong ̀ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ dân tôc thời kì nay là giữ vững đôc lâp chứ ko phai là gianh đôc lâp ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ 7. Nêu và phân tich quan điêm mới cua Đang trong đường lôi đâu tranh và phat triên nước giai đoan hiên nay ́ ̉ ̉ ̉ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. - Cùng với sự thay đổi to lớn về kinh tế xã hội trong giai đoạn mới thì cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai c ấp trong xã hội cũng thay đổi. - Quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội là quan hệ hợp tác và đ ấu tranh trong nội b ộ nhân dân, đoàn kết và h ợp tác lâu dài dưới sự lãnh đạo của Đảng để xây dựng và bảo vệ đất nước. - Các giai cấp và tầng lớp trong xã hội có lợi ích chung là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. - Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là Đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh gi ữa giai c ấp công nhân v ới nông dân và trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo. kêt hợp hai hoa cac lợi ich cá nhân tâp thể và xã hôi phat huy moi tiêm năng và nguôn lực ́ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ cau cac thanh phân kinh tế cua toan xã hôi. ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ Đanh giá : đây là cơ sở lý luân quan trong để xac đinh muc tiêu xây dựng hệ thông chinh trivà đôi mới phương thức hoat đông ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ cua hệ thông chih trị ̉ ́ ́ 8. Nêu rõ nhưng vân đề chưa được trong ban luậ cương thang 10. Tai sao noi Đang ta đã giai quyêt được những vân ́ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ́ đề đó trong giai đoan 36 39 ̣ ̣ Han chê: ́ * Về lực lượng cách mạng: Xác định giai cấp vô sản và nông dân là hai đ ộng lực chính c ủa cách mạng trong đó giai c ấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đối với các giai cấp khác, Luận cương cho r ằng: Tư sản thương nghi ệp thì đ ứng v ề phe đ ế quốc; Tư sản thương nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng lên cao sẽ theo đ ế qu ốc; còn ti ểu t ư s ản, b ộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; bộ phận thương gia thì không tán thành cách mạng, tiểu t ư s ản trí th ức có xu h ướng quốc gia chủ nghĩa, chỉ hăng hái cách mạng ở thời kỳ đầu. Theo Luận cương chỉ có những phần t ử lao khổ mới đi theo cách mạng.=> chưa xac đinh được đung lưc lượng để có kế hoach liên minh cac giai câp ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ * Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là "đánh đổ các di tích phong kiến"; "cách bóc lột tiền tư bổn"; "thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để" và "đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập". Hai nhiệm vụ đó quan hệ khăng khít với nhau, song Luận cương nhấn mạnh "Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền", do quôc ́ tế csan thời kì nay nhân manh đâu tranh giai câp ̉ ̀ ́ ̣ ́ ́ Sửa đôi trong giai đoan 36 39 ̉ ̣ Trước tinh hinh thế giới và trong nước năm 36 39 Đảng đã đề ra chủ trương mới. trong cac nôi dung cau chủ trương mới nay ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ có cac điêm cân lưu y: ́ ̉ ̀ ́ Thứ nhất: Về mối quan hệ dân tộc và giai cấp: Đảng ta cho rằng "trong hoàn cảnh hiện tại nếu ch ỉ quan tâm đ ến s ự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp có thể sẽ nảy sinh những khó khăn để mở rộng phong trào giải phóng dân tộc" (Đảng CSVN-Văn kiện Đảng toàn tập - NXB CTQG-H2005- tập 6 - trang 74). Đảng còn chỉ rõ: ở các nước thuộc đ ịa nh ư Đông D ương tinh th ần dân tộc có ảnh hưởng to lớn đến tất cả các tầng lớp xã hội, những người công sản phải biết phát huy tinh thần đó trong cuộc đấu tranh chống những kẻ áp bức dân tộc.
  16. Thứ hai: Mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc để khắc phục tư tưởng "tả khuynh", cô đ ộc. Thành lập mặt trận nhân dân phản đế (đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) nhằm tập hợp tất c ả các Đ ảng phái, các t ầng l ớp nhân dân đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình. Thứ ba: Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu và nhiệm vụ trước mắt với mục tiêu và nhi ệm v ụ lâu dài. Đ ảng không bỏ chống đế quốc và phong kiến để giành độc lập dân tộc, dân chủ, ruộng đất là mục tiêu không bao giờ thay đổi song điều kiện cụ thể lúc này đây chưa phải là mục tiêu trực tiếp trước mắt. Mục tiêu và nhi ệm v ụ c ụ th ể lúc này là ch ống b ọn ph ản đ ộng thuộc địa và tay sai, đòi các quyền dân chủ cơ bản, đòi tự do, cơm áo, chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ Hoà bình =>Đã xac đinh rõ kẻ thù trước măt và cac lực lượng cân tâp trung nên đã giai quyêt đc những han chế cua LC thang 10 ́ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ́ Câu 9: cơ sở đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ đ ổi mới c ủa đảng cộng sản Việt nam. Nêu ý nghĩa. - Tình hình thế giới + Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển rất mạnh mẽ, tác đ ộng sâu sắc đ ến tình hình quốc t ế (xu ất hiện 2 xu hướng,, 2 trào lưu kinh tế). + Các nước XHCN tiến hành cải cách, cải tổ, đổi mới, Liên Xô, và Đông Âu sụp đổ, trật tự thế giới từ 2 cực thành đơn cực (Mĩ) (nay thành đa cực.) + Chiến tranh lạnh kết thúc nhưng chiến tranh khu vực, xung đột vũ trang, sắc tộc, tôn giáo diễn ra ở nhiều nơi song xu thế chung vẫn là hợp tác và phát triển. + Toàn cầu hoá trên thế giới đang diễn ra rất mạnh mẽ và tác động to lớn đến sự thay đổi của thế giới. Tác động tích cực: trên cơ sở thị trường rộng mở, trao đổi tăng mạnh đã thúc đ ẩy sản xuất phát tri ển, tăng tính ph ụ thu ộc lẫn nhau, nâng - Yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam lúc này. + Phải phá bỏ qua sự bao vây, cấm vận của chủ nghĩa đế quốc, giải toả tình trạng đ ối đ ầu với các nước, bình th ường hoá và mở rộng quan hệ với các nước trước hết là các nước láng giềng và khu vực (từ bình thường hoá với Trung Quốc - nay) + Tạo môi trường quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế xã hội tránh nguy c ơ t ụt h ậu về mọi mặt của đất nước.cao sự hiểu biết giữa các quốc gia thuận lợi cho xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị hợp tác. Tiêu cực: phân hóa giàu nghèo nhanh và quyết liệt hơn, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia, sức ép cạnh tranh. +ýnghĩa: từ việc xđịnh đc qđiểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại tkỳ đ ổi mới 1 cách đúng đ ắn of Đ ảng đã góp fần qtrọng đvới công cuộc XD XHCN of nc ta. T/hiện chủ trương of Đảng, nc ta đã đ ạt đc nhi ều kqu ả, tt ựu: phá th ế bao vây, cấm vận of các thế lực thù địch, tạo dựng mtrg qtế tlợi cho sự nghiệp XD và bvệ tổ quốc. Giải pháp hòa bình về các vđề biên giới, lãnh thổ, biển đảo vs các nc lquan. Mở rộng qhệ đối ngoại theo hg đa fương hóa, đa dạng hóa. Tham za các tch ức kt ế qt ế, thu hút vốn đtư nc ngoài, mở rộng thị trg, tiếp thu KHCN và kỹ năng qlý. Từng bước đ ưa hđ ộng of các DN và toàn nền kt ế vào mtrg c ạnh tranh, hội nhập. Câu 10: nêu vấn đề dân tộc chủ dân chủ 39-45. Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh: -Kẻ thù trước mắt là: bọn phản động thuộc địa và tay sai.\ -Nhiệm vụ trước mắt: chống phát xít chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai đòi t ự do dân chủ, cơm áo hòa bình. -Lập mặt trận mới: hội nghị 7/1936 chủ trương thành lập mặt trận phản đế Đông Dương, 3/1938 đ ổi thành Mặt tr ận dân chủ đông dương. -Đoàn kết quốc tế: đề ra khẩu hiệu” ủng hộ chính phủ mặt trận nhân dân pháp” . -Hình thức đấu tranh và phương pháp đấu tranh: chủ yếu là công khai và nửa công khai, hợp pháp nửa hợp pháp. Nhận thức mới của đảng về mqh giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ: -Văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới(10/1936) nêu lên quan điểm là cách mạng dân t ộc giải phóng và cách mạng ruộng đất không nhất thiết phải thực hiện cùng một lúc mà tùy từng hoàn cảnh chọn vấn đề quan trọng hơn để giải quyết trước. -3/1939 trong tuyên ngôn của đcs đông dương kêu gọi nhân dân phải thống nhất hơn nữa trong việc đòi các quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh đế quốc. -7/1939 tác phẩm tự chỉ trich của TBT Nguyễn Văn Cừ giúp khắc phục những sai lầm trong vận động dân chủ. Câu 11: hệ thống chính trị của nước ta thành lập với mục đích nào? Tại sao? -Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân 45-54 có mục đích là thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân ch ủ nhân dân v ới kh ẩu hiệu “ dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết” , đánh đổ phong kiến đế quốc xâm lược, phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. -Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ chuyên chính vô sản 55-75 có mục đích nhằm thực hiện chế độ làm chủ tập thể XHCN trên phạm vi nửa nước do cm mới thắng ở miền bắc thôi.
  17. -Hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm VN 75-86 mục đích là làm chủ tập thể xhcn trên cả nc theo cơ chế vận hành của hình thức chuyên chính “ đảng lãnh đạo nhân dân làm chủ nhà nc quản lý” do vn đc độc lập hoàn toàn -Hệ thống chính trị sau đổi mới nhằm thực hiện thăng lợi cnh hđh phát triển tăng trưởng kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng hoàn thiện cơ cấu đảng lãnh đạo nhà nc quản lý nhân dân làm chủ với sự lãnh đạo tối cao của đảng. Câu 12: các hình thức phân phối ở nước ta? Hình thức nào là chủ yếu nhất. Có nhiều hình thức phân phối: -Phân phối theo kết quả lao động là hình thức phân phối dựa trên chế độ sở hữu công hữu về tư liệu sản xuất. -Phân phối theo hiệu quả kinh tế. -Phân phối theo phúc lợi xã hội -Phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác. Trong đó phân phối theo kết quả lao động là chủ yếu nhất vì mục tiêu của phát triển kinh t ế đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa nước ta là nhằm thực hiện” dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”, nâng cao đ ời s ống nhân dân, g ắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công băng xã hội mà phân phối theo kết quả lao đ ộng là đ ảm bảo công b ằng nh ất, t ạo đ ộng l ực cho người lao động. C©u13: KH-CN trong CNH-HDH ? Chủ trương đường lối của Đảng về CNH – HĐH thời kì đổi mới nêu ra 5 quan điểm trong đó, Quan điểm 4: Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. - Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định to lớn đến phát triển kinh t ế c ủa mỗi quốc gia nh ất là trong đi ều ki ện hi ện nay. - Nước ta tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện trình độ khoa học và công nghệ còn thấp kém thì yêu c ầu phát tri ển khoa học và công nghệ là rất cấp bách. - Để phát triển công nghệ hiện nay chúng ta phải đi theo các hướng: + Nhập công nghệ (đây là vấn đề các nước công nghiệp hoá mới (NIC) đã từng làm. + Làm chủ và sáng tạo công nghệ, xuất khẩu công nghệ (nông dân sáng tạo nhiều hơn các nhà khoa học). - Khoa học và công nghệ phải phát triển cân đối. * Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn, khoa học quản lý… không đ ược coi nhẹ lĩnh v ực nào, b ởi mỗi lĩnh v ực khoa học đều có vai trò quan trọng của nó. * Khoa học xã hội để xây dựng đường lối và các định chế xã hội. Đường lối không đúng thì ảnh h ưởng to l ớn đ ến s ự phát triển của đất nước. * Khoa học nhân văn: Giáo dục và đào tạo con người - nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp CNH, HĐH. * Khoa học cơ bản ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến sự phát triển các ngành khoa học khác. * Khoa học - công nghệ: Hiện là vấn đề nóng bỏng hiện nay của nước ta. Không ứng dụng và sáng tạo được công nghệ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội thì đất nước không phát triển được. * Khoa học quản lý: Rất quan trọng vì nó liên quan đến khai thác có hiệu quả các nguồn l ực c ủa đ ất nước đ ể th ực hi ện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH. * Phải sắp xếp lại hệ thống các trường đại học trong cả nước (Hội chứng trường đại học hiện nay). * Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm. Hiện nay chúng ta rất thiếu. C©u 14: V¨n kiÖn nµo ®¸nh dÊu qu¸ tr×nh héi nhËp quèc tÕ? V× sao? -V¨n kiÖn §¹i héi ®¹i biÓu toµn quèc lÇn thø IX ®• chØ râ: “x©y dùng nÒn kinh tÕ ®éc lËp tù chñ ph¶i ®i ®«i víi chñ ®éng héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ, më réng vµ n©ng cao hiÖu qu¶ kinh tÕ ®èi ngo¹i, kÕt hîp néi lùc víi ngo¹i lùc thµnh nguån lùc tæng hîp ®Ó ph¸t triÓn ®Êt níc”. Th«ng tin bæ sung: th¸ng 11 n¨m 001, Bé chÝnh trÞ ra NghÞ quyÕt sè 07 vÒ héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ. NghÞ quyÕt ®Ò ra 9 nhiÖm vô cô thÓ vµ 6 biÖn ph¸p tæ chøc thùc hiÖn qu¸ tr×nh héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ. H ội ngh ị Trung ương lần thứ 9 (khoá IX) 5-2-2004: đã nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt điều kiện trong nước để sớm gia nhập tổ chức WTO. C©u 15: v¨n ho¸ ®a d¹ng mµ thèng nhÊt. C¬ së, ý nghÜa thùc tiÔn? NÒn v¨n ho¸ VN lµ nÒn v¨n ho¸ thèng nhÊt vµ ®a d¹ng trong céng ®ång d©n téc VN lµ mét trong nh÷ng quan ®iÓm chØ ®¹o vµ chñ tr¬ng vÒ x©y dùng vµ ph¸t triÓn nÒn v¨n ho¸ nc ta: -C¬ së: Hiện nay trên đất nước Việt Nam có 54 dân tộc anh em đang cùng chung sống, cùng xây dựng v à bảo vệ Tổ quốc. Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hoá riêng, giá trị văn hoá đặc thù.Điều này đã làm nên sự phong phú, đa dạng của văn hoá dân tộc Việt Nam (Ví dụ dân tộc Thái; Dân t ộc Đan- Lai). - Đảng ta chủ trương các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng phát triển về moi mặt trong đó có văn hoá.
  18. -Sự phát triển văn hoá của mỗi dân tộc l à cơ sở là điều kiện cho nền văn hoá Việt Nam phát triển phong phú v à đa dạng. Tất cả đều hướng tới tạo lập, xây dựng nền văn hoá thống nhất của dân tộc Việt Nam. -ý nghÜa thùc tiÔn: (chÐm giã) C©u 16: c¸c níc t b¶n coi níc ta lµ nÒn kinh tÕ thÞ trêng cha? v× sao? Cha.v× lý do: Mét lµ: thÓ chÕ kinh tÕ níc ta cßn nhiÒu ®iÒu cha phï hîp Kttt là nền ktế mà các nguồn lực ktế được pbổ bằng nguyên tắc thị trường Kttt có những đặc điểm chủ yếu: -Các chủ thể ktế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kd lỗ lãi tự chịu. Vđề lợi ích đ ược đ ặt ra nghiêm ngặt. -Dung lượng thị trường lớn, sản phẩm phong phú, thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng -Giá cả cơ bản do cung- cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo -Nền ktế có tính mở cao, vận hành theo quy luật vốn có của ktế thị trường như: quy luật giá trị, qluật cung- cầu, qluật cạnh tranh -Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước Nền kinh tế nước ta sau nhiều năm đổi mới, tuy đã đạt nhiều thành tựu, có những đ ặc điểm gi ống v ới kttt: chuyển đ ổi thành công từ thể chế ktế kế hoạch hóa tập trung sang thể chế kttt định hướng xhcn. Đ ường lối đ ổi mới hóa c ủa đ ảng đ ược th ể chế hóa thành pháp luật.Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu ktế nhiều thành phần được hình thành.Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu v ực và th ế gi ới. Các doanh nghi ệp, doanh nhân được tự chủ sản xuất, kd, cạnh tranh lành mạnh. Quản lý nhà nước về ktế đ ược đ ổi mới t ừ can thiệp tr ực tiếp b ằng mệnh lệnh hành chính sang quản lý bằng pháp luật, chính sách quy hoach, phát triển ktế xã hội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác. Nhưng bên cạnh đó còn nhiều hạn chế: •Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thống nhất •Doanh nghiệp thuộc các thành phần ktế khác còn bị phân biệt đối xử •Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành và phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt •Phân bổ nguồn lực chưa hợp lý. Cơ chế xin- cho chưa được xóa bỏ triệt để •Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân Nước ta chưa được coi là nền kttt Hai lµ lý do vÒ chÝnh trÞ: CNTB lu«n lu«n muèn xo¸ bá c¸i gai trong m¾t lµ CNXH (tù chÐm thªm ) Câu 17:Tại sao nông dân Việt Nam không lãnh đạo được Cách mạng? Giai cấp nông dân không thể lãnh đạo cuộc Cách mạng vì không có đủ các yếu tố của giai cấp công nhân như sau: +Giai cấp công nhân ra đời từ trước CTTG I, là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa. +Giai cấp công nhân thế giới là giai cấp đại diện cho PTSX mới; tiến bộ;có ý thức t ổ chức k ỷ lu ật cao; tinh th ần kiên quyết, triệt để Cách mạng. +Giai cấp công nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức bóc lột : ĐQ, PK, TS; có mối quan hệ ruột thịt v ới nông dân (c ơ s ở cho việc thiết lập khối liên minh công nông); sớm có truyền thống đoàn kết; Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, tiếp thu ánh sáng cách mạng chủ nghĩa Mác – Lênin nên sớm chiếm được ưu thế chính trị, tinh thần so với giai cấp tư sản. Câu 18: (5 điểm) Văn hóa là một mặt trận của Cách mạng Việt Nam. Quan điểm này xu ất hi ện đ ầu tiên trong văn kiện nào của Đảng? Vì sao Đảng ta lại coi văn hóa là một trong những mặt trận của Cách mạng Việt Nam? *Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn. *Quan điểm “Văn hóa là một mặt trận của Cách mạng Việt Nam” xuất hiện đ ầu tiên trong bản Đ ề c ương văn hóa Vi ệt Nam tại cuộc họp Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La(Đông Anh Hà Nội) do đ ồng chí Tổng Bí th ư Tr ường Chinh trực tiếp dự thảo. Đây là lần đầu tiên kể từ ngày thành lập, Đảng ta họp bàn và có chủ trương kịp thời về văn hóa văn nghệ Việt Nam vào thời điểm chuẩn bị Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Đề cương xác định văn hóa là một trong ba mặt trận (Kinh t ế, chính trị, văn hóa) c ủa cách mạng Vi ệt Nam, và đ ề ra ba nguyên tắc của nền văn hóa mới: Dân tộc hóa (chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa, đề cao tinh thần và truyền thống dân tộc); Đại chúng hóa (Chống lại các quan điểm, hành động coi khinh quần chúng, phản lại hoặc xa r ời quần chúng, ph ủ nh ận kh ả năng sáng tạo văn hóa của nhân dân); Khoa học hóa (chống lại những gì làm cho văn hóa đi ngược lại khoa học, đi ngược lại sự tiến bộ, phản lại các giá trị của dân tộc và nhân loại, phản lại văn minh).Nền văn hóa mới Vi ệt Nam có tính ch ất dân t ộc v ề hình th ức, dân chủ về nội dung. *Đảng ta coi văn hóa là một trong những mặt trận của Cách mạng Việt Nam vì: Ở đó có xây, có chống, có đấu tranh quyết liệt quyết liệt giữa cái cũ và cái mới, giữa ti ến bộ v ới l ỗi thời. Ở mặt tr ận này phải chống lại những thủ tục lạc hậu nhưng không dễ dàng đơn giản.
  19. Câu 19:Vì sao Đảng ta lại xác định lực lượng đánh đuổi thực dân Pháp là toàn dân? Đường lối kháng chiến của đảng chống thực dân pháp xâm lược (1946-1954) được thể hiện qua 3 văn kiện: -Chỉ thị:Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ TW Đảng (12/12/1946) -Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến của HCM (19/12/1946) -Tác phẩm :kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (1947) Qua 3 văn kiện này, đảng chủ chương thực hiện cuộc chiến tranh ndân: toàn dân, toàn diện, lâu dài, d ựa vào s ức mình là chính. Đảng xây dựng lực lượng đánh đuổi thực dân pháp là toàn dân: thể hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài. Sở dĩ đảng ta đưa ra phương châm này là dựa trên cơ sở: -CM là sự nghiệp của quần chúng, triều đại nào cũng dựa vào lòng dân, dù kẻ thù nào lớn mạnh thì cũng thắng lợi -Qua các giai đoạn lịch sử, các cuộc kháng chiến, đảng rút ra bài học phải lấy dân làm gốc, cuộc kháng chiến phải huy động sức mạnh từ quần chúng ndân -Động lực của cm và sự phát triển chính là sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa trên sự liên minh gi ữa các gc, t ầng l ớp nd trong xh -Nước ta đang trong hcảnh khó khăn về nhiều mặt: ktế, ctrị, văn hóa, ngoại giao. Vì vậy, để đánh đuổi thực dân pháp, chúng ta phải đánh địch về mọi mặt, muốn như vậy ta phải thực hiện kháng chiến toàn dân, huy đ ộng s ức mạnh c ủa t ất c ả các t ầng l ớp nd để thức hiện kháng chiến trên tất cả các mặt trận chính trị, qsự, văn hóa, ngoại giao. Câu 20: Nghiên cứu mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam trong thời kỳ thống trị của Pháp giúp chúng ta nhận ra được yêu cầu cơ bản nào của xã hội?Điều đó được thể hiện thông qua cương lĩnh đầu tiên như thế nào? *Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam trong thời kỳ thống trị của Pháp: Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến XHVN trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra đời của hai giai cấp mới là công nhân và tư sản Việt Nam, xã hội VN ngoài mâu thuẫn c ơ bản giữa nhân dân ( nông dân với địa chủ) thì nảy sinh một mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu là mâu thu ẫn gi ữa toàn th ể nhân dân VN v ới b ọn thực dân Pháp xâm lược. Tính chất của XH VN là xã hội thuộc địa nửa phong kiến *Yêu cầu cơ bản: 1) Một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc,tự do cho nhân dân 2) Hai là, xóa bỏ chế độ PK, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu *Điều đó được thể hiện qua cương lĩnh tháng 2 năm 1930 – cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng . Cương lĩnh xác định - Chiến lược chung :” tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” - Nhiệm vụ + nhiệm vụ dân tộc : đánh đế quốc, giành độc lập dân tộc + nhiệm vụ dân chủ : đánh đổ PK đem lại ruộng đất cho nông dân 2 nhiệm vụ có mối quan hệ chặt chẽ nhưng nhiệm vụ dân tộc được dặt lên hàng đầu - Cụ thể + Chính trị : đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn PK, làm cho nước VN hoàn toàn đ ộc l ập; l ập chính ph ủ công nông, t ổ chức quân đội công nông. + Kinh tế : thủ tiêu hết các thứ quốc trái ĐQCN Pháp, tịch thu toàn bộ sự nghiệp lớn ( CN, v ận t ải…) giao cho Chính ph ủ công nông binh quản lý, tịch thu ruộng đất chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8h. + Văn hóa- xã hội : Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa. 21. Kết luận từ thực tiễn CNH của nước ta giai đoạn 76-81 của Đảng? Qua thực tiễn 1976 – 1981, Đảng rút ra nhận thức: phải xác định đúng bước đi c ủa công nghi ệp hóa cho phù h ợp v ới mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường. Với cách đặt vấn đề như vậy, đại hội V(3/1982) đã xác định -Trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chxh thì phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đ ầu ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng -Công nghiệp nặng phải làm có chọn lọc, có mức độ, vừa sức với mục tiêu phục vụ cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ -Đó là nội dung chính của CNH trong chặng đường trước mắt. Đây là sự điều chỉnh rất đúng đắn mục tiêu và bước đi của công nghiệp hóa, phù hợp với thực tiễn của VN. 22. văn kiện nào của Đảng đánh dấu bước chuyển biến trong đường lối đối ngoại sang đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ quốc tế? NQ 13 của bộ chính trị (5/1988). Nội dung của nghị quyết + Mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng và nhân dân ta là c ủng c ố và gi ữ v ững hoà bình đ ể t ập trung s ức xây dựng và phát triển kinh tế. + Chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ đối đầu sang đấu tranh hợp tác và cùng tồn tại hoà bình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2