intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cây thuốc vị thuốc Đông y – LÃO QUAN THẢO & LẠC TIÊN

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

119
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

LẠC TIÊN Herba Passiflorae Tên khác: Chùm bao, nhãn lồng, dây lưới, mắn nêm, dây bầu đường (Đà Nẵng), tây phiên liên, mò pì, mác quánh mon (Tày), co hồng tiên (Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh); passiflore, passion (Pháp). Tên khoa học: Passiflora foetida L., họ Lạc tiên (Passifloraceae). Mô tả: Cây: Dây leo bằng tua cuốn, rỗng. Lá mọc so le, dài khoảng 7cm, rộng tới 10cm, chia làm 3 thuỳ nhọn. Lá kèm rách ở mép. Tua cuốn mọc từ nách lá. Hoa trắng, có tràng phụ hình sợi, màu tím. Quả tròn, bao bởi lá bắc tồn tại...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cây thuốc vị thuốc Đông y – LÃO QUAN THẢO & LẠC TIÊN

  1. Cây thuốc vị thuốc Đông y – LÃO QUAN THẢO & LẠC TIÊN LẠC TIÊN Lạc tiên LẠC TIÊN Herba Passiflorae Tên khác: Chùm bao, nhãn lồng, dây lưới, mắn nêm, dây bầu đường (Đà Nẵng), tây phiên liên, mò pì, mác quánh mon (Tày), co hồng tiên (Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh); passiflore, passion (Pháp).
  2. Tên khoa học: Passiflora foetida L., họ Lạc tiên (Passifloraceae). Mô tả: Cây: Dây leo bằng tua cuốn, rỗng. Lá mọc so le, dài khoảng 7cm, rộng tới 10cm, chia làm 3 thuỳ nhọn. Lá kèm rách ở mép. Tua cuốn mọc từ nách lá. Hoa trắng, có tràng phụ hình sợi, màu tím. Quả tròn, bao bởi lá bắc tồn tại như là một cái bao ở ngoài. Quả chín vàng, ăn được. Toàn cây có lông. Dược liệu: Đoạn thân rỗng, dài khoảng 5 cm, mang tua cuốn và lá, có thể có hoa và quả. Thân và lá có nhiều lông. Cuống lá dài 3 - 4 cm. Phiến lá màu lục hay hơi vàng nâu, dài và rộng khoảng 7 - 10 cm, chia thành 3 thuỳ rộng, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa nông, gốc lá hình tim. Lá kèm hình vẩy phát triển thành sợi mang lông tiết đa bào, tua cuốn mọc từ nách lá. Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Lạc tiên (Herba Passiflorae). Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều địa phương nước ta. Thu hái: Thu hoạch vào mùa xuân, hạ. Cắt lấy dây, lá, hoa Lạc tiên, thái ngắn, phơi hoặc sấy khô. Thành phần hoá học: Alcaloid, flavonoid, saponin. Công năng: An thần, thanh tâm, dưỡng can, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, chỉ thống.
  3. Công dụng: Suy nhược thần kinh, tim hồi hộp, mất ngủ, hay nằm mơ, phụ nữ hành kinh sớm, đau bụng do nhiệt táo, ho do phế nhiệt, phù thũng, bạch trọc. Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 20 - 40 g, dạng thuốc sắc. Ngoài ra có thể uống cao lỏng, siro, rượu thuốc với lượng tương ứng. Nên uống trước khi đi ngủ. Bài thuốc: 1. Chữa suy nhược, mất ngủ, hồi hộp: Lạc tiên 150g, lá vông 130g, tâm sen 2.2g, lá dâu 10g, đường 90g. tất cả nấu thành cao lỏng vừa đủ 100ml. Ngày dùng 2 - 4 thìa to, uống trước khi ngủ. 2. Viêm da, ghẻ ngứa: Dây lá Lạc tiên với lượng vừa đủ, nấu nước tắm và rửa. 3. Bài thuốc an thần, có tác dụng trợ tim, ngủ được êm, dịu thần kinh: Hạt sen 12g, lá Tre 10g. Cỏ mọc 15g, Lá dâu 10g, Lạc tiên 20g, Vông nem 12g, Cam thảo 6g, Xương bồ 6g, Táo nhân sao 10g. Ðổ 600ml nước sắc còn 200ml nước, uống ngày 1 tháng (An Giang). 4. Làm nước giải khát có tác dụng mát và bổ: Cách làm như sau: Quả chín (càng chín càng thơm 0,5kg), bổ đôi, nạo hết ruột, ép và lọc lấy dịch quả. Đường trắng 250g hòa với một lít nước đun sôi để nguội. Đổ dịch quả vào nước đường, trộn đều. Nước quả lạc tiên trứng có mùi thơm đặc biệt, vị hơi chua, chứa nhiều vitamin, nhất là vitamin B2.
  4. LÃO QUAN THẢO Cây Lão quan thảo LÃO QUAN THẢO Herba Geranii Tên khác: Cỏ quan, Mỏ hạc. Tên khoa học: Một số loài thuộc chi Geranium như Geranium nepalense Sweet, G. nepalense var. thunbergii (Sieb et Zucc) Kudo, G. sibiricum var. glabrius (Hara) Ohwi, họ Mỏ hạc (Geraniaceae). Mô tả: Thân cây mảnh, màu xanh bạc, dài 50-80 cm. Thân và lá có phủ một lớp
  5. lông ngắn mịn. Lá mọc đối, dài từ 2-5 cm, có cuống lá dài mảnh, phiến lá tròn, xẻ 3-5 thuỳ sâu. Không có mùi, vị nhạt. Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở một số vùng núi cao phía Bắc nước ta. Thu hái: Thu hoạch vào tháng 6-7, khi cây ra nhiều hoa. Loại bỏ rễ và tạp chất, phơi hay sấy khô. Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô (Herba Geranii). Thành phần hoá học: Tanin (ethyl galat, acid galic, geraniin, phenazin A, phenazin B, Corilagin), Flavonoid (kaempferol, quercetin, quercitrin). Công năng: Trừ phong thấp, hoạt huyết, thông kinh lạc, mạnh gân cốt, chỉ tả, thanh nhiệt giải độc. Công dụng: Chữa tiêu chảy, kiết lỵ lâu ngày. Chữa phong thấp, bại liệt co rút, gân xương đau. Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 9-12 g, dạng thuốc sắc hoặc cao mềm. Bào chế: Loại bỏ tạp chất và rễ còn sót lại, rửa sạch, cắt đoạn, phơi khô. Bài thuốc: 1. Chữa nhiễm trùng đường ruột, lỵ trực trùng, lỵ amip, viêm ruột cấp và mãn tính: Nước sắc Lão quan thảo (100%) mỗi lần uống 40ml, ngày 2-3 lần. Hoặc lão quan thảo 30g, Phượng vĩ thảo 30g, đun sôi còn 90 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
  6. 2. Chữa viêm thấp khớp: Lão quan thảo 6g; Thiên niên kiện, Uy linh tiên, Sinh khương mỗi vị 15g. Sắc nước uống. 3. Chữa đau dây thần kinh tọa: Lão quan thảo, Bạch thược, ý dĩ nhân mỗi vị 30g ; Uy linh tiên 15g; Nhũ hương, Một dược mỗi vị 12g ; Cam thảo 2g. Sắc nước, chia nhiều lần uống trong ngày.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2