intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định vai trò của xét nghiệm

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

169
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định vai trò của xét nghiệm tế bào học trong chẩn đoán u lành và u ác tính. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát trên số lương 2925 cas được làm xét nghiệm tế bào học ở các cơ quan: tuyến vú, giáp, hạch, cổ tử cung, phế quản,… Sau đó đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Kết quả: Xét nghiệm tế bào học trên tuyến vú có độ nhậy 93,16%, độ đặc hiệu 98,99%, giá trị dự báo (+) 97,19%; tuyến giáp: độ nhậy 76,13%, độ đặc hiệu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định vai trò của xét nghiệm

  1. CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định vai trò của xét nghiệm tế bào học trong chẩn đoán u lành và u ác tính. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát trên số lương 2925 cas được làm xét nghiệm tế bào học ở các cơ quan: tuyến vú, giáp, hạch, cổ tử cung, phế quản,… Sau đó đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Kết quả: Xét nghiệm tế bào học trên tuyến vú có độ nhậy 93,16%, độ đặc hiệu 98,99%, giá trị dự báo (+) 97,19%; tuyến giáp: độ nhậy 76,13%, độ đặc hiệu 96,7%, giá trị dự báo (+) 74,2%; hạch: độ nhậy 92,2%, độ đặc hiệu 92,6%, giá trị dự báo (+) 96,4%; cổ tử cung: độ nhậy 46,5%, độ đặc hiệu 96,6%, giá trị dự báo (+) 85,79%; phế quản: độ nhậy 77,72%, độ đặc hiệu 84,9%, giá trị dự báo (+) 74,2%. Kết luận: Xét nghiệm tế bào học là kỹ thuật đơn giản, nhanh, ít tốn kém, giúp phần lớn các nhà lâm sàng định hướng được việc điều trị.
  2. ABSTRACT Objective: Confirm the role of cytological tests in diagnosis of benign and malignant tumors. Method: Study on 2925 cases (include breasts, thyroid, lymph node, bronchus, cervix,…) with cytological tests (FNA, Pap smear, …), then correlate to histopathology results. Results: Cytological test on breast: sensitivity 93,16%, specificity 98,99%, positive predictive value 97,19%; thyroid: sensitivity 76,13%, specificity 96,7%, positive predictive value 74,2%; lymph node: sensitivity 92,2%, specificity 92,6%, positive predictive value 96,4%; cervix: sensitivity 46,5%, specificity 96,6%, positive predictive value 85,79%; bronchus: sensitivity 77,72%, specificity 84,9%, positive predictive value 74,2%. Conclusion: Cytological tests are simple, fast, cheap cost, rather accurate. They help most clinicians in treatment. MỞ ĐẦU
  3. Trong ung thư học, trước khi điều trị cho bệnh nhân đòi hỏi phải có chẩn đoán chính xác. Người ta thường sử dụng kỹ thuật hình thái học, bao gồm sinh thiết tổn thương lấy mảnh tổ chức bị bệnh làm xét nghiệm mô bệnh học. Ngoài ra cần có xét nghiệm tế bào học cũng là 1 kỹ thuật được sử dụng để chẩn đoán trước mổ các khối u, hạch, các tổn thương loét sùi nghi ngờ hoặc các dịch tiết từ các màng phổi, màng bụng… Từ hơn 30 năm nay, bệnh viện K đã sử dụng kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán tế bào học tại các phòng khám chuyên khoa đầu mặt cổ, vú phụ khoa và cả trong nội soi để lấy các chất liệu thu được từ các tổn thương nhằm góp phần chẩn đoán nhanh để điều trị kịp thời khi người bệnh đến bệnh viện. Mục tiêu của đề tài: Xác định vai trò của kỹ thuật xét nghiệm tế bào học trong chẩn đoán u lành và ác tính. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH Đối tượng Từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2006 đã có13654 ca bệnh được làm xét nghiệm tế bào do các bác sỹ phòng khám gửi đến khoa giải phẫu bệnh tế bào. Tuổi bệnh như bảng 1 dưới đây
  4. Bảng 1: Bảng phân loại bệnh nhân theo lứa tuổi 60 Tổng 29 39 49 59 số 726 550 773 1241 1222 1438 5950 Nam (12,2%) (9,2%) (12,99%) (20,8%) (20,53%) (24,16%) 497 1347 3123 3919 2146 1328 12.370 Nữ (4,01%) (10,89%) (25,24%) (31,68%) (17,42%) (10,74%) Tổng 1223 1897 3896 5160 3378 2766 18.320 số Để lấy các chất liệu, bệnh viện K đ sử dụng các kỹ thuật theo bảng 2 dưới đây: Bảng 2: Các kỹ thuật đ p dụng tại bệnh viện K
  5. Các kỹ thuật Số áp dụng bệnh nhân Chọc hút bằng 14.076 kim nhỏ Phiến đồ cổ tử 3876 cung Ly tâm dịch đa 358 màng phế quản Tổng số 18.320 Bảng 3: Phân loại ácc vị trí lấy bệnh phẩm Vị trí Số lượng bệnh nhn V 4644
  6. Gip 1045 Hạch 4988 Cc vị trí khc 3945 Cổ tử cung 3698 Tổng số bệnh nhn 18.320 Các xét nghiệm tế bào chích hút được tiến hành nhiều nhất ở các vị trí vú 4644 trường hợp chiếm 25,35% và hạch 4988 trường hợp chiếm 27,23%. Giáp trạng và PAP smear cũng đ được xét nghiệm nhiều ở các vị trí khác như phần mềm, xương, tinh hoàn, gan… Phương pháp tiến hành Kỹ thuật FNA: tế bào học chính hút các khối u bằng kim nhỏ số 16, 18 và bơm tiêm 20cc sử dụng 1 lần được áp dụng đối với các khối u vú, u giáp, hạch, u phần mềm, u xương và u gan.
  7. Kỹ thuật xét nghiệm tế bào bong trong dịch quệt từ âm đạo - cổ tử cung hoặc ly tâm lấy cặn lắng dàn mỏng trên lame kính trong nước màng phổi, màng bụng. Tế bào học áp kính sử dụng trong các tổn thương loét nghi ngờ ung thư hoặc ở các mảnh sinh thiết lấy trong soi phế quản, đường tiêu hoá dạ dày, trực tràng. Các bệnh phẩm lấy được phết lên phiến kính để khô, rồi nhuộm theo kỹ thuật Giemsa trong vịng 20 pht hoặc PAP trong thời gian lâu hơn, sau đó rửa nước và đọc kết quả. Các phiến đồ PAP smear thì nhuộm theo phương pháp Papanicolaou. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 4: Kết quả so snh với mơ bệnh học Âm Dương Âm Tổng Dương tính thật tính thật tính giả tính giả số Vú 450 686 13 33 1182 29 176 6 9 220 Giáp
  8. trạng Hạch 487 225 18 41 771 Cổ 6 256 1 7 270 tử cung Phế 79 96 25 29 229 quản Các 75 156 5 17 253 vị trí khác Tổng 639 1595 68 136 2925 số Qua bảng 4 cho thấy, trong số 18.320 ca bệnh được làm xét nghiệm tế bào chỉ có 2925 ca có kết quả đối chiếu với xét nghiệm mô bệnh học là vì đa số các bệnh nhân đến phòng khám bệnh viện K, các bác sỹ khám lâm sàng và cho làm ngay xét nghiệm tế bào nếu kết quả âm tính là viêm xơ trong bệnh vú, u nang giáp trạng lành, hạch viêm đặc hiệu hay không đặc hiệu,
  9. viêm lộ tuyến cổ tử cung..., thông thường sau đó bệnh nhân được kê đơn thuốc điều trị về các tuyến cơ sở, chỉ những bệnh nhân có chỉ định là ác tính sẽ được nhập viện điều trị và lúc đó mới có kết quả xét nghiệm mô bệnh học sau mô để đối chiếu. Chúng tôi muốn nêu hoạt động của phòng xét nghiệm tế bào bệnh viện K trong thời gian 1 năm với số lượng bệnh nhân rất lớn để thấy sự đóng góp tích cực của kỹ thuật xét nghiệm tế bào học trong công tác phát hiện, chẩn đoán sớm ung thư, góp phần phòng ngừa giảm tỷ lệ mắc bệnh và để bệnh nhân sớm được điều trị, kéo dài thời gian sống thêm. KẾT LUẬN Kỹ thuật xét nghiệm tế bào học chích hút áp kính, pap’ smear là kỹ thuật đơn giản, nhanh, ít tốn kém, ít gây thương tổn và có thể thực hiện ở các tuyến cơ sở khi chưa có phòng xét nghiệm chẩn đoán mô bệnh học. Một số kết quả cho thấy trong chẩn đoán tế bào học là Độ nhậy 93,16% + Vú: Độ đặc hiệu: 98,99% Giá trị dự báo (+): 97,19%
  10. + Giáp trạng: Độ nhạy: 76,13% Độ đặc hiệu: 96,7% Giá trị dự báo (+): 74,2% + Phế quản: Độ nhạy: 77,72% Độ đặc hiệu: 84,9% Giá trị dự báo (+): 74,2% + Hạch: Độ nhạy: 92,2% Độ đặc hiệu: 92,6% Giá trị dự báo (+): 96,4% + Cổ tử cung: Độ nhạy: 46,5% Độ đặc hiệu: 96,6% Giá trị dự báo (+): 85,79% Cần mở rộng triển khai kỹ thuật vào đào tạo cán bộ đến tuyến cơ sở ở các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh góp phần vào công tác phịng, pht hiện sớm ung thư để chẩn đoán và điều trị kịp thời cho người bệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2