intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chủ đề: Quá trình phát triển phôi của lớp chân bụng (Gastropoda)

Chia sẻ: Trần Hà | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:23

109
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chủ đề "Quá trình phát triển phôi của lớp chân bụng - Gastropoda" giới thiệu đến các bạn những nội dung về đặc điểm sinh sản của lớp chân bụng, quá trình đẻ trứng, thụ tinh và phát triển phôi , quá trình phát triển giai đoạn ấu trùng. Tham khảo nội dung bài thuyết trình để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chủ đề: Quá trình phát triển phôi của lớp chân bụng (Gastropoda)

  1. Chủ đề: Quá trình phát triển phôi của lớp chân bụng (Gastropoda) Thực hiện: Nhóm
  2. TỔNG QUAN:  I. Giới thiệu chung II. Nội dung chính 1. Đặc điểm sinh sản 2. Quá trình đẻ trứng, thụ tinh và  phát triển phôi 3. Quá trình phát triển giai đoạn  ấu trùng III. Kết luận
  3. I. Giới thiệu chung  Lớp chân bụng là  một lớp động vật  thuộc ngành thân  mềm. Lớp chân  bụng bao gồm tất  cả các loại ốc với 
  4. • Đại diện của Lớp chân bụng sống trong các  khu vườn, trong rừng, trong sa mạc, trên núi,  trong các mương nhỏ, các con sông lớn và  hồ, cửa sông, bãi bùn, bãi triều đá, dưới biển  sâu... • Thông thường các loài trong lớp Chân bụng  có một lớp vỏ bên ngoài đủ lớn để các phần  mềm có thể rút hoàn toàn vào trong đó. Cũng  có những loài chân bụng không có vỏ và  những loài có vỏ chỉ tiêu giảm. • Toàn bộ cơ thể được bao trong một vỏ xoắn,  thường xoắn hình chóp hay xoắn trên một 
  5. II. Nội dung chính 1. Đặc điểm sinh sản ­ Không phân tính (đơn tính): Trên cùng 1 cơ  thể đồng thời có cả tuyến sinh dục đực và cái.  Tuy nhiên, để tránh hiện tượng tự thụ tinh, thời  gian hình thành các tuyến sinh dục là lệch nhau.
  6. • Tuyến sinh dục nằm ở khối nội tạng ở cạnh  gan. • Mức độ phát triển của ống dẫn sinh dục thay  đổi tuỳ nhóm nhưng phụ thuộc vào sự có  mặt của thận phải.  • Ở nhóm Mang trước hai tâm nhĩ, sản phẩm  sinh dục trước khi vào xoang áo đi qua một  phần của thận phải. Một số chân bụng  không có cơ quan giao phối, thụ tinh ngoài.  Ở một số chân bụng đơn tính khác ống dẫn  sinh dục có cấu tạo phức tạp và có nguồn 
  7. • Ống dẫn sinh dục chia làm 3 phần: Phần ống  dẫn sinh dục chính thức có nguồn gốc từ  tuyến sinh dục, phần tiếp theo được hình  thành từ thận phải và phần cuối cùng có  nguồn gốc từ vạt áo do rãnh tiêm mao trên  vạt áo cuốn lại mà thành. Phần này có thể  phân hoá thành các tuyến albumin, tuyến vỏ,   túi  nhận  tinh  hay  bầu  giao  phối  ở  con       cái  (ví  dụ  như  ở  các  giống  Littoria,  Urosalpinx, Murex, Nassarius và Busycon), gai  giao phối và tuyến tiền liệt ở con đực. Đối với 
  8. • Một số ít Mang trước, tất cả Mang sau và Có  phổi lưỡng tính. Đáng chú ý là hoạt động lưỡng  tính của chân bụng  Crepidula sống định cư.  Chúng có thói quen bám  thành  từng  đống.   • Con  non  bao  giờ  cũng  là  con  đực,  lớn  lên   có  thể  chuyển thành con cái hay con đực do  thành phần đực cái khác trong quần thể: Con non  sẽ mãi mãi là đực nếu nó ở bên cạnh con cái,  nhưng nó sẽ chuyển thành con cái nếu tách riêng  và cho nó ở nơi có nhiều con đực hơn ở xung  quanh.
  9. Đặc điểm trứng • Phần lớn chân bụng đẻ trứng thành đám,  chìm trong khối chất nhầy bám vào cây thủy  sinh (như ốc đá, ốc Limnaea, Busycon,  Aplysia v.v...), một số đẻ trứng từng đám  bám vào hốc đất, bùn (ốc nhồi, ốc sên...).
  10. • Trứng  phân  cắt  xoắn  ốc,  xác  định,  hoàn   toàn  và  không  đều.  
  11. • Ở  nhóm  Mang trước hai tâm nhĩ, trứng nở  thành ấu trùng trochophora, còn các động vật  chân bụng còn lại thì giai đoạn ấu trùng  trochophora chỉ xảy ra trong trứng và trứng  nở ra ấu trùng veliger bơi lội tự do. • Cấu tạo ấu trùng veliger như sau: Có cơ quan  bơi là 2 màng bơi hình bán nguyệt với tiêm  mao dài, được hình thành từ vành tiêm mao  trước miệng của ấu trùng trochophora. Do  các phần sinh trưởng không đều nên ấu trùng  veliger lần lượt hình thành chân, mắt, xúc tu,  vỏ xoắn, miệng, hầu...
  12. • Quá trình xoắn xảy ra rất nhanh (3 phút  như   ở  các  loài  thuộc  giống  Acmaea)  hay khá   lâu  như  ở  giống  Pomatias (10 ngày). Ở ốc  nón (Patella), bào ngư (Haliotis) có 2 lần  xoắn, mỗi lần quay 900, lần đầu thì nhanh  hơn, lần sau thì chậm hơn. Quá trình xoắn  của ấu trùng veliger của bào ngư nhờ vào sự  hoạt động của 6 tế bào cơ có một đầu đính  vào đỉnh vỏ, một đầu kia đính vào phần chân.  Một số Mang trước sống ở biển  như Busycon, Conus, Natica... cùng với tất cả  Mang trước sống ở nước ngọt và Có phổi 
  13. 2. Quá trình đẻ trứng, thụ tinh và  phát triển phôi Quá trình thụ tinh: ­Đa số thụ tinh ngoài. Tinh trùng xâm nhập vào trứng  trước lúc xuất hiện cực cầu 1, tức là trứng đang ở thời  kỳ noãn bào sơ cấp. ­Một số loài thuộc lớp chân bụng thụ tinh trong nhờ  xuất hiện cơ quan giao cấu. Hiện tượng này gặp ở ốc  đỏ Parana, ốc Cipango, ốc hương.
  14. Hình dạng bọc trứng (egg  capsules) ốc hương A: Bọc trứng mới đẻ B: Bọc trứng đang nở
  15. • Bắt đầu sau khi thụ tinh • Phát triển trong túi trứng: ở 1 số loài thuộc  lớp chân bụng trứng đẻ ra được kết dính với  nhau thành túi lớn. Sự kết dính này nhờ chất  keo bao quanh trứng do ống dẫn trứng tiết ra. • Túi trứng có hình dạng khác nhau: hình  chuông (ốc Natica), hình sợi (ốc thỏ biển),  bình hoa (ốc Urosalpine salpine),… Các túi  này lơ lửng trong nước hoặc bám vào thực  vật thủy sinh, nền đáy
  16. • Phát triển phôi(ốc hương) • Phát triển phôi sau quá trinh thụ tinh,  phân cắt hoàn toàn nhưng ko đều • Trứng thụ tinh có hình cầu, đường kính  trung bình khoảng 242 m.phân cắt tế  bào và phôi kéo dài trong 48 giờ. Phôi  vị dạng khối hơi dài, kích thước trung  bình 355x255  m. Sau 60 giờ phôi  chuyển sang đoạn ấu trùng  quay(trochophora)
  17. 3. Quá trình phát triển giai đoạn ấu  trùng    ­Ấu trùng dài có vỏ mỏng và đối xứng hai  bên, đĩa tiêm mao hai bên đầu, tiêm mao ngắn,  hoạt động quay yếu. Càng về sau vỏ hình  thành rỏ hơn, hơi tròn ở đuôi. Đĩa tiêm mao lớn  dần mỏng như hai cánh bướm, tiêm mao rõ,  dài, hoạt động liên tục, quay nhanh. Kích thước  ấu trùng từ 336­396  m.
  18. Giai đoạn ấu trùng veliger có chiều dài vỏ 395­ 419  m  trong  suốt, hình bầu dục hơi  xoắn  (đỉnh  và  miệng  vỏ nằm  trên một mặt phẳng), có nắp vỏ, hai thuỳ tiêm mao có vi ền  chấm  sắc  tố  viền  đậm  có  thể  nhìn  thấy  chân  nhỏ   và  hai  điểm  mắt.  Nội  quan  dần  dần  hình  thành  và  mất  đố i xứng 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2