intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chủ đề thảo luận : Tìm hiểu hình thức thanh bằng séc, bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi & Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng thương mại cụ thể

Chia sẻ: LÝ VĂN TOÀN | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

723
lượt xem
238
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác nhau bao gồm:

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chủ đề thảo luận : Tìm hiểu hình thức thanh bằng séc, bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi & Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng thương mại cụ thể

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ********* BÀI THẢO LUẬN MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Giảng viên : NGUYỄN NGỌC LÝ Lớp : K6A7 Nhóm sinh viên : NHÓM 7 – K6A7 Thái Nguyên, năm 2011 BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 1
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  BÀI THẢO LUẬN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Chủ đề thảo luận: A. Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng thương mại cụ thể. B. Tìm hiểu hình thức thanh bằng séc, bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Giáo viên hướng dẫn NGUYỄN NGỌC LÝ. : Nhóm thuyết trình : NHÓM 7 – K6A7. LÝ VĂN TOÀN (Trưởng BTC) Thành viên nhóm : LÊ VĂN TIẾN TRẦN VŨ HOÀNG ĐỖ TRỌNG THANH LÊ VĂN DUY BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 2
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  SƠ LƯỢC NỘI DUNG: PHẦN A:..........................................................................................................................................4 Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) tại tỉnh Bình Định.................................................................................. 4 I. Huy động vốn của ngân hàng thương mại.............................................................................4 1. Các hình thức huy động vốn...............................................................................................4 a. Nguồn vốn huy động tiền gửi:.......................................................................................4 b. Nguồn vốn vay:...............................................................................................................5 2. Vai trò của huy động vốn tại các ngân hàng tương mại:..................................................6 a. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ ngân hàng thương mại:..................................6 b. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng:.....................................................6 c. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế:....................................................................6 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn:......................................................................7 II. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển.................................7 nông thôn (AGRIBANK) tỉnh Bình Định................................................................................... 7 1. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng AGRIBANK tỉnh Bình Định:.....................8 2. Đồng tiền dùng trong huy động vốn:.................................................................................8 3. Quyền lợi của khách hàng gửi tiền:.................................................................................. 8 4. Trách nhiệm của Ngân hàng:..............................................................................................9 5. Lãi suất huy động:.............................................................................................................. 9 6. Qui định trả lãi:................................................................................................................... 9 PHẦN B:........................................................................................................................................11 Tìm hiểu 3 thể thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế: Thể thức thanh toán bằng séc, bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi................................................................................11 I. Thể thức thanh toán bằng séc............................................................................................... 12 1. Khái niệm: ........................................................................................................................12 2. Những người liên quan đến séc....................................................................................... 14 3. Sơ đồ lưu thông séc.......................................................................................................... 15 4. Phân loại séc..................................................................................................................... 18 5. Ưu, nhược điểm của thể thức thanh toán bằng séc........................................................20 II. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu............................................................................................20 1. Khái niệm về uỷ nhiệm thu............................................................................................. 20 2. Phương thức thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm thu...................................................21 3. Nội dung thanh toán bằng ủy nhiệm thu......................................................................... 22 4. Ưu, nhược điểm của thanh toán bằng ủy nhiệm thu......................................................22 III. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền...................................................................23 1. Khái niệm uỷ nhiệm chi...................................................................................................23 2. Phương thức thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm chi...................................................23 3. Thực trạng về thể thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi..................................................24 4. Nội dung thanh toán ủy nhiệm chi...................................................................................25 5. Ưu, nhược điểm của thanh toán bằng ủy nhiệm chi......................................................25 BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 3
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  PHẦN A: Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng Nông nghi ệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) tại tỉnh Bình Định. I. Huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn c ủa ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quy ền sử d ụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng h ạn cho ng ười g ửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã h ội... với nhi ều hình thức khác nhau bao gồm: Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch ), tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội , tiền gửi tiết kiệm của dân cư , tiền gửi các ngân hàng khác. 1. Các hình thức huy động vốn. a. Nguồn vốn huy động tiền gửi: - Tiền gửi không kỳ hạn. Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản đ ể chuy ển tr ả cho ng ười th ụ hưởng, hoặc chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với tài khoản tiền gửi này, mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn v ề tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy, nó còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn có chi phí thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi, còn có chi phí phát sinh trong hoạt động phục vụ thanh toán. Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng phải đa d ạng hóa và ph ục vụ tốt các dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là các doanh nghi ệp lớn sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại các ngân hàng luôn cao và ổn đ ịnh, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. - Tiền gửi có kỳ hạn. Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một th ời gian nh ất đ ịnh theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích c ủa ng ười gửi ti ền là l ấy lãi cho nên ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 4
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  chủ động được thời gian. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa thuận giữa hai bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng. Để mở rộng khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất, ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp nhằm tạo nên tính lỏng cho loại ti ền g ửi có kỳ hạn như cho phép khách hàng rút trước hạn hoặc sổ xố trúng thưởng… - Tiền gửi tiết kiệm. Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân hàng để được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là ti ết ki ệm có s ổ. Là loại tiết kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi. Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có th ể g ửi nhi ều lần và rút ra bất cứ lúc nào. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau m ột th ời gian nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước h ạn cũng có th ể được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp. - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình th ức tiết kiệm trung và dài hạn, người tham gia ngoài việc được trả lãi còn được ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện ph ục v ụ nhu cầu tiêu dùng. Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch. Chúng có cùng tính chất là được hưởng lãi cao và chủ tài khoản không được phát hành séc. b. Nguồn vốn vay: Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại hoặc các trung gian tài chính khác và vay từ công chúng, dưới các hình thức: - Phát hành chứng từ có giá. Ngân hàng chủ động phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy đ ộng v ốn nh ằm thực hiện những những dự án đầu tư đã định. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức: Phát hành theo mệnh giá (trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá được ghi trên b ề BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 5
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  mặt kỳ phiếu) và phát hành bằng hình thức chiết khấu (trả lãi tr ước, ng ười mua sẽ trả một số tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng). - Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác. Vay qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu v ốn khả dụng trong thời gian ngắn, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm b ảo nguồn v ốn l ưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng.. 2. Vai trò của huy động vốn tại các ngân hàng tương mại: a. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ ngân hàng thương mại: - Là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. - Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy ngân hàng thương mại phát triển được các sản phẩm, dịch vụ khác. - Là hoạt động để ngân hàng gia tăng thu nhập, cải ti ến cơ c ấu thu nh ập của ngân hàng thương mại. Vì hiện nay 90% thu nh ập của ngân hàng th ương mại là từ hoạt động tín dụng, là rủi ro cao đối với ngân hàng thương mại. b. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng: - Giúp khách hàng tiết kiệm. - Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp. - Giúp khách hàng tăng nhu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng. - Khách hàng còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài s ản, an toàn thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn có th ể đ ược bảo hiểm số tiền gửi của mình. c. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế: - Điều phát. BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 6
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  - Huy động vốn giúp tăng tiết lượng tiền tệ lưu thông trong n ền kinh t ế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm vốn đ ể phát tri ển n ền kinh tế. - Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phi ếu, trái phi ếu tr ở thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn: - Mội trường kinh tế: Chỉ số giá cả, tiến độ cổ ph ần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước, chính sách của nhà nước đối với các ngân hàng th ương mại cũng gây nên những ảnh hưởng lớn đối với việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. - Khách hàng: Việc huy động vốn của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào thu nhập của khách hàng, tập quán tiêu dùng và độ tin c ậy c ủa khách hàng vào ngân hàng. - Ngân hàng thương mại: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, phong phú, thuận tiện cho khách hàng hay không và lãi suất, cơ sở h ạ tầng của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn. II. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Nông nghi ệp và phát triển nông thôn (AGRIBANK) tỉnh Bình Định. AGRIBANK là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam cả về v ốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được kh ẳng định v ới trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp trên toàn qu ốc v ới gần 30.000 cán bộ nhân viên. BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 7
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  1. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng AGRIBANK t ỉnh Bình Định: Các Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên đ ịa bàn tỉnh Bình Định đang áp dụng các hình thức huy động vốn sau đây: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi, huy động tiết kiệm (bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn các loại). Riêng hình thức tiền gửi tiết kiệm, chi nhánh đang áp dụng các th ể thức tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn các loại, tiết kiệm hưởng lãi b ậc thang theo thời hạn gửi, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự th ưởng (huy động theo từng đợt). - Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo từng thời kỳ. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 2. Đồng tiền dùng trong huy động vốn: Hiện nay, Ngân hàng đang huy động vốn bằng Đồng Việt Nam (VNĐ), Đô la Mỹ (USD), Ơ rô (EUR), ... 3. Quyền lợi của khách hàng gửi tiền: - Được hưởng lãi suất theo quy định của Ngân hàng nơi giao dịch; - Được Ngân hàng bảo hiểm tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo quy định của Nhà nước (trừ giấy tờ có giá vô danh); - Được cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và toàn quy ền s ử dụng tiền gửi, giấy tờ có giá của mình để thực hiện quyền tài sản theo luật định; - Được rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn ti ền g ửi c ủa mình (k ể cả bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt); - Được hoàn trả cả gốc và lãi theo từng thể thức gửi đã thoả thuận với Ngân hàng; - Được giữ bí mật và bảo vệ quyền lợi theo qui định của pháp luật; BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 8
  9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  - Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành được chiết khấu, cầm cố vay vốn theo chế độ hiện hành của Ngân hàng; - Được Ngân hàng nơi giao dịch xác nhận quyền sở h ữu mi ễn phí khi khách hàng có yêu cầu; - Khách hàng gửi bằng ngoại tệ nào được lĩnh cả gốc và lãi b ằng ngo ại tệ đó. 4. Trách nhiệm của Ngân hàng: - Tạo điều kiệm cho khách hàng gửi vào thuận lợi, lĩnh ra dễ dàng; - Giữ bí mật theo qui định của pháp luật và bảo đảm an toàn ti ền g ửi c ủa khách hàng; - Tham gia mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng có tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo đúng qui định của Nhà nước (trừ giấy tờ có giá vô danh); - Chịu trách nhiệm bồi thường theo qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho khách hàng trong trường hợp do chủ quan Ngân hàng gây ra; - Niêm yết công khai lãi suất, thời hạn và ph ương th ức huy đ ộng t ại n ơi giao dịch. 5. Lãi suất huy động: Phù hợp với quan hệ thị trường từng thời gian và khu vực, theo qui định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Khi có thay đổi lãi suất, Ngân hàng sẽ áp dụng chế độ như sau: - Với tiền gửi không kỳ hạn: thực hiện theo mức lãi suất m ới k ể từ ngày có hiệu lực thi hành. - Với tiền gửi có kỳ hạn, kể cả kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi: Giữ nguyên mức lãi suất đã thoả thuận ghi trên giấy tờ có giá từ ngày g ửi cho đ ến h ết kỳ hạn. 6. Qui định trả lãi: * Tiền gửi không kỳ hạn (bao gồm tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn): Lãi được tính trả hàng tháng, nếu khách hàng không lĩnh ra, được Ngân hàng nhập lãi vào gốc. BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 9
  10. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  * Tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm tiền gửi trên tài khoản và tiết kiệm có kỳ hạn, trừ tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời hạn gửi, tiết kiệm dự thưởng có qui định riêng): - Rút vốn đúng hạn: Ngân hàng trả lãi theo đúng mức lãi suất ghi trên giấy tờ có giá. - Rút vốn trước hạn: Được Ngân hàng trả lãi bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Riêng đối với thể thức tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo th ời hạn gửi, khách hàng có thể rút một phần hoặc toàn bộ vốn trước thời hạn, được trả lãi bằng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi. - Rút vốn sau hạn: Ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc và chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng, áp dụng lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Nếu tại th ời đi ểm chuy ển, Ngân hàng không qui định loại kỳ hạn tương ứng thì giữ nguyên kỳ hạn chuyển tiếp và được hưởng lải suất cao nhất của loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn liền kề mà Ngân hàng đang huy động. Trường hợp hết kỳ hạn khách hàng chỉ rút lãi thì Ngân hàng chỉ trả lãi cho khách hàng, số tiền gốc chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng theo nội dung trên. * Đối với kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi: - Nếu thanh toán trước hạn: Ngân hàng trả lãi theo mức lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn hiện hành. Với kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước, khách hàng được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tính trên số tiền thực nộp khi mua kỳ phi ếu, chứng chỉ tiền gửi. - Nếu thanh toán đúng hạn: Khách hàng được thanh toán g ọn m ột l ần c ả gốc và lãi (đúng với mức lãi suất đã ghi trên kỳ phi ếu, ch ứng ch ỉ ti ền g ửi khi phát hành). - Nếu thanh toán sau hạn: Ngân hàng không chuyển sang kỳ hạn tiếp theo mà phải theo dõi riêng để thanh toán kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi quá hạn. BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 10
  11. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  Kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi quá hạn được hưởng thêm lãi suất theo mức lãi suất không kỳ hạn hiện hành đối với thời gian quá hạn và ch ỉ tính trên số tiền gốc của kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Với phương thức thanh toán lãi định kỳ: Nếu khách hàng không đến lĩnh lãi đúng định kỳ quy định thì sẽ được trả vào kỳ kế tiếp theo (không tính lãi nhập gốc) * Đối với trái phiếu: Ngân hàng chỉ thanh toán trái phiếu khi đến hạn, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán trước hạn, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, mua bán trên thị trường chứng khoán (nếu trái phiếu đó được niêm y ết trên thị trường chứng khoán) để đáp ứng vốn cho khách hàng. PHẦN B: Tìm hiểu 3 thể thức thanh toán không dùng ti ền m ặt trong n ền kinh t ế: Thể thức thanh toán bằng séc, bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Thể thức thanh toán không dùng tiền mặt là tổng thể các quy định về một cách thức trả tiền. Đó cũng là sự liên kết các yếu tố trong quá trình thanh toán. Có nhiều cách để liên kết các yếu tố của quá trình thanh toán, cho nên cũng có nhiều thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. Theo quy đ ịnh hiện hành c ủa Việt Nam thì các khách hàng có mở tài khoản t ại ngân hàng được quy ền l ựa chọn các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán cho nhau đó là: - Thể thức thanh toán bằng séc; - Thể thức thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi; - Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng; - Thể thức thanh toán bằng thẻ thanh toán. Mỗi thể thức thanh toán đều có nội dung và những quy định riêng phù hợp với từng quan hệ mua – bán hàng hóa. Việc lựa ch ọn thể th ức thanh toán nào là do khách hàng tự thỏa thuận với nhau trên cơ sở h ợp đồng kinh t ế h ợp l ệ và v ới sự hướng dẫn của ngân hàng nhằm đảm bảo tăng nhanh tốc độ thanh toán và tiết kiệm chi phí trong quá trình tổ chức thanh toán. BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 11
  12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  I. Thể thức thanh toán bằng séc. 1. Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số ti ền t ừ tài kho ản ti ền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có ghi tên trên tờ séc. Ngoài ra séc còn là một phương tiện thanh toán có thể chuyển nhượng trong thời gian có hiệu lực. Người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì lập m ột tờ séc đ ưa đ ến ngân hàng để lĩnh tiền. Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương ti ện chi tr ả đ ược dùng hầu như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác. Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do vậy nó ph ải có nh ững quy định về nội dung và hình thức theo luật định. Theo công ước Genève năm 1931 được nhiều nước áp dụng, một tờ séc cần ghi đủ những điều sau đây: Tiêu đề của séc: Một lệnh trả tiền muốn được coi là séc thì ph ải có tiêu đ ề SÉC ghi trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nh ận đ ược séc s ẽ ph ải chấp nhận vô điều kiện lệnh này, trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không còn tiền hoặc tờ séc không đầy đủ tính chất pháp lý. Địa điểm và ngày tháng năm phát hành séc: Đây là một yếu tố quan trọng để xác định thời hạn thanh toán của tờ séc cũng như là căn cứ đ ể gi ải quy ết các tranh chấp nếu có xảy ra giữa các bên liên quan đến séc. Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi b ằng ch ữ khớp nhau, có ký hiệu tiền tệ. Tên địa chỉ của người yêu cầu trích tài khoản, tài khoản được trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của người hưởng số tiền trên séc, ch ữ ký của người phát hành séc. Nếu là tổ chức thì ph ải có ch ữ ký c ủa ch ủ tài kho ản, k ế toán trưởng và dấu của tổ chức đó (nếu có). BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 12
  13. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  Các yếu tố trên đây phải được ghi rõ ràng, chính xác tuyệt đối, không tẩy xóa và phải được ghi cùng một loại chữ, một thứ mực, không được ghi bằng mực đỏ. Điều cơ bản trong phát hành séc là người phát hành séc phải có tiền trên tài khoản mở tại ngân hàng, số tiền trên tờ séc không v ượt quá s ố d ư có trên tài khoản ở ngân hàng. Séc có thể phát hành để trả tiền cho một t ổ ch ức, m ột cá nhân hoặc nhiều người, séc cũng có thể do một ngân hàng này phát hành tr ả ti ền cho một ngân hàng khác. Séc thường được in sẵn theo mẫu có những dòng để trống để người phát hành séc điền vào. Ngày nay, rất nhiều ngân hàng trên thế giới dùng máy in nhi ều màu s ố ti ền, ký hiệu tiền, số tiền bằng số, bằng chữ lên chỗ trống của tờ séc. Đặc điểm của séc là có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó ch ưa hết đối v ới séc th ương m ại. Th ời hạn hiệu lực của tờ séc được ghi rõ trên tờ séc và tùy thuộc vào ph ạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước quy định. Nói chung séc l ưu hành trong nội địa thời gian ngắn hơn lưu hành trong thanh toán quốc tế. Séc trả tiền ngay, thời hạn hiệu lực là 8 ngày làm việc kể từ ngày phát hành séc, nếu là séc lưu hành trong nước, thời hạn hiệu lực là 20 ngày làm việc nếu lưu thông ngoài nước trong cùng một châu, là 70 ngày nếu séc được trả ở một nước không cùng châu. Qúa thời hạn trên nếu séc không quay trở lại ngân hàng thì séc sẽ mất hiệu lực. Đối với séc du lịch thì không quy định th ời h ạn hi ệu l ực. Ở Việt Nam, thời hạn thanh toán séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát séc. Có thể nói, phương tiện thanh toán bằng séc đã xuất hiện ở Việt Nam t ừ đầu thê kỷ 20, khi có sự xuất hiện của người Pháp ở Việt Nam. Tuy nhiên vào thời điểm đó, chỉ có những người có địa vị trng xã hội và một số tâng lớp thượng lưu mới được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng séc. Những người dân bình thường chưa tiếp cận với loại phương tiện thanh toán này. Sau này, v ới s ự phát triển ngày càng nhanh của thương mại quốc tế, nhất là sau thòi ký mở kinh t ế của nước ta từ những năm 1990 và cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đã ngày càng mở rộng và hiện nay séc cũng đã được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, đối tượng sử dụng séc BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 13
  14. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  chủ yếu vẫn là những pháp nhân, những cá nhân vẫn còn s ử dụng h ầu h ết là thanh toán bằng tiền mặt. 2. Những người liên quan đến séc. Những người liên quan đến việc phát hành và sử dụng séc thường bao gồm ngưới ký phát séc, người hưởng lợi séc và ngân hàng thanh toán séc. Ng ười phát ra séc để trả nợ gọi là người phát hành séc. Ngân hàng thanh toán là người trả tiền cho người hưởng lợi tờ séc. Người nhận tiền là người hưởng lợi tờ séc. Sau khi séc được phát hành, người có quyền hưởng lợi tờ séc gọi là người cầm séc. Séc có thể chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng phương pháp ký hậu trong thời hạn hiệu lực của séc. Ký hậu có 2 ý nghĩa. Thứ nhất, ký hậu chứng nhận việc chuyển giao quyền hưởng séc cho một người khác. Thứ hai, ký hậu xác nhận trách nhiệm của người chuyển nhượng đối với tất cả những người cầm giữ tờ séc sau đó v ề việc trả tiền đối với tờ séc. Tuy nhiên người chuyển nhượng séc có th ể thoái thác trách nhiệm này bằng cách ghi thêm một điều kiện về bảo lưu cùng với chữ ký hậu “không được truy đòi”. Việc ký hậu séc ch ỉ được thực hiện đ ối v ới lo ại séc theo lệnh. Quyền hạn, nghĩa vụ của người cầm séc: Người phát hành séc ph ỉ lập séc đúng quy định, đảm bảo có đủ số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán khi tờ séc được xuất trình tại đơn vị thanh toán. Nếu trên tài kho ản ti ền g ửi thanh toán không còn đủ tiền để thanh toán tờ séc thì séc bị từ ch ối thanh toán, người phát hành hành séc phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và các khoản tiền phạt cùng các chi phí phát sinh liên quan đến vi ệc khi ếu ki ện. Ng ười phát hành séc có quyền yêu cầu đơn vị thanh toán bảo chi tớ séc đã phát hành. Quyền hạn của người thụ hưởng: trong thời gian có hiệu lực của tờ séc thanh toán, người thụ hưởng séc phải trực tiếp nộp séc cho đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ để đòi thanh toán. Người thụ hưởng có quyền chuyển nhượng tờ séc cho người khác bằng cách ký tên vào nơi quy định ở mặt sau tờ séc n ếu nh ư trước đó tờ séc chưa có cụm từ “không tiếp tục chuyển nhượng”, hoặc cụm từ “không được phép chuyển nhượng” chấm dứt việc chuyển nhượng tiếp theo bằng cách ghi trước chữ ký của mình cụm từ “không tiếp tục chuyển nhượng” ở phần quy định việc chuyển nhượng. BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 14
  15. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  Trường hợp mất séc: Nếu người phất hành séc bị mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán và người thụ hưởng (nếu là séc ký danh). N ếu ng ười thụ hưởng làm mất séc, phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán và ng ười phát hành séc biết. Thông báo mất séc phải lập bằng văn bản theo mẫu quy định và được kịp thời gửi đến cho đơn vị thanh toán. Đơn vị thanh toán khi nhận được thông báo mất séc, phải kiểm tra ngay xem tờ séc báo mất đã thanh toán ch ưa. Nếu chưa thì đơn vị thanh toán ra lệnh đình ch ỉ thanh toán t ờ séc đó. N ếu đ ơn v ị thanh toán nhận được thông báo mất séc sau th ời điểm tờ séc đã đ ược thanh toán thì đơn vị thanh toán thông bán ngay cho người làm mất séc biết và người làm mất séc phải chị trách nhiệm về các thiệ hại do việc mất séc. Trường hợp khiếu nại và xử lý vi phạm: Khi tớ séc bị từ ch ối thanh toán, người thụ hưởng có quyền khiếu nại người phát hanh séc và người chuyển nhượng séc để đòi lại số tiền đã ghi trên séc. Đơn khiếu nại ph ải có phi ếu t ừ chối thanh toán của người bị từ chối thanh toán kèm theo. Người nhận được đơn khiếu nại có trách nhiệm trả lời cho người gửi đơn khiếu nại. Nếu chấp nh ận thì phải thanh toán ngay số tiền ghi trên séc cho người khiếu nại. Trường h ợp không giải quyết được bằng khiếu nại, người thụ hưởng có quyền khởi kiện để đòi tiền. Vụ kiện về séc do Tòa án giải quyết theo pháp luật. Nghiêm cấm các hành vi giả mạo, sửa chữa tờ séc, cố ý trao và nhận tờ séc giả mạo, séc bị sửa chữa, séc đã hết hạn hiệu lực thanh toán, séc đã có lệnh đình ch ỉ thanh toán. N ếu phát hành séc quá số dư trên tài khoản thanh toán lần thứ nh ất s ẽ b ị ph ạt ti ền theo quy định xử phạt vi phạm hợp đồng và có công văn nhắc nhở để tránh tái phạm. Còn nếu tiếp tục vi phạm lần thứ hai, ngoài việc b ị ph ạt ti ền nh ư vi phạm lần thứ nhất còn bị đình chỉ phát hành séc trong 6 tháng và thu h ồi toàn b ộ số séc chưa sử dụng của các tổ chức, cá nhân vi ph ạm. Sau đó, ph ải có cam k ết không tái phạm của chủ tài khoản mới được khôi ph ục quy ền phát hành séc. Nếu vẫn tái phạm thì bị cấm phát hành séc vĩnh viễn. 3. Sơ đồ lưu thông séc. Có hai trường hợp lưu thông séc: Lưu thông séc qua một ngân hàng và l ưu thông séc qua hai ngân hàng. - Lưu thông séc qua một ngân hàng: Thường sử dụng trong thanh toán nội địa. BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 15
  16. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  Sơ đồ lưu thông séc qua một ngân hàng: (1) Người mua Người bán (2) (5) (4) (3) Ngân hàng Giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ. (1) (2) Ký phát séc thanh toán. Người bán nộp séc vào ngân hàng để được chi trả. (3) Ngân hàng ghi có tài khoản người bán. (4) Ngân hàng ghi nợ tài khoản người mua. (5) - Sơ đồ lưu thông séc qua hai ngân hàng: (1) Người mua Người bán (2) (5) (3) (7) (4) Ngân hàng bên Ngân hàng bên bán mua (6) Người bán giao hàng cho người mua. (1) Người mua ký phát séc thanh toán cho người bán. (2) BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 16
  17. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  Người bán nộp séc vào ngân hàng chi trả. (3) Ngân hàng bên bán nhờ ngân hàng bên mua thu hộ tiền ở (4) người mua. Ngân hàng bên mua ghi nợ và báo nợ cho người mua. (5) Quyết toán séc giữa hai ngân hàng. (6) Ngân hàng bên bán ghi có và báo có cho người bán. (7) BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 17
  18. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  4. Phân loại séc. Có thể phân loại séc theo nhiều tiêu chí khác nhau. Thông th ường séc đ ược phân loại dựa trên tính chất chuyển nhượng của nó, căn cứ vào cách thanh toán séc và căn cứ vào người phát hành séc. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm 4 loại sau đây: - Séc ghi tên là loại séc ghi rõ họ tên người hưởng lợi. Loại séc này không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu, chỉ có người hưởng lợi được ghi trên séc mới được lĩnh tiền ở ngân hàng. - Séc vô danh là loại séc không ghi tên người hưởng l ợi, ch ỉ ghi câu “tr ả cho người cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền ở ngân hàng, vì v ậy không cần qua thủ tục ký hậu séc vẫn có thể chuyển nh ượng bằng hình th ức trao tay. Nếu để mất séc coi như mất tiền. Loại này dùng để nhận tiền mặt. - Séc theo lệnh là loại séc ghi trả theo lệnh c ủa ng ười h ưởng lợi ghi trên t ờ séc đó. Trên tờ séc ghi “yêu cầu trả theo lệnh của ông X”. Loại này có th ể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu như cách ký hậu của hối phiếu. - Séc theo lệnh nhưng không được chuyển nhượng bằng cách ký hậu là loại séc có ghi tên người hưởng lợi nhưng ghi thêm điều kiện là không theo l ệnh c ủa người hưởng lợi này. đối với loại séc này, việc chuy ển giao cho ng ười khác phải thông qua xác nhận chuyển nhượng bằng một văn bản kèm theo. Căn cứ vào cách thanh toán séc có thể chia làm 2 loại: - Séc chuyển khoản là loại séc mà người ký phát séc ra l ệnh cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác c ủa m ột người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng được và không thể lĩnh tiền mặt được. - Séc tiền mặt: là loại séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả tiền mặt và người phát hành séc phải chịu rủi ro khi bị mất séc hoặc bị đánh cắp. Người cầm séc không cần sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền. Căn cứ vào người phát hành séc được chia làm hai loại: - Séc cá nhân: được sử dụng để nhận tiền tại ngân hàng của nhà nhập khẩu. Thuận lợi cơ bản đối với người nhập khẩu là họ được h ưởng l ợi cho đ ến khi séc xuất trình tại ngân hàng của nhà nhập kh ẩu. Tuy nhiên, trong tr ường h ợp BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 18
  19. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  này nhà nhập khẩu cũng phải chịu rủi ro khi tỷ giá ngoại tệ tăng.Created on - 19 - Tuy nhiên séc loại này không được an toàn 9/16/2011 12:31:00 a9/p9 khi sử dụng trong thanh toán quốc tế. Séc bảo chi của ngân hàng hay séc xác nhận: Loại séc này b ảo đ ảm an toàn hơn trong thanh toán quốc tế và sử dụng thuận lợi hơn. Ngoài ba cách phân loại séc nêu trên, còn có các loại séc đặc biệt như séc du lịch, séc gạch chéo, séc tài khoản của người hưởng lợi. - Séc du lịch là loại séc do ngân hàng phát hành và đ ược trả ti ền t ại b ất c ứ một chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó. Ngân hàng phát séc đồng thời cũng là ngân hàng trả tiền. Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát séc. Trên séc du lịch phải có chữ ký của người hưởng lợi. Khi lĩnh ti ền t ại ngân hàng được chỉ định, người hưởng lợi phải ký tại chỗ để ngân hàng kiểm tra, nếu đúng, ngân hàng mới trả tiền. Thời gian của séc du lịch có hiệu l ực do ngân hàng phát séc và người hưởng lợi thỏa thuận, có thể có hạn và có thể vô hạn. Trên séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả ti ền, ngoài khu v ực đó, séc không có trị tiền. giá lĩnh Có 2 đặc điểm phân biệt séc du lịch với séc thông th ường, đó là séc có m ệnh giá được in trên mặt séc và séc du lịch phải được trả bằng tiền mặt khi phát hành. -Séc gạch chéo là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song song với nhau. Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt, thường được dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. Séc loại này do người h ưởng lợi séc g ạch chéo bằng hai cách: (1) Séc gạch chéo thường tức là gạch chéo không tên t ức là gi ữa hai gạch song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền và (2) séc gạch chéo đ ặc biệt, gạch chéo có ghi tên tức là giữa hai gạch song song có ghi tên m ột ngân hàng nào đó. Trong cách ghi này chỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Gạch chéo không tên có thể trở thành gạch chéo có tên. Ngược lại, gạch chéo có tên không thể chuyển thành gạch chéo không tên. Mục đích của séc gạch chéo là tránh dùng séc rút tiền mặt và nếu séc gạch chéo có tên ngân hàng thì có nghĩa là người hưởng lợi séc chính thức nhờ ngân hàng đó lĩnh h ộ ti ền cho mình và chỉ có ngân hàng ấy mà thôi. - Séc tài khoản của người hưởng lợi: Là loại séc mà người hưởng lợi không muốn ngân hàng trả tiền mặt mà muốn trả bằng chuyển khoản ghi vào tài khoản BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 19
  20. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  của người hưởng lợi với một câu ghi ngang qua tờ séc "Trả vào tài kho ản" hoặc "chỉ ghi vào tài khoản của người hưởng lợi". 5. Ưu, nhược điểm của thể thức thanh toán bằng séc. * Ưu điểm: Thanh toán bằng séc rất thuận lợi và nhanh chóng trong giao dịch mua bán. Người mua hàng ký séc đưa cho người bán và người bán chỉ c ần c ầm séc và CMND ra ngân hàng là có thể nhận được tiền. * Nhược điểm: - Tuy việc thanh toán bằng séc rất thuận lợi và nhanh chóng trong giao d ịch mua bán. Nhưng thực tế, tâm lý của người bán nhận séc thường lo ngại là trên tài khoản của người mua không còn tiền, séc giả, dễ dẫn đến rủi ro trong giao dịch nên hay từ chối việc thanh toán séc. Người dân vẫn nặng thói quen dùng tiền mặt. Ở các ngân hàng thương mại, hình thức thanh toán bằng séc chiếm tỷ lệ rất thấp (kho ảng 2%) trong t ổng thanh toán phi tiền mặt; trong đó chủ yếu là thanh toán giữa các doanh nghi ệp với nhau, còn thanh toán giữa doanh nghiệp với cá nhân, giữa cá nhân với cá nhân rất ít. - Việc thanh toán séc cũng gặp không ít phiền ph ức. Hi ện nay khách mua và khách bán hàng có tài khoản ở cùng một ngân hàng thì khi khách bán đ ến ngân hàng để nộp séc, ngân hàng sẽ ghi có trên tài khoản khách bán và ghi nợ trên tài khoản khách mua.Nhưng khi khách mua và khách bán không có tài kho ản ở cùng một ngân hàng, buộc các ngân hàng thương mại phải thông qua hệ thống thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước. Mỗi ngày ở đây chỉ có 2 phiên thanh toán bù trừ (vào lúc 10 giờ sáng và 15 giờ) và việc kiểm tra séc ở Ngân hàng Nhà nước vẫn chủ yếu là thủ công. Nếu các ngân hàng phát hành m ấy ch ục ngàn tờ séc mỗi ngày thì việc thanh toán bù trừ trong ngày gặp rất nhiều khó khăn. II. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu. 1. Khái niệm về uỷ nhiệm thu. Uỷ nhiệm thu là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận. BÀI THẢO LUẬN KTTC NHÓM: 7 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2