intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 6 TƯ TƯỞNG HCM VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN,DO DÂN, VÌ DÂN

Chia sẻ: TRỊNH ĐÌNH THANH | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

246
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1- Khái niệm dân chủ Xuất phát từ tiếng Hy lạp ( Demos : nhân dân + kratos : sức mạnh, quyền lực à Demoskratos : dân chủ ) dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân. Trong xã hội có giai cấp, quyền lực ấy được thể chế thành chế độ nhà nước ( gọi là chế độ dân chủ) Với tư cách là hình thức tổ chức chính trị của nhà nước, DC xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước. Khác với các hình thức khác của thiết chế nhà nước,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 6 TƯ TƯỞNG HCM VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN,DO DÂN, VÌ DÂN

  1. Chương VI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN,DO DÂN, VÌ DÂN I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ 1- Khái niệm dân chủ Xuất phát từ tiếng Hy lạp ( Demos : nhân dân + kratos : sức mạnh, quyền lực à Demoskratos : dân chủ ) dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân. Trong xã hội có giai cấp, quyền lực ấy được thể chế thành chế độ nhà nước ( gọi là chế độ dân chủ) Với tư cách là hình thức tổ chức chính trị của nhà nước, DC xuất hiệ n cùng với sự xuất hiện của nhà nước. Khác với các hình thức khác của thiết chế nhà nước, trong thiết chế DC, quyền của đa số, quyền bình đẳng của mọ i công dân, tính tối cao của pháp luật được chính thức thừa nhận; những cơ quan cơ bản của nhà nước do bầu cử mà lập ra. 2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ * Dưới góc độ địa vị của dân : Người viết: “ nước ta là nức dân chủ, nghĩa là nhà nước do nhân dân làm chủ” , “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân dân làm chủ”, “ Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” Từ đó có thể khái quát, quan niệ m về dân chủ của HCM bao gồm hai mệnh đề : “Dân là chủ” và “ Dân làm chủ” “Dân là chủ” là nói đến vị thế của dân trong xã hội, là “người chủ” của xã hội, chứ không phải là “dân đen, con đỏ” như trong xã hội phong kiến. “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”, “Quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân” “Dân làm chủ” là nói đến quyền và nghĩa vụ của công dân. Trong một nước dân chủ, người dân có đầy đủ các quyền công dân cơ bản, đồng thời phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân 1 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  2. “Dưới chế độ dân chủ cộng hòa… Nhân dân có nghĩa vụ, đồng thời có quyền lợi. Nhân dân có quyền tự do tư tưởng, tự do tổ chức, tự do tín ngưỡng, v.v. có quyền ứng cử và bầu cử. Đàn bà có mọi quyền lợi như đàn ông. Các dân tộc trong nước đều có quyền lợi như nhau. Nhân dân được hưởng những quyền lợi ấy, cho nên mọi người cần phải hăng hái làm tròn nghĩa vụ của mình trong mọi công việc kháng chiến, cứu nước, xây dựng nước nhà”.(VII-219) Tuy nhiên quyền ấy phải thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật, chứ không phải dân chủ vô nguyên tắc “Nếu Chính phủ sai thì phải phê bình, phê bình nhưng không phải là chửi” (V-60) * Dưới góc độ là thể chế nhà nước : “Nhân dân là ông chủ nắm chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biể u thay mặt mình thực hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ” 3. Xây dựng các thiết chế để thực hành dân chủ a. Xây dựng Hiến pháp và pháp luật Ngay sau ngày công bố độc lập, 3-9-1945 tại phiên họp đầu tiên của Hội đồng chính phủ, Hồ Chí Minh đã nêu lên một trong những công việc cấp bách là ban hành Hiến pháp để đảm bảo quyền dân chủ “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế, nên nước ta không có hiến pháp. Nhân dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ”. Ngày 20-9-1945, một Uỷ ban dự thảo Hiến pháp đã được thành lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì.Ngày 9-11-1946, Quốc hội đã thông qua Hiế n pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.Hiến Pháp ghi nhận các quyền tự do, dân chủ của nhân dân b. Xây dựng các tổ chức Đảng, Nhà Nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh để bảo đảm dân chủ trong xã hội - Xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền. Phải bảo đảm và phát huy dân chủ trong Đảng thì mới bảo đảm được dân chủ của toàn xã hội. Dân chủ trong Đảng là nhân tố quyết định tới trình độ dân chủ của xã hội. - Nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình thông qua việc thực thi ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đối với sự phát triển của đất nước. Nhà nước thể chế hoá toàn bộ bản chất dân chủ của chế độ. 2 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  3. - Các tổ chức Mặt trận và đoàn thể nhân dân thể hiện quyền làm chủ và tham gia quản lý xã hội của tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN 1. Xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân Từ lâu, HCM đã có tư tưởng xây dựng nhà nhước của dân, do dân, vì dân để thực hiện quyền dân chủ. Vậy thế nào là nhà nước của dân là nhà nước của dân, do dân, vì dân ? a) Nhà nước của dân : Nhà nước của dân là nhà nước có những biểu hiện : - Trong xã hội, mọi quyền bính đều thuộc về dân + Hiến pháp 1946 do HCM làm trưởng ban soạn thảo đã khẳng định : “Tất cả quyền bính trong nước đều là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết” + Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. (…) quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân” (V-698) -D©n cã quyÒn kiÓm so¸t vµ gi¸m s¸t c¸c ho¹t ®éng cña nhµ n­íc: +Trong “Bài nói chuyện với các đại biểu thân sĩ trí thức, phú hào tỉnh Thanh Hoá” , Người kêu gọi: “Từ ngày thành lập chính phủ, trong nhân viên còn nhiều khiếm khuyết. Có người làm quan cách mạng, chợ đen chợ đỏ, mưu vinh thân phì gia… xin đồng bào hãy phê bình, giám sát công việc của chính phủ”( T V,tr 60). Trong buổi tiếp nhân dân thủ đô, ngày 16-10-1954, Người nói: “Chế độ của ta là chế độ dân chủ. Nhân dân là chủ. Chính phủ là đày tớ của nhân dân. Nhân dân có quyền đôn đốc và phê bình Chính phủ”(VII-368) Như vậy, theo Hồ Chí Minh, quyền lực của nhà nước do dân uỷ nhiệ m, nhà nước không có quyền lực riêng, nên khi nào nhà nước không còn xứng đáng với sự tin cậy của dân, làm hại dân, thì “dân có quyền đuổi Chính phủ ”( T V, tr 60 ). b- Nhà nước do dân. Là nhà nước : - Do dân bầu ra và dân có quyền tham gia ứng cử vào các chức vụ nhà nước +Ngay năm 1945, Hồ Chí Minh đã nêu lên ý nghĩa của Tổng tuyển cử ở nước ta”Trong cuộc tổng tuyển cử, hễ là người muốn lo việc nước thì đều có quyền ra ứng cử, hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử. 3 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  4. Do tổng tưyển cử mà toàn dân bầu ra Quốc hội. Quốc hội sẽ cử ra chính phủ. Chính phủ đó thật là chính phủ của toàn dân” (T IV, tr 133)(Bài Ý nghĩa của Tổng tuyển cử đăng báo Cứu Quốc ngày 31-12-1945) + “Chính quyền từ xã đến chính phủ trung ương do dân cử ra.Đoàn thể từ trung ương đến xã do dân tổ chức nên” (TV,tr 698) - Dân có quyền bãi miễn các chức vụ nhà nước “ Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, nếu những đại biểu ấy không tỏ ra xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân” ( IX-591 ) - Dân phải tham gia vào công việc của nhà nước “ Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.Sự nghiệp kháng chiến kiến quốc là công việc của dân “ (V-698) c-Nhà nước vì dân : - Tất cả mọi hoạt động của nhà nước là vì dân: Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước không có mục đích nào khác hơn là phục vụ nhân “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”, “ Việc gì có lợi cho dân , thì phải làm cho kỳ được, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh.(T VI, tr 88). ( từ giữa tháng 9 đến giữa tháng 10 nă m 1945, Bác đã 3 lần nhắc lại câu trên trong các bài viết, bài phát biểu của mình) - Mọi chủ trương, chính sách, mọi quy định của pháp luật đều phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân. “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Nhân dân là chủ(…). Nhân dân có quyền đôn đốc và phê bình chính phủ. Chính phủ thì việc to việc nhỏ đều nhằm mục đích phục vụ nhân dân” (T VII, tr 368 Lời phát biểu trong buổi tiếp nhân dân thủ đô Hà Nội) . Vì vậy, “Hễ dân đói, Đảng và chính phủ có lỗi; hễ dân ốm, Đảng và chính phủ có lỗi; Hễ dân rét, Đảng và chính phủ có lỗi” - Mọi cán bộ nhà nước đều phải hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân phải là công bộc của dân. Người nói “Trong bộ máy cách mạng, từ người quét nhà, nấu ăn đến Chủ tịch nước đều phân công làm đầy tớ cho dân”.Bác thường nhắc đi nhắc lại cụm từ làm đầy tớ cho dân và nhấn mạnh, làm đầy tớ chứ không phải làm quan cách mạng “Dân làm chủ thì Chủ tịch, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Uỷ viên này khác làm gì? Làm đầy tớ cho dân chứ không phải làm quan cách mạng”(T VIII, tr 375). 3- Bản chất nhà nước Theo Hồ Chí Minh, nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, đồng thời có sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc. a. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở chỗ : 4 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  5. - Hồ Chí Minh xác định Đảng CSVN là đảng cầm quyền, nói cách khác là Đảng lãnh đạo nhà nước.Đảng CS là của GCCN, vì vậy NN phả i mang bản chất giai cấp công nhân. Tuy nhiên, Đảng lãnh đạo không có nghĩa là làm thay nhà nước, mà : + Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ trương, xác định mục tiêu chính trị . + Đảng lãnh đạo nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước. + Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, nêu gương - Chính quyền được xây dựng trên cơ lấy liên minh công nhân-nông dân- trí thức làm nền tảng, do giai cấp công nhân lãnh đạo “Chính quyền của nước VNDCCH là chính quyền dân chủ nhân dân, nghĩa là của công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tưi sản trí thức và các tân sĩ tiến bộ.(…) Chính quyền đó dựa vào MTDT thống nhất lấy liên minh công nhân-nông dân- trí thức làm nền tảng, do giai cấp công nhân lãnh đạo” “ Nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Để xây dựng CNXH và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà, chúng ta cần phải tăng cường không ngừng sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhà nước dân chủ nhân dân”(T IX-tr,591) b-Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân dân và tính dân tộc thể hiện ở chỗ: - Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh của nhiều thế hệ cách mạng, nhiều tầng lớp nhân dân trong toàn dân tộc . Nhà nước bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích dân tộc làm - nền tảng. - Các giai cấp, tầng lớp đều có đại biểu trong nhà nước Tại kỳ họp thứ nhất của QH khoá I (2-3-1946), Người nói “Trong cuộc toàn quốc đại biểu đại hội này, các đảng phái đều có đại biểu mà đại biểu không đảng phái cũng nhiều, đồng thời phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu số cũng đều có đại biểu. Vì thế cho nên các đại biểu trong Quốc hội này không phỉa đại diện cho một đảng phái nào mà là là đại biểu cho toàn thể quốc dân Việt Nam”(IV- 190 ) Sau thắng lợi của CM Tháng Tám, từ Tân Trào về Hà Nội, Hồ Chí Minh họp Thường vụ TW Đảng đưa ra nhận xét: Chính phủ lâm thời của các chú còn đỏ quá yêu cầu rút bớt thành viên cộng sản ra 5 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  6. Đến cuối năm 1945, vì lợi ích dân tộc , Người mở rộng chính phủ lâm thời thành chính phủ liên hiệp lâm thời, cử Nguyễn Hải Thần làm Phó chủ tịch và nhường thêm hai ghế Bộ trưởng cho Quốc dân đảng.Ngay2-3-1946, tại phiên họp đầu tiên của Quốc hội khoá I, Người đề nghị mở rộng thêm 50 ghế cho VN Quốc dân đảng và 20 ghế cho VN cach mệnh đồng minh hội.Người dung nạp nhiều nhân sĩ, trí thức, quan lại cao cấp của chế độ c ũ tham gia chính phủ, ( Vũ Đình Hoè, Huỳnh Thúc Kháng, Lê Hữu Từ, Hồ Ngọc Cẩn) cử Vĩnh Thuỵ tham gia đoàn cố vấn tối cao 4. Tư tưởng HCM về một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ a- Thế nào là nhà nước pháp quyền Nhân loại đã thể nghiệm nhiều loại hình nhà nước. Đến nay có thể khẳng định nhà nước pháp quyền của dân , do dân, vì dân là tối ưu trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân. Đó là nhà nước: -Quản lý xã hội bằng pháp luật, lấy pháp luật làm tối thượng. Bất cứ cá nhân nào dù là nguyên thủ quốc gia, bất cứ tổ chức nào dù là đảng cầ m quyền đều đặt dưới pháp luật.Trong đó pháp luật phải thể hiện ý chí và nguyện vọng của đa số nhân dân - Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật và bình đẳng với cơ quan nhà nước trước pháp luật. b- Quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền : * Nhà nước phải hợp hiến: + Tư tưởng này được manh nha trước CM Tháng Tám bằng việc Người triệu tập Đại hội quốc dân Tân Trào, cử ra “Uỷ ban dân tộc giải phóngViệt Nam”. + Sau CM Tháng Tám, Người muốn làm càng sớm càng tốt cuộc Tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội và chú ý đến việc ban hành Hiến pháp * Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế - Từ rất lâu Hồ Chí Minh đã nhận thức được vai trò của pháp luật trong đìêu hành, quản lý xã hội.Ngay trong bản yêu sách của nhân dân An Nam đã thể hiện tư tưởng này ở một số điều sau: Điều 2: Cải cách nền pháp lý ở Đông Dươngbằng cách cho người bản xứ cũng được quyền hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như ngườ i Au châu Điều 7: Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật, 6 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  7. Điều 8: Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ do người bản xứ bầu ra tại Nghị viện Pháp để giúp cho Nghị viện biết được những nguyện vọng của người bản xứ ( Để dễ phổ biến và tuyên truyền rộng rãi, Người đã chuyển bản yêu sách thành “Việt Nam yêu cầu ca”, có câu: “ Bảy xin hiến pháp ban hành Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”(T I, tr 438) - Hồ Chí Minh rất chú ý đến việc xây dựng pháp luật và là người có công lớn nhất trong sự nghiệp lập hiến và lập pháp). Chính bản thân Ngườ i đã hai lần chủ trì việc soạn thảo Hiến pháp ( HP 1946 và 1959), đã ký lệnh công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật. - Hồ Chí Minh còn chú ý việc đưa pháp luật vào đời sống, tạo ra cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thực thi và cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật. Để làm được điều đó, theo Hồ Chí Minh phảI nâng cao dân trí,bồi dưỡng ý thức làm chủ, khuyến khích nhân dân tham gia các công việc của nhà nước, phảI “ làm cho dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm” (XII-223) và khi nào nhà nước không còn xứng đáng với sự tin cậy của dân, làm hại dân, thì “dân có quyền đuổi nhà nước”( T V, tr 10 ). 5- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả. a) Tăng cường pháp luật đi đôi với giáo dục đạo đức: +Xuất phát từ nền kinh tế tiểu nông, nhân dân quen sống theo luật tục hơn là pháp luật nên ở nước ta xây dựng ngay nhà nước pháp quyền là không thể được. Do vậy, một mặt phải nhấn mạnh vai trò của pháp luật, mặt khác phảI coi trọng giáo dục đạo đức. + Kế thừa những kinh nghiệ m quý báu trong văn hoá trị nước của loài người,Hồ Chí Minh đưa ra tư tưởng kết hợp giữa pháp trị và đức trị. ở Người hai yếu đó không hề mâu thuẫn mà còn thống nhất biện chứng. Người chủ trương dùng “Đức” để cảm hoá, ngăn cản những thói hư tật xấu , hạn chế cái ác nảy sinh, do đó hạn chế sự phạm pháp ở mỗi người. Song nếu ai phạm tội thì phải xử nghiêm minh theo pháp luật. + Ngày 26-1-1946, Người ký “Quốc lệnh” quy định 10 tội phải bị xử tử Thông với giặc, phản quốc sẽ bị xử tử 1. TráI quân lệnh sẽ bị xử tử 2. Ra trận tự ý rút lui sẽ bị xử tử 3. Tự ý phá hoại giao thông sẽ bị xử tử 4. Phá hoại quân khí sẽ bị xử tử 5. 7 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  8. Để cho bộ đội hại dân sẽ bị xử tử 6. Vô cớ sát hại kiều dân ngoại quốc sẽ bị xử tử 7. Trộ m cắp của công sẽ bị xử tử 8. Hãm hiếp, cướp bóc sẽ bị xử tử 9. Can tội bắt cóc, ám sát sẽ bị xử tử ( Xem T IV, tr 163) 10. b. Xây dựng dội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài - Để xây dựng một nhà nước pháp quyền vững mạnh, yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ nhà nước phải là người vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là gốc, đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý và có hiệu quả. Cụ thể: + Tuyệt đối trung thành với cách mạng + Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ + Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân + Cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệ m, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản” + Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của nhà nước. c. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước, đặc biệt là kiên quyết chống ba thứ “giặc nội xâm” - Trong quá trình lãnh đạo, xây dựng nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Hồ Chí Minh thường chỉ rõ những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục: + Đặc quyền, đặc lợi + Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo. + Chống 3 thứ giặc nội xâm Từ rất sớm, Hồ Chí Minh chỉ ra 3 thứ “giặc nội xâm”, những căn bệnh nếu không chống sẽ dẫn đến nguy cơ suy thoáI, đổ vỡ . Người nói” Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không cũng là bạn của thực dân và phong kiến,…Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ ta . Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta … Tội lỗi ấy nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám” (VI-490). Vì vậy, “Nếu chiến sĩ và nhân dân ra sức chống giặc ngoại xâm mà quên chống giặc nội xâm , như thế là chưa làm tròn nhiệm vụ của mình”(VI- 495) KẾT LUẬN 8 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
  9. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ. Thể hiện cụ thể những nội dung sau: 1. Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thực sự của nhân dân Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước đòi hỏi phải chú trọng bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực. Mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế, đưa pháp luật vào trong đời sống xã hội. Đảm bảo công bằng trong việc thực thi pháp luật Thực hiện các nguyên tác dân chủ trong cộng đồng dân cư 2. Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân, kiên quyết khắc phục bệnh quan liêu, hách dịch, cửa quyền... Cải cách thủ tục hành chính, đề cao trách nhiệ m trong việc giải quyết khiếu kiện của nhân dân theo đúng pháp luật; tiêu chuẩn hoá, sắp xếp lại đội ngũ công chức vừa có đủ đức đủ tài. 3. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước bằng cách thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, vừa đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước. Cuộc đấu tranh khắc phục những khuyết tật của bộ máy Nhà nước không thể tách rời cuộc xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Chỉ có sự lãnh đạo của một Đảng trong sạch mới đưa bộ máy cải cách hành chính Nhà nước đi đến thành công. 9 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2