Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật làm cho đời. sống con người được nâng cao, nhu cầu thực phẩm. không còn chỉ là số lượng mà còn yêu cầu cả về chất. lượng ngày một khắt khe hơn, đầy đủ về dinh. dưỡng, an toàn về dịch bệnh..
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Chuyên đề bệnh viêm phổi ở gia súc và biệnh pháp phòng trị
- Trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên
Môn : Chuẩn đoán bệnh thú y
Tên chuyên đề:
“Bệnh viêm phổi ở gia súc và biệnh pháp
phòng trị”
Giáo viên hướng dẫn: Phan Thị Hồng
Phúc
Nhóm thực hiện : Nhóm 4
Nhóm 4
- Các thành viên nhóm 4:
1 Vũ Thị Kim Hương
2 Hoàng Đình Khánh
3 Trịnh Thị Học
4 Nguyễn Hữu Thọ
5 Phạm Thị Oanh
6 Hà Thị Ngọc Hà
7 Nguyễn Thị Yến
Nhóm 4
- I. Đặt vấn đề:
- Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật làm cho đời
sống con người được nâng cao, nhu cầu thực phẩm
không còn chỉ là số lượng mà còn yêu cầu cả về chất
lượng ngày một khắt khe hơn, đầy đủ về dinh
dưỡng, an toàn về dịch bệnh.
- Để đáp ứng yêu cầu đó thì các nhà chăn nuôi phải
nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm.
Muốn làm được điều đó thì ngoài những yếu tố về
con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng,
quản lý thì một yếu tố quan trọng quyết định đến
sự thành bại trong chăn nuôi là công tác thú y.
Nhóm 4
- • Trong chăn nuôi ngoài những bệnh truyền nhiễm
do vi khuẩn, vius gây chết hàng loạt như: dịch tả,
tụ huyết trùng, nhiệt thán… còn có những bệnh
làm cho gia súc mệt mỏi, ho, khó thở làm giảm
năng suất, chất lượng thịt sữa đó là những bệnh
nội khoa. Bệnh nội khoa gồm rất nhiều nhóm
bệnh ở các hệ cơ quan khác nhau như: Bệnh hệ
tim mạch, bệnh hệ hô hấp, bệnh ở hệ tiêu hoá…
trong đó nguy hiểm hơn cả là bệnh ở hệ hô hấp
đặc biệt là bệnh viêm phổi.
• Bệnh thường làm cho gia súc chậm lớn,giảm năng
suất làmviệc,thậm chí còn làm cho gia súc chết.
Nhóm 4
- • Xuất phát từ thực tế trên, để hiểu rõ hơn về
bệnh viêm phổi ở gia súc chúng tôi tiến hành
chuyên đề “bệnh viêm phổi ở gia súc và cách phòng
trị”.
Nhóm 4
- II.Tổng quan tài liệu:
1.Cấu tạo của phổi:
• Phổi là bộ phận quan trọng của cơ quan hô
hấp, có nhiệm vụ trao đổi khí trực tiếp giữa
máu và môi trường ngoài. Phổi gồm 2 lá phổi,
mỗi lá phổi nằm trong bao bọc riêng do lá phế
mạc tạo nên, phổi có màu hồng nhạt, đàn hồi,
xốp nhẹ nổi trên nước, lá phổi phải lớn hơn lá
phổi trái.
• Mặt ngoài của phổi có một lớp tương mạc bao
trùm đó là lá tạng của phế mạc. Trong là mô
phổi cấu tạo bởi các phế nang, tổ chức liên kết
mạch quản thần kinh cùng hệ thống ống dẫn
khí to nhỏ khác nhau. Nhóm 4
- • Phế nang là nơi trao đổi khí chính của phổi,
trong có biểu mô lát đặc biệt. Số lượng phế
nang có hàng trăm, hàng nghìn triệu. Nhiều phế
nang chụm lại thành chùm phế nang, nhiều
chùm tập hợp thành tiểu thuỳ phổi, nhiều tiểu
thuỳ phổi thành thuỳ phổi, cuối cùng là lá phổi.
• Các tiểu thuỳ phổi ngăn cách nhau bởi tổ chức
liên kết.
Nhóm 4
- 2. Đặc điểm, nguyên nhân gây bệnh
• Bệnh ở hệ hô hấp là bệnh thường xẩy ra
ở mọi loài gia súc và chiếm tỉ lệ 30-40%
các bệnh nội khoa. địa dư nước ta thuộc
vùng nhiệt đới khí hậu thay đổi bất
thường, kỹ thuật chăn nuôi gia súc còn
thấp kém, nên hàng năm số gia súc chết về
bệnh đường hô hấp rất nhiều đặc biệt là
bệnh viêm phổi. Do đó, bệnh viêm phổi là
bệnh mà những người làm công tác thú y
phải đặc biệt chú ý.
•
Nhóm 4
- •
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng
do thương tổn tổ chức phổi
(phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu
phế quản tận cùng), gây nên do nhiều
tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký
sinh trùng, hóa chất...
Nhóm 4
- • Bệnh thường xẩy ra nhiều vào thời kỳ giá rét, do
nhiều nguyên nhân gây nên xong có những
nguyên nhân chính sau:
• Nguyên nhân nguyên phát:
• Chủ yếu do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng kém
làm sức đề kháng cơ thể giảm.
• Do tổn thương cơ giới: thức ăn hay thuốc sặc
vào khí quản,gia súc ngã gãy xương sườn.
• Do thay đổi thời tiết đột ngột.
• Do phổi bị kích thích bởi hơi nóng, hơi độc, bụi:
Khí ozon,amoniac…
• Do húa chất: Xăng, dầu, acid, dịch dạ dày
Nhóm 4
- • Nguyên nhân kế phát:
• Do vi khuẩn:
• Cỏc loại vi khuẩn gõy nờn viờm phổi thường
gặp nhất hiện nay là: Phế cầu khuẩn,
Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila,
Mycoplasmapneumoniae.Ngoài ra cũn cú cỏc loại
vi khuẩn khỏc như Liờn cầu, tụ cầu vàng,
Friedlander (Klebsiella 196pneumoniae),
Pseudomonasaeruginosa, cỏc vi khuẩn kị khớ như
Fusobacterium, hoặc là cỏc vi khuẩn gram am,
thương hàn, dịch hạch...
Nhóm 4
- • Do virus
• Như virus cúm (Influenza virus), virus sởi,
Adenovirus, đậu mùa, bệnh tăng bạch cầu
đơn nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ viêm phổi do
virus 73 % nhiễm khuẩn hô hấp- 40% do virus
cúm.
• Nấm: Actinomyces, Blastomyces,
Aspergillus...
• Do ký sinh trùng: Amip, giun đũa, sán lá phổi.
• Do các nguyên nhân khác: Như bức xạ, tắc
phế quản do u phế quản phổi, do ứ đọng...
Nhóm 4
- 3.Cơ chế sinh bệnh
- Cơ chế chung của bệnh viêm phổi:
các kích thích bệnh lý thông qua thần kinh trung
ương và các phế quản, phế nang gây ra những
biểu hiện đặc trưng của tưng bệnh. Những kích
thích này thường được biểu hiện các triệu chứng:
Xung huyết, sau đó tiết dịch rỉ viêm gây viêm, dịch
thẩm xuất có nhiều fibrin.
- Khi dich viêm bị phân huỷ tạo ra những sản vật
độc, những sản vật độc này cùng với độc tố vi
khuẩn vào máu, gây rối loạn điều hoà thân nhiệt,
con vật thường sốt cao.
Nhóm 4
- - Tất cả các kích thích: Viêm, dịch rỉ viêm đều làm
trở ngại quá trình hô hấp của phổi. Trên lâm
sàng thấy gia súc khó thở.
- Quá trình hô hấp của gia súc làm cho dịch viêm ở
phế quản, phế nang bị viêm lan sang cả phế
quản, phế nang chưa bị viêm bên cạnh. Trong
thời gian dịch rỉ viêm lan truyền thì cơ thể không
sốt. Nhưng khi dịch rỉ viêm đọng lại thì cơ thể
lại sốt.
- Các tác động bệnh lý làm gia súc sốt cao và kéo
dài làm cho quá trình phân huỷ protit, lipit, gluxit
tăng, hơn nữa sự thiếu oxy ở mô bào làm tăng
sản phẩm độc trong cơ thể, từ đó gia súc sẽ bị
nhiễm độc và chết.
Nhóm 4
- • Bệnh viêm phổi thuỳ( hay còn gọi là thuỳ phế viêm)
• Cỏc kớch thớch bệnh lý tỏc động vào nhu mụ,
gõy ra viờm phế quản nhỏ và tổ chức mềm của
phổi, quỏ trỡnh viờm này lan rộng rất nhanh và
thường tiến triển qua 3 giai đoạn:
Nhóm 4
- Giai đoạn xung huyết tiết dịch:
• Thời kỳ này rất ngắn (12-24 giờ). Cỏc mao
quản của phổi phồng to, trong chứa đấy mỏu và
huyết tương, sau đú thấm qua vỏch mao quản đi
vào cỏc phế nang, làm cho phổi sưng to, màu đỏ
thẫm, trờn mặt phổi cú những điểm xuất huyết,
dựng dao cắt phổi thấy mỏu chảy ra lẫn với bọt
khớ.
Nhóm 4
- Giai đoạn gan hoá:
Thời kỳ này thường kộo dài (4-5 ngày).
Do cú Fibrin nờn dịch thẩm xuất đụng
lại, làm cho phổi cứng như gan. Cú 2 loại
gan hoỏ:
- Gan hoỏ đỏ:
Xảy ra 1-2 ngày đầu, trong phế nang
chứa đầy Fibrin, hồng cầu tế bào thượng
bỡ. Phổi cứng như gan và cú mầu đỏ
thẫm. Khi cắt phổi thả xuống thấy
miếng phổi chỡm.
Nhóm 4
- Bệnh tích gan hoá đỏ ở bò có
Bệnh tích gan hoá đỏ ở mặt cắt như
lợ n hình đá hoa cương
Nhóm 4
- • Gan hoá xám
• Xảy ra trong 2-3 ngày.Trong phế nang
chủ yếu là bạch cầu và fibrin. Nhưng
thời kỳ này bắt đầu có sự thoái hoá mỡ
của dịch viêm, phổi bớt cứng. Khi cắt
phổi và ấn tay vào thấy chảy ra 1 ít
nước vàng xám.
Nhóm 4
- Phổi thoái hoá mỡ, bớt cứng, màu vàng xám
Nhóm 4