intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề:Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài

Chia sẻ: Lotus_123 Lotus_123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

288
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giới hạn cho nhóm người đọc xác định Có nội dung sắp xếp hợp lý Cách trình bày sáng sủa và thuyết phục Quá trình viết một bài văn được chia làm 4 bước: Chuẩn bị: xác định đề tài, tính xem là bạn sẽ nhắm vào người đọc như thế nào, tìm kiếm tài liệu, thông tin Viết nháp: phát triển các ý, chủ điểm xuyên suốt bài… Xem lại: xem qua chủ điểm Đọc thử: tập trung...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề:Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài

  1. Chuyên đề 2 : Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT *** BAN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN 2011 TÀI LIỆU THAM KHẢO Chuyên đề 2: “Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài” LƯU HÀNH NỘI BỘ TP.HCM – T4/2011 1   
  2. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài MỤC LỤC A. TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN...................................................... 1 I. Quy định về trình bày đề tài NCKH sinh viên....................................................... 1 II. Viết báo cáo nghiên cứu ....................................................................................... 4 B. BẢO VỆ ĐỀ TÀI NCKH .................................................................................. 8 I. Kỹ năng tư duy có phản biện ................................................................................. 8 II. Quy trình bảo vệ đề tài........................................................................................ 10 C. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 11 I. Bìa, mục lục mẫu ................................................................................................. 11 II. Tóm tắt đề tài và nhận xét của hội đồng đánh giá .............................................. 14 III. Một số văn bản về NCKH năm 2010 ................................................................ 34 2   
  3. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài A. TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN I. QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN: Căn cứ vào yêu cầu dành cho công trình NCKH, phòng SĐH, QLKH hướng dẫn về phương pháp trình bày công trình nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên như sau: 1. Nội dung công trình: Công trình nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên cần có nội dung cụ thể sau: 1.1. Tính thời sự, cấp bách của đề tài nghiên cứu: nêu được sự cần thiết của việc thực hiện đề tài, lý do chọn đề tài. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu của công trình nhằm đạt được mục đích gì? 1.3. Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra. 1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. 1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài. 1.6. Tổng quan tình hình thực hiện đề tài. 1.7. Kết cấu của đề tài: việc phân chia đề tài thành các chương mục. Và nhiệm vụ cụ thể của từng chương, mục. 1.8. Giải quyết vấn đề: Nội dung – kết quả nghiên cứu đạt được. 1.9. Các kết luận – kiến nghị: Các vấn đề đặt ra sau khi giải thực hiện đề tài, những kiến nghị để thực hiện các đề tài tiếp theo, hướng nghiên cứu tiếp theo. 1.10. Tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo. 2. Hình thức trình bày: 2.1. Soạn thảo văn bản: - Công trình được đánh máy trên một mặt khổ giấy A4( 210*297 mm), font chữ Times New Roman kiểu Unicode, cỡ chữ 13, đánh số thứ tự trang ở chính giữa trang giấy, ở phía trên mỗi trang. - Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ. - Dãn dòng ở chế độ 1.5 lines, lề trên 3.5 cm, lề dưới 3 cm, lề phải 2 cm, lề trái 3.5 cm. 2.2. Tiểu mục: - Các phần, mục, tiểu mục phải được đánh số thứ tự rõ ràng theo một kiểu thống nhất: 1.;1.1;1.1.1;… - Nhiều nhất là gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương ( ví dụ 3.1.3.2 chỉ tiểu mục 2, nhóm tiểu mục 3, mục 1 chương 3). - Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất 2 tiểu mục ( nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo. 2.3. Bảng biểu hình vẽ, phương trình: - Việc đánh số bảng biểu hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương và kèm theo chú thích. Ví dụ: biểu đồ 1.1 ( biểu đồ 1 của chương 1), biểu đò 2.1 ( biểu đồ 2 của chương 1 ). Chú thích phải ghi rõ nguồn. Ví dụ: biểu đồ được trích từ nguồn: Số liệu tăng trương kinh tế 2007, cục thống kê TP.HCM. - Các công thức cần được viết rõ ràng, dùng các ký hiệu thông thường. các ký hiệu cần được chú thích rõ ràng. 3   
  4. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài - Nếu trong công trình có nhiều bảng biểu hình vẽ thì các bảng biểu và hình vẽ phải được liệt kê trong danh sách bảng biểu, hình vẽ ở phần đầu của công trình. 2.4. Viết tắt: Không được lạm dụng viết tắt trong đề tài, chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong đề tài. Nếu viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức… thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu công trình nghiên cứu có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng Danh mục các chữ viết tắt ( xếp theo thứ tự ABC ) ở phần đầu đề tài. 2.5. Tài liệu tham khảo: - Tài liệu tham khảo được xếp theo từng ngôn ngữ ( Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật…). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả đối với tài liệu là tiếng Trung, Nhật…( Tuy nhiên đối với các tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết đến có thể thêm phần phiên dịch tiếng Việt đi kèm mỗi tài liệu ). - Tài liệu tham khảo phải được sắp xếp theo thứ tự ABC của họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước. - Tác giả là người nước ngoài: xếp theo thứ tự ABC theo họ. - Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước. - Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành tài liệu hay ấn phẩm đó. Tài liệu tham khảo là sách, luận văn hay báo cáo cần ghi đầy đủ các thông tin sau: - Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành - Năm xuất bản ( đặt trong ngoặc đơn, ngay sau tên tác giả). - Tên tài liệu ( in nghiêng ). - Nơi xuất bản. Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong 1 ấn phẩm… phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành ( không có dấu ngăn cách). Năm công bố (đặt trong ngoặc đơn, ngay sau tên tác giả). Tên bài báo ( Đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng). Tên tạp chí hoặc tên sách ( in nghiêng). Tập, số báo Số ( đặt trong ngoặc đơn). Các số trang. Nếu tài liệu tham khảo dài hơn 1 dòng thì từ dòng thứ 2 trở đi phải lùi vào so với dòng thứ nhất. Ví dụ: Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Quách Ngọc Ân ( 1992), “ Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng, 98 (1), tr.10-16. 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát triển lúa lai, Hà Nội. 4   
  5. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài Tiếng Anh 3. Anderson J.E, The Relative Inefficiency of Quocta, The Cheese Case, American Economic Review, 75(1), pp.78-90. 2.6. Quy định khác: Không được viết tên giảng viên hướng dẫn, không viết lời cảm ơn, không dùng các kí hiệu riêng và không được kí tên trong công trình. Trang bìa của công trình phải được đóng bằng bìa cứng, màu xanh nước biển, gáy dán keo màu xanh dương đậm ( không được dùng gáy lò xo). Sẽ có sửa đổi, bổ sung khi cần thiết. II. VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU : 1. Viết bài nghiên cứu nói chung: Bước cuối cùng của quá trình nghiên cứu là viết báo cáo nghiên cứu. Mỗi bước của quá trình nghiên cứu đều quan trọng để có được một nghiên cứu có tính xác thực cao – xao lãng bất kì bước nào đều có ảnh hưởng đến toàn bộ bài nghiên cứu, không ở phần tương ứng ở bước đó, bước cuối cùng này là quan trọng nhất vì chính thông qua báo cáo – các kết quả của nghiên cứu và hàm ý của chúng được truyền đạt đến người đọc và người hướng dẫn. Hầu hết người ta không hình dung được khối lượng của công việc bên trong nghiên cứu – sự quan tâm và thực hiện công việc ở mỗi giai đoạn khó khăn của nghiên cứu – nhưng điều mà mọi người đều thấy được đó là bài báo cáo. Do vậy, toàn bộ công trình vất vả này co thể bị hỏng nếu báo cáo viết không được tốt. Theo Burn “Công việc thực tế đầy thú vị và cực kỳ có giá trị có thể bị hỏng ở phút cuối cùng khi sinh viên không có khả năng truyền đạt tốt kết quả” Ngoài hiểu biết về phương pháp luận nghiên cứu chất lượng báo cáo còn phụ thuộc vào các điều sau: các kỹ năng truyền đạt bài viết và tư tưởng mạch lạc, khả năng diễn giải ý nghĩ theo thể thức logic và tuần tự cũng như hiểu biết nền tàng về lĩnh vực hoặc chủ đề nghiên cứu Yếu tố có tính quyết định quan trọng khác là kinh nghiệm viết bài nghiên cứu: kinh nghiệm càng nhiều thì việc viết bài càng có hiệu quả. Việc dùng biểu đồ để trình bày càng có hiệu quả. Việc dùng biểu đồ để trình bày kết quả, dù không bắt buộc, sẽ giúp cho người đọc dễ hiểu thông tin. Biểu đồ có được xây dựng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào mục tiêu sử dụng của dữ liệu kết quả. Điểm khác nhau cơ bản giữa bài viết nghiên cứu và bài viết khác nằm ở mức độ kiếm soát, tính nghiêm ngặt và độ thận trọng cần thiết. Tính kiểm soát ở đây có nghĩa phải thận trọng về những gì viết ra, từ ngữ đem dùng, cách diễn đạt và tính xác thực cũng như tính dễ kiểm chứng của các cơ sở từ dó rút ra kết luận. Điểm phân biệt rõ nhất của bài nghiên cứu với các bài viết ở chỗ nghiêm ngặt về kiến thức. Bài viết nghiên cứu phải chính xác tuyệt đối, rõ ràng không mơ hồ, logic và xúc tích. Cần tránh các giả định về kiến thức của người đọc. Nhớ rằng phải có khả năng bảo vệ những gi viết ra trước và khả năng phản biện bất ky. Không sử dụng ngôn ngữ hờ hợt và trao chuốt. Thậm chí những người nghiên cứu giỏi nhất cũng phải viết một số bản nháp trước khi có bản cuối cùng. Báo cáo nghiên cứu nên được viết với đại từ nhân xưng ngôi thứ ba. 2. Tham khảo: Báo cáo nên theo cách tham khảo có tính học thuật. Có 4 hệ thống tham khảo để chọn (Butcher-1992) và nên chọn hệ thống nào được lĩnh vực ngành và trương đại học chấp thuận theo Butcher (1981) “Hệ thống đầu tiên được dùng cho hầu hết các loại sách nói chung; hệ 5   
  6. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài thống thứ hai chủ yếu cho sách khoa học và khoa học xã hội; hệ thống thứ ba và tư ít phổ biến”: 1. Hệ thống nhan đề ngắn gọn 2. Hệ thống ngày tháng – tác giả 3. Hệ thống số 4. Hệ thống số - tác giả 3. Thư mục: Có vài hệ thống dùng cho việc viết thư mục và sự lựa chọn hệ thống nào phụ thuộc vào xu hướng của ngành và trường đại học. Trong các lĩnh vực khoa học xã hội, có một số hệ thống được sử dụng phổ biến là ( theo McGraw-Hill Style Manual, 1983): Hệ thống Harvard; Hệ thống của Hội tâm lý Mỹ; Hệ thống của Hội ngôn ngữ hiện đại Hệ thống chú thích 4. Xây dựng đề cương, dàn bài: Trước khi bắt đầu viết báo cáo, thực tế cho thấy nên triển khai dàn bài ( sắp xếp thành chương, mục). Điều này nghĩa là quyết định chia báo cáo thành các chương khác nhau. Và hoạch định sẽ viết gì trong mỗi chương. Trong quá trình phân chương nên dựa vào các mục tiêu phụ của nghiên cứu. Triển khai từng chương xoay quanh các luận đề chính của bài nghiên cứu. Tùy thuộc vào tầm quan trọng của luan đề, có thể giành trọn một chương cho hay kết hợp với các luận đề khác để kết hợp thành một chương. Tiêu đề của mỗi chương nên miêu tả những luận đề chính, nên truyền đạt các ý chính của nó và phải rõ ràng, xúc tích. Chương đầu tiên của báo cáo, có thể đặt tên là “Giới thiệu”, là phần giới thiệu chung về nghiên cứu đề cập đến phần lớn dự án và chỉ ra các sai lệch nếu có so với từng kế hoạch ban đầu. Dưới đây sẽ trình bày tất cả các nhiệm vụ chuẩn bị trước khi tiến hành nghiên cứu, chẳng hạn tổng quan về tài liệu; khung lý thuyết cơ sở; mục tiêu nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu; chiến lược lấy mẫu và thủ tục đo lường. 5. Viết về biến số: Sau khi hoàn thành dàn bài các chương, bước kế tiếp là bắt đầu viết. Mặc dù các nhà nghiên cứu có nhiều cách riêng trong việc tổ chức bài viết nhưng các hướng dẫn và khuôn dạng sau vẫn có ích cho những người mới bắt đầu, khi viết về thông tin thu nhập từ câu trả lời trong một câu hỏi (biên số), hãy viết như thể đang đưa ra các câu trả lời cho các câu hỏi sau: 1. Tại sao bạn nghĩ rằng việt nghiên cứu biến số là quan trọng? Theo bạn, biến số này có những ảnh hưởng nào lên biến số chính đáng được giải thích (đây là nơi đưa ra cơ sở hợp lý cho việc nghiên cứu biến số) 2. Trong trường hợp bảng đối chiếu chéo, các nghiên cứu khác đã tìm thấy những quan hệ gì giữa các biến số đang được phân tích (đây là nơi tổng quan về tài liệu được tích hợp với kết quả nghiên cứu) 3. Bạn mong đợi tìm ra điều gì về quan hệ giữa hai biến số (nếu có giả thiết hãy trình bày 6   
  7. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài nó ở đây) 4. Nghiên cứu đã tìm ra những gì? (Đưa ra các dữ liệu của nghiên cứu tại đây có thể dưới dạng bảng số, biểu đồ hay văn bản) 5. Dữ liệu cho thấy điều gì? (Diễn giải kết quả của phân tích dữ liệu) 6. Có thể rút ra kết lụân gì? So sánh với các kết quả ở nghiên cứu tương tự trong quá khứ? Nghiên cứu của bạn ủng hộ hay mâu thuẫn với chúng? 7. Có thể đưa ra kết quả nào giải thích cho kết quả nghiên cứu? Trên đây chỉ là một khuôn dạng đề nghị cho việc sắp xếp ý tưởng chứ không phải liệt kê các tiêu đề. Có thể thay đổi trật tự đề nghị để người đọc hấp dẫn hơn nếu cần. Trong khuôn dạng đề nghị cho việc viết về thông tin thu thập từ câu hỏi, chú ý là phần tổng quan tài liệu được tích hợp với các kết quả và kết luận. Mức độc thích hợp này phần lớn phụ thuộc vào cấp độ của bài luận văn (đại học, cao học hay tiến sĩ). Cấp độ càng cao thì phần tổng quan tài liệu càng cần phải sâu và càng cần phải cẩn trọng và tin tưởng vào kết luận rút ra. Khuôn dạng đề tài này được tổ chức xoay quanh các luận đề chính của nghiên cứu. Còn có các kiểu mẫu khác. Một số nhà nghiên cứu viết mọi thứ chỉ dưới một tiêu đề “kết quả”. Kiểu mẫu này thích hợp với bài nghiên cứu vì nó ngắn nhưng không thích hợp với bản báo cáo nghiên cứu hay luận văn của các tác giả khác theo cùng thứ tự như về công cụ nghiên cứu cho mỗi câu hỏi. Khuôn dạng này không phải giải thích được nội dung ban đầu vì vậy không nên dùng nó. Về phương diện nào đó, viết báo cáo là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu vì nó truyền đạt kết quả đến đọc giả. Báo cáo viết kém có thể làm hỏng tất cả công việc công phu đã bỏ ra cho nghiên cứu. Các phong cách nghiên cứu có khác nhau nhưng tất cả các báo cáo nghiên cứu phải được viết rõ rang và xúc tích. Hơn nữa bài viết khoa học yêu cầu tính chặt chẽ nghiêm ngặt về trí tuệ và bắt buộc phải chính xác và khách quan. Báo cáo có thể được viết theo nhiều khuôn dạng khác nhau và chương này cũng đề nghị một kiểu viết có ích cho các sinh viên nghiên cứu. Có nhiều cách viết tham khảo và viết thư mục khác nhau. Cần chọn hệ thống phù hợp với lĩnh vực chuyên ngành và trường đại học. Trước khi bắt đầu viết báo cáo nghiên cứu, nên xây dựng dàn bài/đề cương các chương và nội dung của chung. Các chương này nên được viết xoay quanh các luận đề chính của nghiên cứu và các mục tiêu sẽ rất có ích. Khi cung cấp thông tin có thể về một biến số, bài viết nên tích hợp với cơ sở của việc nghiên cứu biến số phần tổng quan tài liệu; các giả thuyết nếu có; kết quả rút ra và những giải thích có thể cho các kết quả. Khuôn mẫu đề nghị có thể được mô tả như là viết theo chủ đề bài viết được tổ chức xoay quanh các chủ đề quan trọng của nghiên cứu. Trong mọi chủ đề, thông tin được đưa ra tích hợp và đi theo diễn trình logic của các ý tưởng. 7   
  8. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài B. BẢO VỆ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. KỸ NĂNG TƯ DUY CÓ PHẢN BIỆN: 1. Khái niệm : Tư duy có phê phán (hay còn gọi là tư duy phê phán) là một kỹ năng trong đó cá nhân chủ động xem xét lại vấn đề mà người khác hay nhiều người đã chấp nhận. Tư duy phê phán được xây dựng trên những suy nghĩ, quan điểm và niềm tin của riêng cá nhân cộng với những bằng chứng xác đáng mà cá nhân đó thu được, cuối cùng đưa ra kết luận mới: Chấp nhận hay phản bác lại những gì người khác đã cho là “hiển nhiên”. 2. Những điều cần có của tư duy có phê phán. Luôn luôn biết đặt câu hỏi nghi vấn “có đúng là vậy không”? Kĩ năng quan sát. Biết thu thập thông tin, bằng chứng, lý lẽ để khảo sát lại mọi vấn đề. Nhận thức vấn đề. Lý giải được vấn đề. Xác định được nguyên nhân, hậu quả, hệ quả của vấn đề. Kiên định giá trị cá nhân 3. Tình huống ứng dụng: Giả sử có một niềm tin rằng: “Chỉ có học vấn cao mới là con đường duy nhất dẫn đến thành công”. Các bước thao tác tư duy có phê phán sẽ là: Bước 1: Đặt câu hỏi nghi vấn. Có đúng vậy không? Vậy những người không học đại học đều thất bại sao? Có ai học đại học mà vẫn không thành công? Có cách nào không học đại học mà vẫn thành công không? Bước 2: Quan sát. Quan sát là nhìn trước, ngó sau xem có ai không học đại học mà vẫn hạnh phúc, có ai học đại học (thậm chí là tiến sĩ) vẫn bất hạnh. Hãy chỉ ra một vài ví dụ thực tế: Anh H là tiến sĩ, nhưng đến bây giờ vẫn long đong, cuộc sống vất vả, kinh tế gia đình 8   
  9. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài khó khăn, vợ con coi thường. Chị L học xong cấp III thì đi làm ngay, nay chị ấy là chủ tịch của một tập đoàn kinh tế lớn. Ông Bill Gate là tỉ phú nhưng không phải là tiến sĩ. Ông K chưa một ngày bước chân đến cổng trường đại học nhưng vẫn là người chế tạo ra máy gieo hạt. Bước 3: Tìm kiếm lý lẽ và lập luận. Thế nào là thành công tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi người, không có khái niệm thành công (hay hạnh phúc, bất hạnh, nổi tiếng, giàu có…) chung cho tất cả mọi người. Học vấn cao là một “khởi đầu thuận lợi”, nhưng không nhất thiết là điều kiện quyết định thành công. Có nhiều con đường dẫn tới thành công nhờ vào sự nỗ lực tìm đúng hướng đi của cá nhân. Ít học vấn sẽ gặp khó khăn nhất định trong một số lĩnh vực chuyên môn sâu, nhưng không có nghĩa là thất bại trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. (Bà nội tôi không biết chữ, nhưng bà là một “chuyên gia” về văn hoá ứng xử…). Bước 4: Nhận thức và lý giải vấn đề. Người ta nêu vấn đề này ra để làm gì? Ai là người tin vấn đề này? Tại sao người ta lại nói, lại tin như vậy? Khẳng định trên có ý nghĩa gì, dẫn tới hậu quả gì? Bước 5: Khẳng định giá trị cá nhân. Tôi cho rằng: “Thành công là khi…”, “Không phải nhiều tiền, có chức quyền là thành công”, ” Thành công là khi ta nỗ lực hết mình, phát huy hết khả năng, sở trường của mình và đạt được những thành tựu lớn trong lĩnh vực mình lựa chọn”. Bước 6: Khẳng định lại. Như vậy không phải cứ học vấn cao là chắc chắn có thành đạt! 4. Tư duy phản biện: Tư duy phản biện là một quá trình tư duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính chính xác của vấn đề. Lập luận phản biện phải rõ ràng, logic, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công tâm. 9   
  10. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài Tình trạng thụ động trên giảng đường hiện nay cũng là một minh chứng cho việc sinh viên hiện nay thiếu tư duy phản biện. Thạc sĩ Nguyễn Quang Toàn (ĐH Kinh tế TP.HCM) bày tỏ: “Mặc dù trên giảng đường tôi rất khuyến khích các bạn sinh viên bày tỏ quan điểm của mình nhưng hình như không được ủng hộ lắm, phương pháp giảng dạy mới “lấy người học làm trung tâm (learner center) khó mà áp dụng nếu không được ủng hộ từ các bạn sinh viên”. Dựa vào những nghiên cứu gần đây, các nhà giáo dục đã hoàn toàn tin tưởng rằng trường học nên tập trung hơn vào việc dạy học sinh tư duy phản biện. Tư duy phản biện không chỉ đơn thuần là sự tiếp nhận và duy trì thông tin thụ động. Đó có thể tóm tắt là quá trình tư duy tìm lập luận phản bác lại kết quả của một quá trình tư duy khác để xác định lại tính chính xác của thông tin. Hệ thống giáo dục Anh coi tư duy phản biện như một môn học chính qui. Trình độ A dành cho học viên 16-18 tuổi. Họ phải làm 2 bài kiểm tra chính: “Sự đáng tin của dẫn chứng” (Credibility of Evidence) và “Phát triển tranh luận” (Assessing/Developing Argument). NGUYỄN ĐÔNG TRIỀU Trung tâm tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp BR&T- Đại học Bách khoa TP.HCM II. QUY TRÌNH BUỔI BẢO VỆ ĐỀ TÀI: Bước 1: Thư ký hội đồng sẽ đọc quyết định thành lập hội đồng chấm đề tài NCKH của sinh viên, ví dụ đề tài “Thực trạng và xu hướng phát triển loại hình cafe sách ở Tp.HCM” Bước 2: Nhóm nghiên cứu sẽ trình bày đề tài của mình bằng Powerpoint khoảng 15 phút; Bước 3: Thành viên hội đồng đặt câu hỏi phản biện và nhóm nghiên cứu trả lời – tùy vào từng đề tài và cách trả lời thì thời gian tiến hành ở bước này khác nhau; Bước 4: Nhận xét và đánh giá của hội đồng đối với đề tài; Bước 5: Từng thành Hội đồng đánh giá kết quả theo thang điểm trong phiếu điểm đính kèm; Bước 6: Kết quả NC sẽ được công bố sau theo quy định của P.Sau Đại học & QLKH; C. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. BÌA, MỤC LỤC MẪU : 1 0   
  11. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM KHOA KINH TẾ - LUẬT ---- ---- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHOA KINH TẾ - LUẬT” Tên công trình : “THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM” Lĩnh vực nghiên cứu : Lĩnh vực Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 05/2010 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3 1. ..................................................................................................................... Lý do hình thành đề tài ................................................................................................... 4 2. ..................................................................................................................... Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 4 3. ..................................................................................................................... Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 5 1 1   
  12. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 4. ..................................................................................................................... Phạm vi và đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 5 5. ..................................................................................................................... Tổng quan và tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 8 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 8 1. LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ......................................................................................................................................... 9 1.1. Mô hình hành vi tiêu dùng ....................................................................................... 9 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng................................................ 10 1.2.1 Các yếu tố thuộc về văn hóa................................................................................. 10 1.2.2. Các yếu tố xã hội................................................................................................. 11 1.2.3. Các yếu tố cá nhân .............................................................................................. 13 1.2.4. Các yếu tố tâm lý................................................................................................. 16 2. LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DỊCH VỤ ........................................................ 21 2.1 Dịch vụ .................................................................................................................... 21 2.2 Marketing dịch vụ ................................................................................................... 21 2.3. Chiến lược marketing đối với dịch vụ .................................................................... 24 2.3.1. Chuỗi lợi nhuận – dịch vụ ................................................................................... 24 2.3.2. Quản trị chất lượng dịch vụ ................................................................................. 26 3. LÝ THUYẾT VỀ TUNG SẢN PHẨM MỚI......................................................... 28 3.1. Khái niệm sản phẩm mới........................................................................................ 28 3.2. Tại sao cần phải phát triển sản phẩm mới? ............................................................ 29 3.3. Nội dung của phát triển sản phẩm mới .................................................................. 30 3.4. Quy trình phát triển sản phẩm mới......................................................................... 32 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM .... 35 2.1. Khái niệm cafe sách ............................................................................................... 35 2.2 Quá trình hình thành và phát triển loại hình cafe sách ở Tp.HCM......................... 37 2.2.1 Giới thiệu chung................................................................................................... 37 2.2.2 Thực trạng về cụ thể về các Café sách hiện tại .................................................... 39 2.2.3 Phân loại các quán cafe sách ................................................................................ 52 2.3 Khách hàng của café sách ....................................................................................... 54 2.3.1 Thông tin cá nhân................................................................................................. 54 2.3.2 Thói quen sử dụng cafe sách của khách hàng ...................................................... 56 2.4. Chất lượng dịch vụ của loại hình cafe sách hiện tại............................................... 60 2.5. Mối liên hệ giữa các yếu tố khác và mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ cafe sách của khách hàng .............................................................................................. 64 2.6. Đánh giá nhu cầu của khách hàng hiện nay đối với loại hình cafe sách................ 68 2.6.1 Lý do khách hàng sử dụng dịch vụ cafe sách....................................................... 68 2.6.2 Nhu cầu của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của loại hình cafe sách...... 70 2.7. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân của thực trạng loại hình cafe sách hiện nay 71 1 2   
  13. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài CHƯƠNG 3 : XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CAFE SÁCH TẠI TP.HCM ....................................................................................................................................... 75 3.1 Kì vọng của nhà đầu tư ........................................................................................... 77 3.2 Xu hướng phát triển tương lai dựa vào thực trạng hiện tại ..................................... 78 CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM80 4.1 Giải pháp trong ngắn hạn cho bản thân sản phẩm dịch vụ ..................................... 82 4.2 Các biện pháp để phát triển trong dài hạn............................................................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 88 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 90 II. TÓM TẮT ĐỀ TÀI VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ : 1. Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP. HỒ CHÍ MINH Nhóm thực hiện: Tô Lý Diễm Trúc K084010088 Nguyễn Lê Phan K084040552 Nguyễn Hữu Trường K084010091 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lâm Tường Thoại I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Loại hình thưởng thức Cafe từ lâu đã được xem là một nét văn hóa đặc trưng của người dân tp.HCM, cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế-văn hóa-xã hội thành phố, văn hóa Cafe cũng đã có những sự thay đổi đáng chú ý. Đặc biệt là trong những năm gần đây, sự xuất hiện loại hình Cafe sách đã thu hút không ít sự quan tâm của người dân thành phố. Vậy loại hình Cafe này có những ưu điểm và khuyết điểm gì? Khả năng phát triển của loại hình Cafe này như thế nào trong văn hóa Cafe Sài thành? Bên cạnh đó, sách là một người bạn đồng hành không thể thiếu trong cuộc sống con người. Đối với những người ham mê đọc sách, một không gian lí tưởng để thỏa mãn niềm đam mê của mình là một điều rất cần thiết trong thời đại ngày nay. Để đáp ứng nhu cầu đó, Cafe sách đã ra đời và có những bước phát triển nhất định. Hơn thế nữa, văn hóa đọc đã và đang nhận được sự ủng hộ rộng rãi của cộng đồng xã hội. Vì thế, Cafe sách phải chăng là một loại hình cần được nhân rộng để góp phần khơi dậy thói quen đọc sách của người dân thành phố? 1 3   
  14. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài Loại hình thưởng thức Cafe và văn hóa đọc dường như đã và đang có một sự kết hợp thú vị trong văn hóa Cafe đất Sài thành. Để có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về hiện trạng cũng như xu hướng phát triển của loại hình Cafe này, nhóm nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài này với mong muốn góp phần phát triển văn hóa đọc của cộng đồng, xây dựng một loại hình Cafe văn minh của xã hội hiện đại. I. MỤC ĐÍNH NGHIÊN CỨU: − Phản ánh hiện trạng phát triển loại hình Cafe sách tại Tp.HCM. − Cung cấp thông tin, định hướng phát triển của loại hình Cafe này trong tương lai cho những đối tượng đang và sẽ kinh doanh loại hình này. − Cung cấp và đưa thông tin đến cho những người có nhu cầu tìm một không gian đê thỏa mãn niềm đam mê đọc sách. − Nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần nhân rộng loại hình Cafe sách tại thành phố Hồ Chí Minh và cũng góp phần phát triển văn hóa đọc cho người dân thành phố. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phương pháp lịch sử: Đầu tiên, nhóm nghiên cứu chúng tôi trình bày một số tiêu chí để phân loại và định nghĩa loại hình Cafe sách theo một số chuyên gia trong ngành cũng như định nghĩa riêng của nhóm để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Sau đó nhóm nêu lên quá trình hình thành của loại hình Cafe sách tại TP.HCM. Tiếp theo, chúng tôi trình bày sự phát triển và phổ biến của loại hình này cho đến thời điểm hiện tại. Phương pháp logic: Trong quá trình nghiên cứu về loại hình Cafe sách, nhóm nghiên cứu phân tích những ưu điểm cũng như khuyết điểm của loại hình này hiện nay. Từ đó có cái nhìn tổng quan về thực trạng của loại hình Cafe sách tại TP.HCM. Phương pháp phân tích: Nhóm phân tích thực trạng của loại hình Cafe sách hiện nay cùng những nguyên nhân dẫn đến thực trạng ấy. Phương pháp tổng hợp Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng, nhóm đưa ra tiềm năng cũng như xu hướng phát triển của loại hình Cafe sách ở TP. HCM trong thời gian sắp tới. Đồng thời nhóm cũng đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của loại hình Cafe này. III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 1 4   
  15. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài Phạm vi: Đề tài được thực hiện trong phạm vi: Không gian: Tp.Hồ Chí Minh Thời gian: từ khi loại hình Cafe sách hình thành đến nay. Đối tượng nghiên cứu: Là những quán Cafe kinh doanh theo loại hình Cafe sách, nghiên cứu thực trạng và xu hướng phát triển của loại hình này. 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài Cafe sách là một loại hình khá mới mẻ tại Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng. Chính vì vậy, chưa có những công trình nghiên cứu về loại hình này một cách đầy đủ và đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp. Tuy nhiên vẫn có những bài viết và các phân tích ngắn có liên quan đến loại hình Cafe sách được đăng tải trên các phương tiện báo chí truyền thông. Dưới đây là một số bài viết tiêu biểu: 1. Cafe sách – Tân Tường http://www.vietbalo.vn/Kinh_nghiem_CT.aspx?id=10&id_i=378 2. Hub Café - Cà phê sách tại TP.HCM - 24-05-2009 bởi Nam Văn Chí http://doantn.hcmus.edu.vn/ho-tro-sinh-vien/hubcafe-caphesachtaitphcm Cả hai bài viết trên đều mang hình thức của những bài viết PR cho các quán Cafe sách Ciao và Hub.Trong bài các tác giả chú trọng đến việc miêu tả cụ thể và chi tiết hình thức và chất lượng của quán, đặc biệt là về không gian quán, sách và những hoạt động thường kì về văn hóa mà quán có thể mang lại cho khách, những người đam mê đọc sách và mong muốn tìm cho mình một không gian tri thức. Bên cạnh đó, là những giới thiệu về xu hướng hoạt động của quán trong thời gian tới. 3. Thư giãn với quán cà phê sách - Phú Sơn Bài chỉ đơn giản dừng lại ở việc miêu tả một số quán Cafe sách hiện có mà tác giả cho là thú vị và đáng để độc giả quan tâm. Trong đó, giới thiệu chi tiết về cách bài trí không gian quán “yên tĩnh mà tạo một cảm giác rất thoải mái”, chất lượng và hình thức của sách “tuyệt vời”, thêm vào đó là một vài cảm nhận từ các khách hàng đang tận hưởng không gian tri thức trong quán. http://www.vnexpress.net/GL/Doi-song/2009/08/3BA12543/ 4. Muôn nẻo Cafe sách – Song Phạm – Giản Phúc Đây là một dạng bài phóng sự nhỏ viết về loại hình Cafe sách. Trong bài, tác giả chỉ đơn thuần đưa ra một vài giới thiệu chung về loại hình này, một loại hình Cafe đặc biệt ở TP.HCM và đặc tả lại không khí trong một vài quán Cafe sách trong các lần tác giả đến quán. Một vài nhận xét của khách hàng cũng như mục đích của họ khi đến quán cũng được tác giả đề cập. Bên cạnh đó, tác giả còn nhắc đến Văn hóa đọc thời hiện đại và một vài ý kiến về văn hóa đọc biểu hiện đối với giới trẻ. Bài viết khá hay nhưng còn giới hạn nhiều vì mục đích cũng như hình thức diễn đạt mà tác giả đã chọn 1 5   
  16. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài http://www.sggp.org.vn/phongsudieutra/2009/11/208000/ 5. Cà phê sách tôn vinh văn hóa đọc - Thanh Hương Bài viết khá ngắn gọn, chủ yếu giới thiệu sơ lược về loại hình Cafe sách, một loại hình khá mới mẻ tại Việt Nam, tác giả chủ yếu bàn về khái cạnh văn hóa của loại hình này - Cafe sách tôn vinh văn hóa đọc. Bài viết cũng đưa ra một vài nguyên nhân hình thành các quán Cafe sách trong bài cũng như sự hình thành loại hình này ở Việt Nam, theo tác giả, đó là chủ yếu là loại hình này được du nhập vào Việt Nam từ Mỹ, theo con đường các sinh viên du học. Đây là bài viết có giá trị tham khảo. http://suckhoedoisong.vn/20090724091219430p0c15/ca-phe-sach-ton-vinh-van-hoa- doc.htm Ngoài ra theo nhóm nghiên cứu tìm hiểu, thực tế vẫn tồn tại những bài tiểu luận tìm hiểu về loại hình mới mẻ này của một số sinh viên từ các trường đại học khác nhau, nhưng nhóm nghiên cứu cho rằng những bài đó hoàn toàn không mang tính chất nghiên cứu một cách sâu rộng, chưa thể được gọi là những đề tài mang nhiều tính tham khảo. Vì thế cho nên nhóm nghiên cứu cho rằng đề tài chúng tôi thực hiện là công trình nghiên cứu mang rất nhiều tính mới hoàn toàn trong lĩnh vực dịch vụ Cafe sách, hi vọng sẽ mang lại nhiều thông tin có giá trị cho những ai quan tâm. IV. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH: CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Lí thuyết về thị trường tieu dùng và hành vi người tiêu dùng: 1.1. Mô hình hành vi tiêu dùng: Mô hình hành vi của người tiêu dùng bao gồm 2 hoạt động: đó là quá trình giới thiệu sản phẩm với sự nỗ lực của các nhà marketing cùng các yếu tố khác tác động tạo ra các đáp ứng của người tiêu dùng và tiến trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Theo mô hình này, marketing và những kích thích khác tác động vào hộp đen của khách hàng và tạo ra các đáp ứng. Các kích thích marketing bao gồm 4 yếu tố (Marketing mix -4Ps) là sản phẩm (Production), giá (price), phân phối (Place), cổ động (Promotion). Các yếu tố kích thích đến từ môi trường xung quanh khách hàng như môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, công nghệ (Politics, Economy, Society, Technology-PEST). Tất cả những điều này được xử lý trong mỗi khách hàng và đưa ra các đáp ứng của khách hàng mà chúng ta có thể dễ dàng quan sát được: lựa chọn sản phẩm, nhãn hiệu, nhà cung ứng, thời gian mua và số lượng mua. 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng, có thể chia thành hai nhóm lớn: 1 6   
  17. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài - Các yếu tố bao quát rộng khắp, thường gây những ảnh hưởng tương đối giống nhau cho cùng một nhóm các người tiêu dùng như văn hóa, xã hội. - Các yếu tố cá nhân xuất phát từ chính người tiêu dùng như thu nhập, sở thích, phong cách sống v.v... 2. LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DỊCH VỤ: 2.1. Dịch vụ: Là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. 2.2. Marketing dịch vụ: Marketing dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của Marketing hàng hóa. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của dịch vụ, hệ thống Marketing Mix cho hàng hóa không hoàn toàn phù hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ. “Tiếp thị trong thế kỷ 21 không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nữa mà đã và đang mở rộng ra thêm 3P thành Công thức 7P. Những nỗ lực tiếp thị sẽ được tiếp thêm nhiều năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với công thức mới này. Một khi doanh nghiệp đã xây dựng xong chiến lược tiếp thị, công thức 7P nên được sử dụng để liên tục đánh giá và tái đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. 7 P bao gồm: Product ( Sản phẩm ),Price ( Giá ), Promotion ( Xúc tiến ), Place ( Kênh phân phối ), Process ( Cung ứng dịch vụ ), Physical evidence ( Điều kiện vật chất ), People ( Con người ). 3. LÝ THUYẾT VỀ TUNG SẢN PHẨM MỚI: Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh một số sản phẩm nhất định. Chủng loại và số lượng sản phẩm ấy tạo thành danh mục sản phẩm của doanh nghiệp. Các sản phẩm trong danh mục có thể có quan hệ với nhau theo những kiểu khác nhau: quan hệ trong sản xuất, quan hệ trong tiêu dùng, các sản phẩm có thể thay thế nhau... chủng loại sản phẩm trong danh mục nhiều hay ít tuỳ thuộc vào chính sách sản phẩm mà doanh nghiệp theo đuổi ( chính sách chuyên môn hoá hay chính sách đa dạng hoá sản phẩm ). Trong quá trình phát triển doanh nghiệp, danh mục sản phẩm thường không cố định mà có sự thay đổi thích ứng với sự thay đổi của môi trường, nhu cầu của thị trường và điều kiện kinh doanh. Điều này thể hiện sự năng động và nhạy bén của doanh nghiệp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và nhu cầu khách hàng, tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh cao trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Sự biến đổi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển sản phẩm theo nhiều hướng khác nhau: o Hoàn thiện các sản phẩm hiện có; o Phát triển sản phẩm mới tương đối; o Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối và loại bỏ các sản phẩm không sinh lời. 1 7   
  18. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM 2.1. Khái niệm cafe sách: Cafe sách là một loại hình dịch vụ giải trí có sự kết hợp hài hòa giữa sách và cafe. Trong đó, sách phải là yếu tố được coi trọng hàng đầu, là điều làm nên nét đặc trưng của loại hình cafe sách. Do vậy, mọi hoạt động của cafe sách đều cần phải xoay quanh sách, hướng về sách. 2.2. Thực trạng của loại hình Cafe sách và nguyên nhân: Cafe sách thực sự là một ý tưởng hay. Nếu thực hiện được ý tưởng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì chẳng những đây là một mô hình kinh doanh có hiệu quả mà còn mang tính xã hội cao khi góp phần xây dựng được văn hóa đọc trong lòng người dân thành phố. Tuy nhiên, với thực trạng hiện nay thì mong muốn đó vẫn mãi chỉ là trên lý thuyết. Cafe sách đang tồn tại, nhưng ở trạng thái “vật vờ, không có gì là ấn tượng” (trích nguyên văn lời của một nhà đầu tư đã từng kinh doanh cafe sách). Và dĩ nhiên, nếu đã tồn tại một cách khó khăn thì thực sự cũng khó lòng để phát triển trong tương lai. Bằng chứng cho tình trạng này chính là tình hình hoạt động kinh doanh của cafe sách trong những năm gần đây. Qua tìm hiểu, nhóm nghiên cứu biết được rằng tất cả những cafe sách đúng nghĩa mà nhóm tiến hành khảo sát đều đã và đang làm ăn thua lỗ hoặc huề vốn. Từ phía khách quan, nguyên nhân có lẽ xuất phát từ các yếu tố văn hóa, xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, theo nhiều nhà nghiên cứu, mặc dù có một số tín hiệu khả quan nhưng văn hóa đọc vẫn đang bị văn hóa nghe nhìn lấn át. Nhiều người vẫn chưa có thói quen đọc sách. Trình độ dân trí còn thấp. Thu nhập chưa cao. Có vẻ như “văn hóa đọc” còn là thú vui xa xỉ đối với nhiều người. Đối với dân thành thị, họ bị chi phối quá nhiều bởi cuộc sống nhanh, gấp hàng ngày. Nhiều người không còn thời gian để đọc sách, thậm chí nếu rảnh rỗi, sách cũng không phải là lựa chọn ưu tiên trong muôn vàn lựa chọn giải trí khác của nhiều người. Trong khi đó, cafe sách lại là một loại hình liên quan mật thiết đến sách, đến văn hóa đọc. Không khó để hình dung cafe sách cũng đang bị đa số công chúng “bỏ rơi” khi trong nhu cầu của họ, sách chưa phải là yếu tố được coi trọng. Từ phía chủ quan, nguyên nhân chính xuất phát từ chính bản thân sản phẩm dịch vụ (P1 – Product) và từ sự cổ động cho sản phẩm (P4 – Promotion). Về sản phẩm dịch vụ, có thể nói nguyên nhân là do sách cũng như cách bài trí sách chưa thật sự tạo được hứng thú để khách hàng đọc sách. Và do đó cũng chưa thể lôi cuốn khách hàng bằng sách – đặc trưng của cafe sách. Về cổ động, thực tế cho thấy trong thời gian qua cafe sách đã có nhiều nỗ lực trong việc đem hình ảnh của mình đến với công chúng. Tuy nhiên, đa phần chỉ là hoạt động PR trên Internet và thực sự cũng chưa đem lại hiệu quả đáng kể. Cho đến hiện nay, cafe sách vẫn là một loại hình giải trí khá mờ nhạt, chưa tạo được ấn tượng sâu sắc đối với khách hàng. Khi còn quá ít người biết đến, cafe sách sẽ chưa thể khai thác được thị trường rộng lớn hơn 8 triệu dân của TP. Hồ Chí Minh. CHƯƠNG 3 : XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM 1 8   
  19. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài Thực tế đã cho thấy rằng việc đầu tư vào loại hình này vào thời điểm này chưa mang lại một kết quả khả quan cho nhà đầu tư, đây chỉ mới là bước đầu trong một quá trình khó khăn để mang đến một chỗ đứng vững chắc cho một loại hình dịch vụ mới này. Có ba xu hướng phát triển rõ ràng cho một loại hình dịch vụ mới phát triển: Thứ nhất, sản phẩm mới tung ra có những đặc điểm riêng, đặc biệt, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, phát triển tốt và có chỗ đứng trong thị trường. Thứ hai, sản phẩm không đáp ứng tốt thị trường cần gì, không tạo được sự hứng thú từ khách hàng, thì theo quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường, sản phẩm thất bại và bị loại bỏ. Thứ ba, trong quá trình định vị sản phẩm , gặp khó khăn lớn về nhiều mặt, không thể duy trì đặc trưng nguyên gốc của loại hình sản phẩm đó, có thay đổi đáng kể để đáp ứng nhu cầu thị trường và vì những thay đổi kết hợp đó, cũng được khách hàng chấp nhận. Loại hình Cafe sách hiện tại không phải là loại sản phẩm tung ra là đáp ứng ngay được nhu cầu của khách hàng, mà còn phải trải qua một thời gian dài để khách hàng hiểu và chấp nhận. Nên xu hướng thứ nhất là không thể trong khi xu hướng thứ hai và thứ ba là hai xu hướng mà loại hình Cafe sách có thể sẽ trải qua. CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM 4.1 Giải pháp trong ngắn hạn cho bản thân sản phẩm dịch vụ: Hiện nay, thực trạng cho thấy khách hàng đến cafe sách có nhiều mục tiêu khác chứ không chỉ là đọc sách. Vì thế ta cần đa dạng hóa dịch vụ tại cafe sách như: Thứ nhất, phân chia ra thành các tiểu khu nhỏ trong cafe sách, mỗi phân khu đáp ứng một loại nhu cầu cho khách hàng, không gian, cách bài trí bàn ghế phù hợp với mục địch sử dụng cho từng tiểu khu. Thứ hai, cafe sách nằm ở ranh giới giữa thư viện và một quán cafe bình thường, do đó thức ăn thức uống cũng cần được quan tâm đúng mức. Cafe sách hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, do đó, cần phải nâng cao, đa dạng hóa các loại thức uống (ăn) phù hợp với khách hàng. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các loại thức ăn (uống) cũng cần phải được chọn lọc để phù hợp với không gian yên tĩnh của quán. Thứ ba, lắp đặt hệ thống mạng không dây phủ khắp khu vực của cafe sách. Một phần không nhỏ khách hàng đến cafe sách là để tra khảo, nghiên cứu công việc của họ, vì vậy, một hệ thống mạng Internet tốt sẽ giúp đỡ cho công việc của khách hàng rất nhiều. 1 9   
  20. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài Thứ tư, cải thiện phong cách phục vụ của nhân viên, nhân viên cần được khuyến khích thân thiện, cởi mở với khách hàng hơn. Thứ năm, phát triển đa dạng chủng loại sách. Cuối cùng, chú trọng nhiều hơn đến yếu tố trang trí trong cafe sách bằng cách trang trí bức tường, tiểu cảnh xung quanh chỗ ngồi của khách hàng. 4.2 Các biện pháp để pháp triển trong dài hạn: Trong dài hạn, theo nhóm nghiên cứu, cafe sách cần phát triển với mục tiêu : “ tạo được sự hứng thú đọc sách cho khách hàng, mọi hoạt động của quán đều xoay quanh sách, cafe sách phát triển và hoạt động đúng với những đặc trưng của cafe sách”. Những biện pháp cần thực hiện là Thứ nhất, sách cần phong phú cả về số lượng và chất lượng. Thứ hai, không gian của cafe sách phải phù hợp thị hiếu khách hàng. Thứ ba, bài trí trong quán cần phải tạo ra được cái riêng trong mắt khách hàng khi họ lần đầu tiên đến quán. Thứ tư, trong quán ánh sáng phải đủ để đọc sách thoải mái, âm nhạc nhẹ nhàng. Bên cạnh đó, mở rộng các hoạt động lấy sách làm trung tâm của quán cùng với việc thúc đẩy các hoạt động phát triển thương hiệu. V. KẾT LUẬN Khối ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong thu nhập quốc dân. Ở thành phố Hồ Chí Minh, nơi phát triển bật nhất của đất nước, khối ngành dịch vụ cũng vươn lên phát triển ngày càng mạnh mẽ. Và trong bối cảnh ấy, cafe sách xuất hiện như là một loại hình dịch vụ giải trí mới hình thành, làm phong phú thêm cho sự chọn lựa loại hình giải trí của người dân thành phố. Đề tài “THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM” do nhóm nghiên cứu thực hiện đã khái quát được thực trạng loại hình cafe sách ở Tp.HCM từ khi mới hình thành đến thời điểm hiện tại. Nhận định và đánh giá được xu hướng phát triển , sự ảnh hưởng của loại hình cafe sách đến xã hội. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giúp loại hình này phát triển bền vững và giữ được đặc trưng văn hóa riêng từ đó có ảnh hưởng mạnh hơn đến văn hóa đọc của cộng đồng. Bên cạnh đó, nhóm tác giả thực hiện đề tài với hi vọng đây sẽ là nguồn tham khảo có giá trị để các nhà đầu tư quan tâm có thể mạnh dạn tiến vào một loại hình mới, đóng góp nhiều hơn cho xã hội về khía cạnh kinh tế cũng như văn hóa xã hội. Với trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, đề tài chắc chắn không thể tránh được những sai sót, kính mong nhận được sự đóng góp chân thành và quý báu từ phía các quý thầy cô cũng như quý độc giả để rút kinh nghiệm cho những đề tài về sau. (Trích “Kỷ yếu hội nghị NCKH sinh viên 2010”) 2 0   
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2