intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề môn học: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam

Chia sẻ: Trần Trung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:42

275
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề môn học "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam" do sinh viên Lê Văn Vũ Linh thực hiện với kết cấu nội dung gồm 3 chương: Chương 1 giới thiệu tổng quan về môn Quản trị Xuất Nhập Khẩu, chương 2 thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam, chương 3 nhận xét và đánh giá môn học Quản trị Xuất Nhập Khẩu. Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề môn học: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam

  1. CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO SU VIỆT NAM                               GVHD : ThS. BÙI THÀNH KHOA SVTH : LÊ VĂN VŨ LINH LỚP SV : CDQT13A
  2. LỚP HP : 110707101 TP.HCM 10/2013 CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO  SU  VIỆT  NAM                             GVHD : ThS.  BÙI THÀNH KHOA SVTH : LÊ VĂN VŨ LINH LỚP SV : CDQT13A LỚP HP : 110707101 TP.HCM 10/2013
  3. LỜI CẢM ƠN Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề  tài “Thực trạng và giải pháp thúc  đẩy  cho hoạt động xuất khẩu cao su Việt Nam”, em đã nhận được sự  giúp đỡ  rất  nhiều từ phía nhà trường, các Thầy Cô giáo khoa Quản Trị Kinh Doanh và đặc biệt   là từ  phía Ths Ngô Cao Hoài Linh – Giảng viên trực tiếp giảng dạy em bộ  môn  Quản trị  Xuất Nhập Khẩu, và Th.S Bùi Thành Khoa – giảng viên trực tiếp hướng   dẫn để chuyên đề này đã trang bị cho em những bài học quý báu làm nền móng cho  nghiên cứu sâu hơn sau này. Em xin gửi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc đến BGH nhà trường, Quý   Thầy Cô Giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ  em hoàn thành tốt đề  tài này. Xin gửi  đến Quý Thầy Cô Giáo và toàn bộ CBNV nhà trường, lời chúc sức khoẻ dồi dào và   gặt hái được nhiều thành công.  XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
  4. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ..................................................................                     Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm…. 
  5. MỤC LỤC
  6. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chính thức khẳng định  với thế  giới nền kinh tế  thị  trường khi đã trở  thành thành viên chính thức của tổ  chức thương mại thế  giới (WTO) và theo xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế  thì  tham gia vào thương mại quốc tế  là điều kiện rất cần thiết. Thông qua việc mua   bán, trao đổi hàng hóa với các nước trên thế giới nhằm mục đích thỏa mãn tiêu dùng   trong nước và thu ngoại tệ  cho ngân sách quốc gia. Điều đó cho thấy vai trò của  xuất nhập khẩu ngày càng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển nền kinh tế của   đất nước. Trong những năm qua, ngành xuất khẩu cao su của nước ta luôn được đánh giá   cao về chất lượng và luôn khẳng định được giá trị và vị trí của mình trong nền kinh  tế  quốc dân và là một trong những lĩnh vực xuất khẩu quan trọng nhất của đất  nước. Góp phần không nhỏ  vào việc mang lại nguồn ngoại tệ  lớn cho ngân sách  nhà nước để góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và dần   khẳng định vị  thế  của Việt Nam trên trường quốc tế. Để  xuất khẩu cao su đạt  được kết quả như mong đợi thì cần phải có những chính sách phát triển bền vững   và có tầm nhìn chiến lược cũng như  những nhận định đúng đắn trong tương lai và   phân tích các yếu tố  có  ảnh hưởng để  có những giải pháp tối ưu và phù hợp nhất  để phát triển tốt ngành xuất khẩu quan trọng này. Đó cũng chính là lý do em chọ đề  tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam”   để nghiên cứu và phát triển thành chuyên đề môn học. Mục tiêu nghiên cứu Thứ  nhất, nghiên cứu tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam sang th ị  trường các nước  tính đến tháng 7/2013. Xem xét những thành tựu  đạt được  và  những hạn chế còn tồn tại. Thứ hai, đề  xuất một số giải pháp, định hướng nhằm đẩy mạnh hoạt động  xuất khẩu cao su của Việt Nam trong các năm tiếp theo. Đối tượng nghiên cứu ­  Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu. ­ Thực trạng của hoạt động xuất khẩu cao su 7 tháng đầu năm 2013 ­  Nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cao su của Việt   Nam sang thị trường các nước. SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 6
  7. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa Phạm vi nghiên cứu Về  nội dung:  nghiên cứu những vấn đề  lý luận và thực tiễn liên quan đến  trình độ và khả năng xuất khẩu cao su của Việt Nam và từ đó đưa ra các giải pháp   phù hợp để  thúc đẩy sự  phát triển của hoạt động xuất khẩu cao su trong các năm   kế tiếp. Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu chủ yếu được thu thập vào năm  2013 (cụ thể là tháng 7/2013) Phương pháp nghiên cứu Để  đạt mục tiêu nghiên cứu, bài làm đã sử  dụng một số  phương pháp sau   đây: Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch   sử để nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ  thống để  đảm bảo   tính logic của đề tài nghiên cứu. Sử  dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như  phương pháp quy nạp,   diễn giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh… để  phân tích, đánh giá vấn đề và rút ra kết luận. Kết cấu đề tài Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về môn Quản trị Xuất Nhập Khẩu Chương 2: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu cao su của   Việt Nam  Chương 3: Nhận xét và đánh giá môn học Quản trị Xuất Nhập Khẩu SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 7
  8. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔN QUẢN TRỊ  XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Những kiến thức cơ bản về xuất nhập khẩu:     1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Xuất khẩu Xuất khẩu1 hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ  Việt Nam  hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải  quan riêng theo quy định của pháp luật. Hay trong lý luận  thương mại quốc tế  là  việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán  quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài. 1.1.1.2. Nhập khẩu Nhập khẩu2 hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ  Việt Nam từ  nước ngoài hoặc từ  khu vực đặt biệt nằm trên lãnh thổ  Việt Nam được coi là khu   vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, hay trong lý luận thương mại quốc  tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ  quốc gia khác. Nói cách khác,  đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người   cư  trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế  của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa  vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi  thương mại. 1.1.1.3. Ngoại thương (hay còn gọi là thương mại quốc tế)  1 Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005 2 Theo điều 28, mục 2, chương 2 luật thương mại việt nam 2005 SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 8
  9. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa Ngoại thương3 là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ  giữa các quốc gia chủ  yếu thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu và các hoạt động gia công với nước   ngoài. Ngoại thương giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế đối ngoại. 1.1.1.4. Quan hệ kinh tế quốc tế Là tổng thể  các quan hệ  về  mặt vật chất và tài chính, các quan hệ  diễn ra  không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh vực khoa học – công nghệ có  liên quan đến tất cả giai đoạn của quá trình sản xuất, giữa các quốc gia với nhau và   giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế. 1.1.2. Vai trò của hoạt động Xuất Nhập Khẩu Trong xu thế  toàn cầu hoá nền kinh tế  thế giới, không một quốc gia nào có  thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước.   Vì vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi   quốc gia. Mỗi quốc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia nhằm   thoả  mãn nhu cầu của mình. Kinh doanh xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc   gia có thể  phát huy tối đa những lợi thế  của mình về  vốn, công nghệ, tài nguyên,   nguồn lao động. Đồng thời kinh doanh xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho nhiều  quốc gia đang phát triển và những quốc gia kém phát triển có điều kiện tiếp thu   được những công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của các quốc gia  đi trước. Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự phát triển hay   suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới.   Lợi ích của hoạt động xuất khẩu   được thể hiện như sau: 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới: Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia tham gia vào phân công lao   động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng hoá  và dịch vụ mà mình không có lợi thế.  Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất   khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã   hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ  quốc tế giữa các quốc gia. 3 Thông lệ quốc tế SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 9
  10. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa 1.1.2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân:  Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ  yếu để  quốc gia thoả  mãn nhu  cầu nhập khẩu và tĩch luỹ  để  phát triển sản xuất . Ở  các nước kém phát triển vật  ngăn cản chính đối với nền kinh tế  là thiếu tiềm lực về  vốn trong quá trình phát   triển. Nguồn vốn huy động từ  nước ngoài được coi là cở  sở  chính nhưng mọi cơ  hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước   đó, vì đây là nguồn chính để  đảm bảo nước này có thể  trả  nợ. Đẩy mạnh xuất  khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Việc   đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều ngành nghề  mới ra đời phục vụ  cho xuất khẩu, gây phản  ứng dây chuyền giúp cho các ngành   kinh tế  khác phát triển theo, dẫn đến kết quả  tăng tổng sản phẩm xã hội và nền   kinh tế phát triển nhanh. Xuất khẩu có tác động đến nhiều mặt của đời sống nhân  dân. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu người lao động và  tạo ra thu nhập không thấp. Hoạt động thương mại nói chung và xuất khẩu nói   riêng phát triển kéo theo hàng triệu người tham gia lao động vào lĩnh vực này và dần  dần nâng cao mức sống của người dân. Bởi vì xuất khẩu phát triển đã kéo theo  hàng loạt các ngành nghề khác phát triển, khôi phục lại những ngành nghề  truyền   thống, khắc phục số nông nhàn trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng triệt để hơn.   Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết, hàng loạt các ngành  nghề mới ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu những vật phẩm  tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không tự  sản xuất được hoặc sản xuất với giá  thành cao phục vụ  đời sống và đáp  ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu của  người dân. Xuất khẩu là cơ sở để  mở  rộng và thúc đẩy các quan hệ  kinh tế  đối ngoại.   Xuất khẩu nâng cao uy tín nước ta trên thị  trường thế giới và tăng cường các quan   hệ  kinh tế  đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ  kinh tế  đối ngoại có sự  tác  động qua lại phụ  thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ  bản, là   hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như:  du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển theo. Ngược lại, sự  phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu  phát triển   Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị  và công nghiệp sản   xuất. Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất sản   phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị  công nghệ, mặt khác  SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 10
  11. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên  tiến. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nước sẽ  tham gia vào cuộc cạnh tranh   trên thị  trường thế  giới về giá cả  và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các  nhà sản xuất trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù   hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra, xuất khẩu còn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp   phải luồng đổi mới công hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao   chất lượng sản phẩm và hạ  giá thành.Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong qúa  trình phát triển nền kinh tế đất nước. Hiện nay Nhà nước ta đã và đang thực hiện  các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng vào xuất khẩu, khuyến khích các   khu vực tư  nhân mở  rộng xuất khẩu để  giải quyết việc làm và tăng thu ngoại tệ  cho đất nước. 1.1.2.3. Đối với doanh nghiệp:  Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ  hội tham gia vào   cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó đòi  hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ  cấu sản xuất phù hợp với thị  trường.   Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện tác quản lý   sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất khẩu tạo   điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh   với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh  số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, tổn thất trong hoạt động kinh  doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu khuyến khích  việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt   động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất, marketing…, cũng  như  sự  phân phối và mở  rộng trong việc cấp giấy phép. Có thể  nói một cách khái   quát rằng xuất khẩu góp phần quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh  nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một quốc gia. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu 1.1.3.1. Sự cạnh tranh  Các điều kiện về chi phí tạo ra giá sàn, các điều kiện về  nhu cầu tạo ra giá   trần, thì những điều kiện cạnh tranh để  quyết định giá xuất khẩu thực sự  nằm  ở  đâu giữa hai giới hạn đó. Trong một thị  trường cạnh tranh hoàn toàn thì nhà xuất   khẩu có rất ít quyền định đoạt đối với giá cả. Khi đó, vấn đề  định giá chỉ  còn là  quyết định bán hay không bán sản phẩm vào thị  trường đó. Trong một thị  trường   SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 11
  12. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa cạnh tranh không hoàn toàn hoặc độc quyền thì nhà xuất khẩu có một số quyền hạn   để định giá của một số sản phẩm phù hợp với những phân khúc thị trường đã được   chọn lựa trước, và thông thường họ có quyền định giá sản phẩm xuất khẩu ở mức   cao hơn so với giá thị trường trong nước.  1.1.3.2. Sự ảnh hưởng bởi chính trị và luật pháp:  Nhà xuất khẩu phải chấp nhận luật pháp nước ngoài khi tham gia hoạt động  ngoại thương về  các chính sách của họ  như: biểu thuế  nhập khẩu, hạn chế trong   nhập khẩu, luật chống bán phá giá, kể cả chính sách tiền tệ.  1.1.3.3. Thuế quan Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng   xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất  khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan  hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do  sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả  và mức tiêu dùng trong nước lại   giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng  nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.  1.1.3.4. Hạn ngạch Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu  như  qui định của Nhà nước về  số  lượng tối đa của một mặt hàng hay của một   nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp  giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích  xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay  nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu… 1.1.3.5. Trợ cấp xuất khẩu  Trong một số trường hợp chính phủ  phải thực hiện chính sách trợ  cấp xuất  khẩu để  tăng mức độ  xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản  phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị  trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm  tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản  lượng và mức xuất khẩu. SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 12
  13. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa 1.1.3.6. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu:  Tỷ  giá hối đoái là giá cả  của một đơn vị  tiền tệ  này thể  hiện bằng một số  đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố  quan trọng để  doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán   hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nếu tỷ  giá hối đoái  thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi   thế  sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí  nhân công rẻ  hơn làm cho gia thành sản phẩm  ở  nước xuất khẩu rẻ  hơn so với   nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng   lên do phải mất chi phí lớn hơn để  sản xuất hàng hoá  ở  trong nước. Điều này đã  tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng   xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối. 1.2. Giới thiệu chung về Incoterms Incoterms là bộ  quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế  (ICC) phát hành để  giải thích các điều kiện thương mại quốc tế. Khi được chọn, tạo thành một điều  khoản của hợp đồng mua bán quy định về  vấn đề  chuyên chở  hàng hóa và thông  quan xuất nhập khẩu. Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ  qui tắc quốc tế  để  giải thích  những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms làm rõ  sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán   đến người mua. Incoterms 2010  là phiên bản mới nhất của Incoterms,  và có hiệu lực kể  từ  ngày 1 tháng 1 năm 2011. Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của việc  thay thế bốn điều kiện cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai   điều kiện mới là DAT và DAP. 11 điều kiện Incoterms 2010 được chia thành hai   nhóm riêng biệt: Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải: - EXW: Giao tại xưởng - FCA: Giao cho người chuyên chở - CPT: Cước phí trả tới - CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới - DAT: Giao tại bến - DAP: Giao tại nơi đến - DDP: Giao hàng đã nộp thuế SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 13
  14. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội   địa: - FAS: Giao dọc mạn tàu - FOB: Giao lên tàu - CFR: Tiền hàng và cước phí - CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào  phương thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay  nhiều phương thức vận tải. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP,  DAT, DAP, DDP. Chúng có thể  được dùng khi hoàn toàn không có vận tải biển.   Tuy vậy, các điều kiện này cũng có thể được sử  dụng khi một phần chặng đường  được tiến hành bằng tàu biển. Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người   mua đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển   và đường thủy nội địa”. Nhóm này gồm các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF. Ở ba  điều kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như  một điểm giao hàng đã bị  loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa xem như  đã được giao khi chúng đã được “xếp lên  tàu”.  1.2.1. Các phương thức thanh toán chủ yếu Trả tiền mặt (In Cash): Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi người bán giao hàng   hoặc chấp nhận đơn đặt hàng của người mua. Phương thức ghi sổ (Open Account): Là phương thức thanh toán trong đó người bán mở  một tài khoản để  ghi nợ  người mua, sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ,   theo đó đến thời hạn quy định người mua sẽ trả tiền cho người bán. Thanh toán trong buôn bán đối lưu (Counter Trade) Nghiệp vụ  Barter: là nghiệp vụ  hàng đổi hàng, không sử  dụng tiền trong   thanh toán. Nghiệp vụ song phương xuất nhập: Đây cũng là hoạt động mua bán đối lưu,  nhưng có thể sử dụng tiền (hoặc một phần tiền) để thanh toán. Nghiệp vụ Buy – Back: là nghiệp vụ  mua bán đối lưu trong lĩnh vực đầu tư  trung và dài hạn. Trong đó, một bên cung cấp máy móc trang thiết bị và sẽ nhận lại  sản phẩm do bên kia sử dụng máy móc đó làm ra. SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 14
  15. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa Phương thức nhờ thu (Collection) Là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ  giao  hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền thu ghi   trên tờ hối phiếu đó. Phương thức chuyển tiền (Remittance) Là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng yêu cầu ngân hàng   phục vụ  mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở  một địa điểm  nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình  ở  nước người  hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền. Phương thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD) Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài   khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ  những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng  sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán. Phương thức tín dụng chứng từ (Ducumentary Credits) Là một sự  thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách  hàng cam kết sẽ  trả  một số tiền nhất định cho một người thứ  ba hoặc chấp nhận  hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ  ba này  xuất trình cho ngân hàng một bộ  chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định   đề ra trong thư tín dụng.  1.2.2. Tổ chức và thực hiện hợp đồng ngoại thương 1.2.2.1. Các bước thực hiện hợp đồng Xuất Nhập Khẩu  Đối với hợp đồng xuất khẩu: - Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước - Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán - Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu - Làm thủ tục hải quan - Thuê phương tiện vận tải - Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu - Lập bộ chứng từ thanh toán - Khiếu nại - Thanh lý hợp đồng  Đối với hợp đồng nhập khẩu: - Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 15
  16. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa - Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán - Thuê phương tiện vận tải - Mua bảo hiểm - Làm thủ tục hải quan - Nhận hàng - Kiểm tra hàng nhập khẩu - Khiếu nại - Thanh toán - Thanh lý hợp đồng 1.2.2.2 Các chứng từ  thường sử  dụng trong kinh doanh Xuất Nhập   Khẩu  Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) Là chứng từ  cơ  bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người mua  đòi  người bán phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc  điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị  hàng hóa, điều kiện cơ  sở  giao hàng,   phương thức thanh toán, phương tiện vận tải,…  Vận đơn đường biển Là chứng từ  do người chuyên chở  (chủ  tàu, thuyền trưởng) cấp cho người  gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.  Chứng từ bảo hiểm Là chứng từ  do người/tổ  chức bảo hiểm cấp cho người  được bảo hiểm,   ngằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ  chức bảo hiểm và người được bảo hiểm.  Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate Of Quality) Là chứng từ  xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm  chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.  Giấy   chứng   nhận   số   lượng/   trọng   lượng   (Certificate   Of   Quantity/   Weight) Là chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực giao.  Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)  Là chứng từ  do nhà sản xuất hoặc do cơ  quan có thẩm quyền, thường là  Phòng Thương mại/ Bộ Thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác   ra hàng hóa  Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 16
  17. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa Là những chứng từ  do cơ  quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho chủ  hàng để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc,…  Phiếu đóng gói (Packing List) Là chứng từ  hàng hóa liệt kê tất cả  những mặt hàng, loại hàng được đóng  gói trong từng kiện hàng và toàn bộ lô hàng được giao. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAO SU CỦA  VIỆT NAM 2.1 Giới thiệu về ngành cao su 2.1.1 Đặc điểm của cao su Cao su (danh pháp hai phần: Hevea brasiliensis), là một loài cây thân gỗ thuộc  về họ Đại kích (Euphorbiaceae) và là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất  trong chi Hevea. Nó có tầm quan trọng kinh tế lớn là do chất lỏng chiết ra tựa như  SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 17
  18. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa nhựa cây của nó (gọi là nhựa mủ­latex) có thể được thu thập lại như là nguồn chủ  lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Cao su là một loại vật liệu polime vừa có độ bền cơ học cao và khả biến đàn   hồi lớn 2.1.2 Phân loại cao su Có 2 loại cao su: cao su tự nhiên và cao su tổng hợp. ­ Cao su tự  nhiên hay cao su thiên nhiên là loại vật liệu được sản xuất trực   tiếp từ mủ cây cao su. ­ Cao su tổng hợp là những vật liệu polime tương tự cao su thiên nhiên, do con   người điều chế  từ  các chất hữu cơ  đơn giản, thường bằng phản  ứng trùng hợp.   Cao su tổng hợp là một sản phẩm từ  quá trình craking dầu mỏ, do đó, giá cao su   tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào giá dầu mỏ. Theo hệ  thống phân loại Hài Hòa (HS), cao su tự  nhiên được chia thành các   phân nhóm thành phần chủ yếu sau: 4001.10: Mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hóa, được sử dụng để sản  xuất bao tay, bong bóng,…. Mủ cao su được chia làm 2 loại: Loại có hàm lượng Amoniac thấp và loại có   hàm lượng Amoniac cao Mù tơ xông khói (USS): Người trồng cao su có thể sản xuất USS bằng cách cô   động mủ cao su, kéo thành tấm và cuộn tròn lại sau khi đã làm kho ngoài không khí. ­ 4001.21: cao su xông khói (RSS) là một dạng mủ  cao su được sấy khô bằng   khói hoặc nhiệt độ  dưới tấm, thường gặp các loại như  RSS1,RSS2,….,RSS6. Cáo  su tấm xông khối có độ  bền cao, thích hợp cho việc sản xuất lốp xe và các sản  phẩm công nghiệp khác. ­ 4001.22: Cao su tự  nhiên chuẩn kĩ thuật (TSNR) được phân loại theo tiêu  chuển cao su – qui định kỹ thuật TSR của Tổ chứ tiêu chuẩn quốc tế ISO. ­ 4001.29: Các loại khác như: + Cao su tấm kho bề  ngoài trông giống cao su tấm xông khói nhưng sáng   hơn do không qua xông khói. ADS được sản xuất trong nhà máy nhỏ sử  dụng   SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 18
  19. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa mủ cao su tuoif mua của nông dân. Thị trường nhỏ vì loại cao su này chỉ dành  cho công nghệ sử dụng cuối cùng trong sản xuất các loại sản phẩm cao su có   màu. + Váng xốp là sản phẩm thu được từ quá trình sản xuất mủ cao su. + Cao su Crep là mủ  cao su dạng lỏng, được tẩy trắng, nghiền nhiều lần,  được làm khô nhờ  nhiệt độ  tự  nhiện, được dùng để  sản xuất các dụng cụ  y   tế, giày dép,.. + Mủ  latex li tâm: Mủ  cô đặc được làm từ  mủ  tươi sử  dụng công nghệ  li  tâm. Mủ cô đặc được sử dụng sản xuất đồ dùng ngâm nước. + Cao su miếng vụn. ­ 4001.30: Nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa họ sacolasea và   các loại nhựa tự nhiên tương tự. ­ SVR: Cao su tiêu chuẩn Việt Nam, có các loại SVR3L, SVR5L, SVR10L,  SVR20L, SVR50,60. Sau khi khai thác, mủ  cao su tươi có thể  được bán trực tiếp cho nhà máy chế  biến. Giá trị  được tính theo hàm lượng cao su khô của mủ  tươi. Vì vậy, việc bán   cao su tươi yêu cầu phải xác định DRC, DRC bị ảnh hưởng bởi giống cây, tuổi cây  và thời gian thu hoạch. Cao su đang là mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam sau gạo   và cà phê. Thế nhưng chính thành tích này cũng đặt cho ngành cao su Việt Nam đối   diện với nhiều khó khăn và thử thách. 2.2 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu Xuất khẩu cao su 9 tháng năm 2013 của Việt Nam ước đạt 710 nghìn tấn giảm  1,2% so với cùng kỳ năm 2012.    Tính đến hết tháng 8­20134, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước  đạt 610 nghìn tấn, tương đương mức xuất khẩu của cùng kỳ  năm trước, trị  giá đạt  1,46 tỷ USD, giảm 17,7% so với cùng kỳ năm 2012. 4 http://www.baomoi.com/Mot­so­nhom­hang­xuat­khau­chinh­8­thang­nam­2013/45/12010056.epi SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 19
  20. Chuyên đề môn học  Th.S Bùi Thành Khoa Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 8 tháng   qua với 272 nghìn tấn, giảm 10,5% và chiếm 45% lượng cao su xuất khẩu của cả  nước. Tiếp theo là Malaysia 130 nghìn tấn, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2012 Biểu đồ  2.1: Lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam theo tháng  từ năm 2011­2013 Nguồn:   Agromonitor   tính   theo   số   liệu   TCHQ;   (*):   số   liệu   dự   báo   của   Bộ  NN&PTNT5 Xét   trong   tháng   8   khối   lượng cao   su xuất   khẩu   của   Việt   Nam   tới   các   thị  trường tiêu thụ lớn đều giảm so với tháng trước. Cụ thể:   Lượng cao su xuất khẩu sang thị  trường Malaysia giảm 4,3% so với tháng  7/2013 đạt 27.120 tấn; Đức giảm 4,32% xuống mức 2.900 tấn; Mỹ, Đài Loan và Hàn   Quốc giảm lần lượt 13,8%; 17,39%; 18,98%...Trung Quốc vẫn là thị  trường tiêu   thụ cao su lớn nhất trong tháng 8/2013, chiếm 37,32% tổng lượng cao su xuất khẩu  của cả  nước, nhưng so với tháng 7/2013 giảm mạnh 21,1% về lượng và 22,4% về  trị  giá đồng thời so với cùng kỳ năm trước giảm 21,03% về lượng và 37,58% về trị  giá đạt 39,75 nghìn tấn, trị giá 83,39 triệu USD.  Do nguồn cung cao su thế  giới dồi dào trong khi nhu cầu tiêu thụ  yếu bởi   ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mặt hàng  cao su xuất khẩu của  Việt Nam đã vấp phải sự cạnh tranh quyết liệu của các nước xuất khẩu  cao su lớn  5 http://www.vnrubbergroup.com/vn/news_detail.php?id=10546 SVTH: Lê Văn Vũ Linh Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2