intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển khoản và chuyển tư bản ứng dụng công nghệ hiện nay tại các ngân hàng

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

63
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'chuyển khoản và chuyển tư bản ứng dụng công nghệ hiện nay tại các ngân hàng', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển khoản và chuyển tư bản ứng dụng công nghệ hiện nay tại các ngân hàng

  1. Lời nói đ ầu 1. Tính cấp thiết của đ ề tài. Đổi mới hoạt động Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế đ ã đ ặt ra những yêu cầu, thách thức về mở rộng các dịch vụ Ngân h àng. Trư ớc những yêu cầu về hội nhập nói chung và quá trình đàm phán gia nhập WTO nói riêng, ngành ngân hàng cần phải xây dựng cho m ình một chiến lược, chính sách thích hợp đ ể đảm bảo quá trình hội nhập thành công, mang lại lợi ích thật sự cho nền kinh tế Việt Nam. Chiến lược ấy chắc chắn phải đặt vị thế của công tác thanh toán lên hàng đầu. Bởi hoạt động của ngân h àng ở bất cứ hình thức n ào cũng được kết thúc ở việc thanh- quyết toán. Trong tình hình m ới, một trong những khó khăn, trăn trở nhiều nhất của các ngân hàng là việc cải tạo hệ thống thanh toán đáp ứng được yêu cầu mới, theo kịp xu h ướng phát triển của quốc tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Thanh toán chuyển tiền đ iện tử ra đ ời là tất yếu của sự bùng nổ công ngh ệ thông tin. Tuy còn mới mẻ nhưng nó đã kh ẳng đ ịnh những tính năng ưu việt nhất định, đồng thời đánh dấu một b ước vươn mình mạnh mẽ trong công tác thanh toán của ngành Ngân hàng. Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa- Hà Nội, em đã được tiếp cận khá đầy đủ các nghiệp vụ ngân h àng và đ ặc biệt quan tâm đến hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. Từ nhận thức tầm quan trọng của công tác thanh toán, em nhận thấy việc nâng cao ch ất lượng hệ thống thanh toán chuyển tiền đ iện tử là một vấn đ ề đầy bức xúc và cấp thiết. Điều n ày khiến em chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
  2. công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân h àng Công thương Đống Đa-Hà Nội” làm chuyên đ ề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. Từ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động thanh toán chuyển tiền đ iện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa-Hà Nội, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân hàng trong thời gian tới. 3. Phạm vi, đối tư ợng nghiên cứu. Chuyên đ ề tập trung trình bày nh ững nội dung chủ yếu về hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa Hà Nội từ năm 2003 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu. Chuyên đề sử dụng phương pháp th ống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ thống lý luận và thực tiễn, trên cơ sở ph ương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu. 5. Chuyên đề gồm ba chương. Chương I: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng công tác thanh toán chuyển tiền đ iện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa -Hà Nội trong thời gian qua. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền đ iện tử tại Chi nhánh Ngân h àng Công thương Đống Đa- Hà Nội.
  3. Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập cũng nh ư trình độ hiểu biết, đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo cùng các bạn độc giả quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho đề tài thêm phong phú. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 3 n ăm 2006 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thục Bình Chương I: Lý luận chung về Ngân hàng Th ương Mại và hệ Thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Thương mại. 1.1 Ngân hàng thương mại và việc tổ chức thanh toán giữa các NHTM. 1.1.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng thương m ại (NHTM). Ngân Hàng (NH) được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đ ầu vào khoảng thế kỷ thứ XV đến thế kỷ thứ XVIII, các NH còn ho ạt động độc lập với nhau. Đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán cho nền kinh tế và phát hành giấy bạc cho NH. Sang th ế kỷ XVIII, lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển. Việc các NH cùng th ực hiện chức n ăng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lưu thông có nhiều loại giấy bạc khác nhau đ ã cản trở cho quá trình lưu thông hàng hóa phát triển kinh tế. Chính điều này đã dẫn đ ến phân hoá hệ thống NH. Lúc này hệ thống NH đã phân làm hai nhóm: thứ nhất là nhóm các NH được phép phát hành tiền, được gọi là NH phát hành sau đổi thành NHTW. Thứ hai là các NH không được phép phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế được gọi là NH trung gian. Đây là
  4. một mắt xích cực kỳ quan trọng nối giữa NHTW với nền kinh tế, cũng như là cầu nối để những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau. Thời kỳ đầu khi mới thực hiện sự phân hoá hệ thống NH, các NH trung gian thực hiện tất cả các hoạt động của nó như nh ận tiền gửi, cho vay và làm các dịch vụ thanh toán. Ban đầu, các NH chủ yếu nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và cho vay ngắn hạn. Về sau, nó thực hiện cả cho vay trung hạn, dài hạn bằng nguồn vốn trung hạn, d ài hạn do huy động tiền gửi trung hạn, d ài hạn và phát hành trái khoán. Ho ạt động NH ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán đòi hỏi hình thành nên những NH, những trung gian tài chính chuyên hoạt động trong một lĩnh vực nào đó, phân chia NH trung gian thành các NH ho ạt động trong lĩnh vực riêng: NHTM, NH đầu tư, NH phát triển... Đặc trưng NH được thể hiện rõ nhất thông qua các chức n ăng sau: -Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. -Chức năng trung gian thanh toán. -Chức năng làm trung gian tín dụng. -Chức năng “tạo tiền”. NH làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: trích tiền từ tài kho ản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, d ịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền thu bán h àng và các kho ản thu khác theo lệnh của họ. NH th ực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách h àng là tiền đề để NH thực hiện vai trò trung gian thanh toán. Mặt
  5. khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là với khách h àng ở cách xa nhau. Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế. Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua NH góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đ ảm bảo thanh toán an toàn. Kh ả n ăng lựa chọn h ình thức thanh toán thích h ợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán chính xác hiệu quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho NH và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy, chỉ khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện th ì vai trò của NHTM mới được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ cho xã hội. 1.1.2 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa thanh toán giữa các NHTM. Khái niệm: Thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ sở đáp ứng yêu cầu thanh toán h àng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân NH. Sự cần thiết thanh toán giữa các NH: Hoạt động kinh tế ngày càng phát triển, theo đó là sự phát triển của thanh toán tiền tệ trong nước và quốc tế. Mối quan hệ ngày càng đ a dạng, đ iều đó không ch ỉ đòi hỏi sự gia tăng hoạt động của hệ thống ngân hàng nói
  6. chung mà còn làm cho hoạt động thanh toán vốn giữa các NH ngày càng trở nên cần thiết. Điều đó th ể hiện nh ư sau: Nền kinh tế ngày càng phát triển th ì việc trao đổi hàng hoá dịch vụ không chỉ bó hẹp ở một địa phương mà nó còn mở rộng ra mọi miền đ ất nước. Hiện nay, nhiều hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng khác nhau có mạng lưới chi nhánh trong to àn quốc. Bên cạnh đó, khách hàng được quyền lựa chọn NH để mở tài khoản cho mình. Do đó, thanh toán tiền h àng hoá d ịch vụ giữa người mua và người bán qua hai NH khác nhau là rất cần thiết. Nó giúp cho việc thanh toán các khoản nợ giữa các tác nhân trong nền kinh tế một cách dễ d àng, nhanh chóng, đ em lại hiệu quả to lớn cho kinh tế-xã hội. Việc cấp chuyển vốn, kinh phí, chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách diễn ra thường xuyên, liên tục đò i hỏi phải có nghiệp vụ thanh toán giữa các NH đ ể đáp ứng yêu cầu của việc chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ là nơi cung ứng các dịch vụ thanh toán mà còn là chủ thể tổ chức tham gia vào h ệ thống thanh toán, thực hiện việc thanh toán trong phạm vi nội bộ của chính hệ thống các NH như : điều chuyển vốn, cấp vốn, chuyển nhượng tài sản, nộp khấu hao, chuyển lãi lỗ...đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng vốn được khép kín trong toàn h ệ thống NHTM. Để làm tốt các nghiệp vụ trên, thanh toán giữa các NH ra đời là một tất yếu. ý n ghĩa: Thanh toán giữa các NH là hành lang cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển. Thanh toán giữa các NH góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá phát triển, bởi nếu tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các NH sẽ đảm bảo cho thanh toán nhanh,
  7. chính xác, an toàn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân thu hồi vốn nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Thể hiện chức n ăng tập trung vốn trong thanh toán của NH trong nền kinh tế quốc dân là NH đ ã phát huy đ ược vai trò giám đốc đối với nền kinh tế, nâng cao uy tín, góp phần tăng cường vai trò làm trung gian thanh toán cho n ền kinh tế. Thực hiện thanh toán giữa các NH giúp cho NH và các TCTD thu hút được lượng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư để cho vay phục vụ phát triển kinh tế, tăng trưởng nguồn vốn cho NH. Ngoài ra, thông qua các d ịch vụ thanh toán, NH đ ã tiết kiệm được chi phí trong lưu thông, chi phí bảo quản, hạn chế tham ô, lợi dụng, bảo vệ an to àn tài sản...Trong quá trình thanh toán, người mua không phải mang một lư ợng tiền mặt rất lớn để thanh toán cho ngư ời bán mà thực hiện thanh toán thông qua các dịch vụ thanh toán qua NH. Thanh toán giữa các NH không chỉ tạo điều kiện cho các NH tổ chức quản lý vốn và điều hoà vốn có hiệu quả trong cả nước m à còn tạo đ iều kiện nối liền các cơ sở NH thành một hệ thống chặt chẽ và điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống NH. Điều đó làm tăng tốc độ vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng có NH thừa vốn mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, trong khi đó lại có NH thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh có thể thu được nguồn lợi lớn. Thông qua điều chuyển vốn, NH thiếu vốn vẫn giữ được khách hàng và tiến hành ho ạt động kinh doanh trôi chẩy, chi nhánh thừa vốn vẫn có thu nhập từ nguồn vốn thừa do hưởng lãi su ất điều hoà. 1.1.3 Điều kiện thanh toán giữa các NH.
  8. Nh ư ta đã biết, thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi nhánh NH trong cùng h ệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ sở đáp ứng yêu cầu thanh toán h àng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các đ ơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân NH. Vì vậy, điều kiện thanh toán giữa các NH là: Điều kiện pháp lý: Phải xây dựng được hệ thống pháp lý ổn định và tin cậy, thể lệ và chế độ đồng bộ, tạo cơ sở vững chắc để tổ chức nghiệp vụ thanh toán. Hệ thống pháp lý ch ặt chẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp nẩy sinh và ngăn ngừa các sai phạm trong thanh toán. Thực hiện thanh toán qua tài kho ản tiền gửi mở tại ngân hàng khác phải có sự thoả thu ận bằng văn bản của hai ngân hàng chủ quản, đồng thời, phải theo đúng nguyên tắc mở và sử dụng tài kho ản. Thanh toán kịp thời, cập nhật chính xác, an toàn tài sản, không được chiếm dụng vốn lẫn nhau. Đối với uỷ nhiệm chi hộ, thu hộ phải có văn bản thoả thuận và cam kết chặt chẽ giữa hai ngân hàng bảo đảm sự tín nhiệm trong thanh toán. Định kỳ, hai b ên phải đối chiếu, thanh toán sòng phẳng với nhau. Đối với thanh toán bù trừ: Các NHTM, TCTD, Kho Bạc Nh à Nước muốn tham gia thanh toán bù trừ phải có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ, phải chấp hành nội quy trong thanh toán như : giới thiệu người giao dịch, mẫu chữ ký, chấp hành giờ truyền nhận dữ liệu hay phiên giao dịch. Điều kiện về tổ chức và kỹ thuật: Thanh toán giữa các ngân h àng phải được tổ chức một cách khoa học, áp dụng kỹ thuật hiện đ ại đ ảm bảo thanh toán chính xác, nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp; phải có trung tâm xử lý thông tin nhanh nhậy,
  9. thông suốt theo các chuẩn mực quy định của NHNN nhằm đáp ứng đ ược các phương thức thanh toán giữa các NH. Thông tin phải được cập nhật và lưu trữ, bảo quản cẩn trọng, đảm bảo tính bảo mật cao. Phải bố trí những người có trách nhiệm cao, trung thực và thành thạo nghiệp vụ thanh toán giữa các NH, đẩy nhanh tốc độ và sự an toàn trong thanh toán. Điều kiện về vốn: Các NHTM thực hiện thanh toán giữa các NH phải có đủ khả năng cân đối nguồn và sử dụng vốn, phải chuẩn bị được đủ lượng vốn đ ảm bảo kh ả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán. Trường hợp làm mất khả năng thanh toán phải chịu phạt theo quy định. Các NHTM khi thực hiện thanh toán qua thanh toán bù trừ phải luôn duy trì tồn quỹ tiền mặt và số dư trên tài khoản tiền gửi cần thiết tại NHNN để đảm bảo cho khả năng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách h àng. Trường hợp thiếu vốn thanh toán thì vay Ngân hàng chủ trì hoặc Ngân hàng thành viên. 1.1.4 Các nghiệp vụ thanh toán của NH và sự phát triển của chúng. 1.1.4.1 Các hình thức thanh toán (Means of payment). Sản xuất hàng hoá càng phát triển th ì các hoạt động nghiệp vụ của NH cũng không ngừng mở rộng và phát triển. Các nghiệp vụ này ngày càng được cải tiến phù hợp với xu hướng phát triển chung về khoa học công nghệ trên th ế giới, trong đó lĩnh vực thanh toán đặc biệt quan trọng với đ iều kiện và trình độ phát triển của mỗi nưó c. Nhìn chung, các nước có nền kinh tế thị trường thì hình th ức thanh toán qua NH phổ biến sau đ ây: Hình thức thanh toán séc:
  10. Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do NHNN quy đ ịnh đ ể yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài kho ản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc ho ặc người cầm séc. Séc là hình thức thanh toán lâu đ ời, phổ biến nh ất ở hầu hết các NH trên thế giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chéque (tiếng Pháp) dịch ra tiếng Việt là “chi phiếu”. Séc bao gồm nhiều loại khác nhau: séc ký danh, séc vô danh, séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc đ ịnh mức, séc cá nhân, séc du lịch. Đối tượng áp dụng: Séc thư ờng được áp dụng để thanh toán chi trả các khoản tiền hàng hoá dịch vụ, công nợ. Phạm vi áp dụng: Bên mua và bên bán phải mở tài kho ản tại cùng một NH hoặc khác NH cùng một hệ thống. Trường hợp b ên mua và bên bán có tài khoản tại hai NH khác hệ thống thì hai đơn vị thanh toán đó phải tham gia thanh toán bù trừ giao nhận chứng từ trực tiếp. Điều kiện đ ể séc được NH chấp nhận thanh toán: -Người phát hành séc chỉ được ghi số tiền trên séc trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của họ tại NH. Nếu phát hành quá số dư NH không ch ấp nhận thanh toán đồng thời, NH còn áp dụng phạt vi phạm hợp đồng thanh toán và phạt chậm trả. -Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào NH cùng một lúc đ ể đ òi tiền từ một tài khoản m à số dư trên tài khoản đó không đủ để thanh toán toàn bộ những tờ séc đó thì thứ tự thanh toán được xác đ ịnh theo số séc đ ã phát hành, các séc có số thứ tự nhỏ h ơn sẽ được thanh toán. -Séc phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ cả về hình thức và nội dung.
  11. Séc chuyển khoản là loại thanh toán do chủ tài khoản phát hành trực tiếp để trả tiền cho người thụ hưởng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại NH. Loại séc này rất tiện lợi cho bên mua nhưng không tiện lợi cho b ên bán. Do đó, trong thanh toán truyền thống, séc được ghi theo nguyên tắc ghi nợ trước ghi có sau. Trường hợp bên bán yêu cầu bên mua có sự xác nhận của đơn vị thanh toán trên tờ séc, khi nh ận được yêu cầu, đ ơn vị thanh toán sẽ làm thủ tục bảo chi trên cơ sở số tiền mà người phát h ành đã lưu ký. Vì vậy, ngư ời chịu trách nhiệm thanh toán séc là NH hay đ ơn vị thanh toán bảo chi séc. Có th ể thấy, việc áp dụng séc bảo chi rất có lợi cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng ch ắc chắn sẽ nhận được tiền, do đó, người thụ hưởng không bị mất vốn, không bị chiếm dụng vốn. Quá trình thanh toán được thực hiện nhanh chóng vì NH bảo chi séc hoặc NH phục vụ người thụ hưởng ghi có ngay cho ngư ời thụ hưởng. Ngược lại, khi áp dụng thanh toán bằng séc bảo chi, người mua lại phải làm th ủ tục ruờm rà để được bảo chi séc, phải lưu ký tiền trên tài khoản tiền gửi bảo chi séc và không được hưởng lãi trên số tiền lưu ký đó. Nhìn chung, thanh toán séc là thể thức đơn giản, thuận tiện được sử dụng rộng rai ở nhiều nước trên thế giới. Công ước Séc quốc tế Giơ-ne-vơ năm 1931 đã được một số nước thông qua cho đến nay vẫn được xem là luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến việc phát hành và sử dụng séc. Tuy nhiên, trong thực tế, sử dụng séc không phải tuyệt đối an toàn, đ ã có xuất hiện séc giả. Do vậy, kỹ thuật thanh toán séc không ngừng được hoàn thiện trên mọi phương diện. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT):
  12. UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập và u ỷ nhiệm cho NH phục vụ mình đòi tiền người mua hay người nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở hàng hoá hay đ ơn vị đã cung ứng. Ngân hàng phục vụ ngư ời bán không chịu trách nhiệm về việc người mua có thanh toán hay không. Chính vì thế, đối với nghiệp vụ n ày, NH phải kết hợp nghiệp vụ bảng, ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi đ ể theo dõi tình hình thanh toán, trả tiền của người mua nếu người mua có tài kho ản tiền gửi tại NH khác. Đối tượng áp dụng: UNT được sử dụng đ ể thanh toán tiền hàng hoá khi người bán cung cấp cho người mua hoặc tiền đ iện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền nhà đất... Điều kiện áp dụng: Hai b ên mua bán ph ải thống nhất với nhau d ùng hình thức UNT với những đ iều kiện cụ thể ghi trên hợp đồng, đồng thời, phải thông báo bằng văn bản cho NH phục vụ bên chi trả biết đ ể làm căn cứ thực hiện thanh toán. Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh toán này được áp dụng rộng rãi trong quan hệ thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế đối với mọi đối tư ợng khách hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. áp dụng uỷ nhiệm thu rất có lợi trong trường hợp thu hộ phí các dịch vụ công cộng, giúp các đ ơn vị cung ứng dịch vụ công cộng giảm chi phí nhân viên phải đến từng nhà để thu tiền. Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế vì UNT do người bán lập chứng từ và là xuất phát điểm trong quy trình thanh toán, mà nguyên tắc hạch toán là ghi n ợ trước có sau. Mặc dù an toàn cho các NH tham gia quy trình thanh toán nhưng quy trình luân chuyển chứng từ còn vòng vèo, tốc độ thanh toán chậm. Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC): UNC là lệnh của chủ tài kho ản được lập theo mẫu in sẵn của NHNN uỷ quyền cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho
  13. người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hay khác NH, trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Đối tượng áp dụng: UNC được dùng chủ yếu là đ ể thanh toán tiền hàng hoá, công nợ dịch vụ theo đó người mua là người mở đầu trong quy trình thanh toán, thực hiện ra lệnh cho NH phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để chuyển trả cho người bán. Phạm vi áp dụng: UNC được sử dụng rộng rãi, người trả tiền hoàn toàn có thể sử dụng UNC để trả tiền cho người thụ hưởng có tài kho ản cùng NH hoặc khác NH cùng hệ thống hay khác hệ thống. Ưu điểm của uỷ nhiệm chi là được sử dụng rộng rãi về phạm vi địa lý đối với mọi đối tượng khách hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. UNC đảm bảo quyền lợi cho bên mua do bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi họ đã nhận được hàng hoá, dịch vụ đúng như trong hợp đã ký kết, đồng thời, bảo vệ quyền lợi cho NH do NH thực hiện ghi nợ trước ghi có sau. Ngược lại, UNC không bảo đ ảm quyền lợi cho bên bán. Bên bán có thể gặp rủi ro do bên mua không đủ khả năng thanh toán hoặc b ên mua cố tình không thanh toán. Do đó, ngư ời ta chỉ áp dụng hình thức thanh toán này trong trường hợp bên mua và bên bán có tín nhiệm nhau hoặc thanh toán có giá trị nhỏ hoặc chủ yếu là thanh toán phi mậu dịch. Tuy nhiên, UNC vẫn là hình thức thanh toán được ưa chuộng nhất hiện nay vì đ ơn giản, dễ thực hiện. Mặt khác, NH chuyển tiền nhanh đảm bảo yêu cầu của khách h àng. Hình thức thanh toán thư tín dụng:
  14. Thư tín dụng là lệnh của NH phục vụ bên mua gửi cho NH phục vụ bên bán đ ể tiến hành trả tiền cho người bán về giá trị hàng hoá đ ã cung ứng trên cơ sở người bán xuất trình các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp phù h ợp với các điều kiện, phạm vi thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Phạm vi áp dụng: Thư tín dụng áp dụng giữa hai chi nhánh NH cùng hệ thống hoặc trên địa b àn phục vụ người bán có NH cùng hệ thống với NH bên mua có tham gia thanh toán bù trừ. Như thế, NH bên mua (NH phát hành) sẽ uỷ quyền cho NH cùng hệ thống với mình và cùng địa bàn với NH bên bán có tham gia thanh toán bù trừ thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ của bên bán bằng phương th ức thanh toán bù trừ. Đối tượng áp dụng: Thư tín dụng thường được sử dụng đ ể thanh toán tiền h àng hoá, dịch vụ giữa hai bên mua-bán chưa hiểu rõ về nhau, chưa có mối quan hệ thân thiết và không tin tưởng nhau. Bởi lẽ, thủ tục thanh toán bằng thư tín dụng rất rườm rà khó khăn đ ối với cả bên mua và bên bán. Bên mua phải thực hiện làm thủ tục mở thư tín dụng và được NH phục vụ mình chấp nhận phát hành thư tín dụng trước khi nhận được hàng hoá dịch vụ từ người bán. Ngược lại, bên bán muốn nhận được thanh toán của NH phát hành hoặc NH thanh toán. NH chiết khấu thì phải lập được bộ chứng từ hoàn hảo, phù h ợp những đ iều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Tron g hình thức này, th ư tín dụng được coi là căn cứ, cơ sở để hai bên mua bán trao đổi, thanh toán tiền h àng hoá dịch vụ cho nhau. Thanh toán b ằng thư tín dụng là hình thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả b ên mua và bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều được bảo vệ. Bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi nhận được hàng hoá với bộ chứng từ đầy đủ như đã thoả thuận
  15. trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận đ ược tiền khi giao nhận bộ chứng từ đầy đ ủ cho NH phục vụ m ình. Do an toàn và chu ẩn xác cao nên nó được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Hình thức thanh toán bằng thẻ NH: Thẻ NH là một phương tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin học và ứng dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học và viễn thông được áp dụng trong công nghệ thanh toán của NH. Thẻ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng của m ình để thanh toán chi trả các kho ản vật tư, hàng hoá, d ịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền tại các đ ại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động. Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng rãi và không bị giới hạn về không gian, thời gian. Nếu khách hàng có thể thanh toán, khách hàng có th ể sử dụng (rút tiền, gửi tiền, kiểm tra số dư trên tài khoản, thanh toán chi trả tiền h àng hoá dịch vụ....) bất cứ n ơi nào có máy ATM hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa, thanh toán bằng thẻ đ ã tiết kiệm chi phí, công sức cho ngư ời mua, người bán, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và tăng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Chính bởi tiện ích n ày mà thẻ NH rất được ưa chuộng ở các nư ớc trên thế giới. Tuy nhiên, việc sử dụng thanh toán bằng thẻ NH cũng bị giới hạn một mức tối đa cho phép được thanh toán trong một ngày để đ ảm bảo an to àn và khả n ăng chi trả cho nguồn thanh toán.
  16. Với trình độ và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, trong tương lai, chắc ch ắn thẻ thanh toán ch ưa phải là công cụ thanh toán cuối cùng. 1.1.4.2 Các phương th ức thanh toán qua NH (Mode of payments). Tu ỳ vào trình độ phát triển của công nghệ ngân hàng cũng như đ ặc điểm tổ chức hệ thống NH, các nước có các phương thức thanh toán qua NH khác nhau. ở Việt Nam, từ khi hệ thống NH được tổ chức theo hệ thống hai cấp, các phương thức thanh toán vốn giữa các NH bao gồm: Phương thức thanh toán liên hàng: Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong cùng h ệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có m ở tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau trong cùng hệ thống hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, đ iều ho à vốn trong nội bộ một hệ thống. Thanh toán liên hàng là một bộ phận không thể thiếu được trong công tác thanh toán của NH. Làm tốt công tác thanh toán liên hàng sẽ có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và với ngành NH nói riêng. Cụ thể : Thanh toán liên hàng thúc đẩy quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác. Thay vì khách hàng ph ải mang tiền mặt từ NH mua đến thanh toán cho người bán h àng, khách hàng chỉ cần uỷ nhiệm cho NH phục vụ m ình trích tài khoản đ ể thanh toán cho người bán thông qua NH phục vụ người bán. Thanh toán liên hàng góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn tiền tệ phục vụ quá trình tái sản xuất mở rộng, do thời gian thanh toán nhanh, rút ngắn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá dịch vụ.
  17. Thanh toán liên hàng tạo đ iều kiện cho việc mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần khuyến khích cá nhân, tổ chức mở tài khoản tại các NH, ổn định và mở rộng khách hàng. Thanh toán liên hàng góp phần giảm chi phí lưu thông do không phải vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến n ơi khác để thanh toán, đồng thời, hạn chế được mất mát tham ô trong thanh toán. Tuy nhiên, thanh toán liên hàng chỉ áp dụng với những ngân h àng trong cùng h ệ thống. Việc xử lý chứng từ vẫn mang tính thủ công, phát hiện sai lầm chậm, khó bảo toàn, b ảo mật thông tin, đ ặc biệt là việc quyết toán cuối n ăm rất vất vả, công việc quá nhiều, sang n ăm sau công việc n ăm trước vẫn chưa giải quyết xong. Phương thức thanh toán bù trừ: Thanh toán bù trừ là một phương thức thanh toán giữa các NH khác hệ thống trên cùng một địa bàn do NHNN chủ trì. Thông qua nghiệp vụ này, các NH thực hiện thu hộ chi hộ cho NH khác và sẽ thanh toán quyết toán ngay trong ngày khi quyết toán bù trừ. Thanh toán bù trừ thực hiện theo quyết định 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991 về “Quy tắc tổ chức và k ỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các NH” và Công văn 637/Kinh tế ngày 28/10/1991 về hướng dẫn thực hiện quyết đ ịnh 181/NH-QD. Để đư ợc tham gia thanh toán bù trừ, các thành viên phải tuân thủ đầy đ ủ các quy đ ịnh do NH chủ trì quy định, phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ tại NH chủ trì. Cán bộ đi giao dịch thanh toán bù trừ phải có đủ năng lực, trình độ và đảm bảo đủ các điều kiện giao dịch, phải đăng ký m ẫu chữ ký tại NH th ành viên khác và tại NH chủ trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì thành viên phải chịu trách nhiệm theo quy đ ịnh.
  18. Về thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ: Phải trích TK tiền gửi để thanh toán, n ếu không đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán, cũng có thể vay NH chủ trì để thanh toán, trường hợp NH chủ trì không cho vay thì phải phạt chậm trả. Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ bao gồm các chứng từ thanh toán gốc, các bảng kê m ẫu số 12,14,15,16 được giao nhận trực tiếp tại phiên thanh toán bù trừ. Các chứng từ chưa thuộc phạm vi thanh toán bù trừ như u ỷ nhiệm thu, thư tín dụng, séc...thì chuyển sang NH thanh toán để thực hiện ghi nợ trước. TK sử dụng: Nếu là NH chủ trì thì sử dụng TK 5011. Tài khoản này dùng để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của NH chủ trì với NH thành viên tham gia thanh toán bù trừ và sau khi thanh toán bù trừ xong thì hết số dư. Nếu là NH thành viên thì sử dụng TK 5012. Tài khoản này dùng để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ với các NH khác và sau khi thanh toán bù trừ xong cũng phải hết số dư. Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN: Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN là phương thức thanh toán giữa các NH khác hệ thống khác địa bàn, đ ều mở tài khoản tại NHNN. Để áp dụng ph ương th ức thanh toán này phải có các đ iều kiện sau: -Hai NH phải mở tài khoản tại một hay hai chi nhánh NHNN và làm đầy đ ủ các thủ tục về mở tài khoản tiền gửi theo quy đ ịnh. -Tài khoản tiền gửi của các NH phải thường xuyên có số d ư để đ ảm bảo khả năng thanh toán kịp thời. -Dấu và chữ ký trên chứng từ và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN phải đúng với mẫu dấu, chữ ký đ ã đ ăng ký.
  19. -Việc thanh toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nếu NH nào để chậm trễ thì NH đó sẽ bị phạt. Thanh toán qua mở tài kho ản tiền gửi tại NHNN đáp ứng nhu cầu thanh toán đối với các khách hàng mở tài kho ản tiền gửi tại các NH khác hệ thống khác địa bàn, thúc đẩy quá trình trao đổi và sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, phương thức này ít được áp dụng do tốc độ thanh toán chậm. Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở NH khác: Khi các NHTM không cùng h ệ thống, không cùng địa phương có tần suất thanh toán trực tiếp với nhau cao, nếu thanh toán từng lần qua tài kho ản tiền gửi tại NHNN thì tốc độ chậm. Để khắc phục nhược điểm n ày, NHNN cho phép các NHTM mở tài khoản tại nhau đ ể thanh toán trực tiếp. Định kỳ, các NHTM thanh quyết toán với nhau thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. Theo phương thức này, các NHTM có thể đ ều mở tài khoản tiền gửi ở NH khác để uỷ quyền thu hộ cho khách h àng. Việc thu hộ, chi hộ chỉ tiến hành trong ph ạm vi những khoản thanh toán đ ã thoả thuận và quy định trong hợp đồng uỷ thác thanh toán giữa các NH. Mỗi khi phát sinh các khoản thanh toán thu hộ chi hộ, NH mới phát sinh phải gửi các chứng từ thanh toán cho NH có quan hệ hạch toán sổ sách. Định kỳ thanh toán, các NH phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán số tiền đ ã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số ch ênh lệch phải thu, phải trả. Phương thức thanh toán mở tài khoản tại nhau đ ã làm gia tăng tốc độ thanh toán, hạn ch ế được những nhược điểm đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, việc mở tài kho ản tại nhau làm cơ sở cho việc thanh toán cho nhau đã gây đọng vốn cho các NHTM. Phương thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NHTM:
  20. Để khắc phục những hạn chế của phương thức mở tài khoản tại nhau, NHNN cho phép các NHTM có thể ký hợp đồng thanh toán song biên trên cơ sở sự tín nhiệm giữa hai NHTM và hợp đồng thanh toán có quy đ ịnh rõ nội dung thanh toán, số tiền tối đa cho một món thanh toán, tổng số tiền thanh toán, kỳ hạn thanh quyết toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. 1.2 Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 1.2.1 Qúa trình phát triển của thanh toán chuyển tiền đ iện tử. Thanh toán liên hàng thủ công: Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động thanh toán giữa các NH khác địa b àn bằng thủ công với một phương th ức truyền thống duy nhất là thanh toán liên hàng bằng thư, bằng đ iện qua đ ường bưu điện. Thời gian cho một món thanh toán thông thường phải từ 3 -5 ngày và th ậm chí là hàng tuần cho những món đ i tỉnh xa. Do việc thanh toán chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không đáp ứng công việc kinh doanh của khách hàng nên đ ã tạo ra tâm lý không muốn thanh toán không dùng tiền mặt qua NH mà chỉ muốn dùng phương tiện trực tiếp bằng tiền mặt. Vì vậy đ ã gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo, đã xu ất hiện tỷ lệ % giữa thanh toán bằng chuyển khoản và tiền mặt. Đây cũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng tốc độ lạm phát vào những năm 1988, 1989 có thời kỳ lên đến 3 con số. NHNN đã phải dùng “liệu pháp sốc” tăng laxi suất lên rất cao, có thời kỳ lên đến 12%/ tháng. Thanh toán liên hàng qua mạng: Từ năm 1989, h ệ thống NH đax bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào các ho ạt động nghiệp vụ, đi đầu là hệ thống NHNN, đ ặc biệt từ n ăm 1993 đ ã ứng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2