intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương bài giảng về Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Chia sẻ: Tran Thuy Vi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:62

3.790
lượt xem
1.879
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo sách 'đề cương bài giảng về đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam', khoa học xã hội, lịch sử đảng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương bài giảng về Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

  1. BÀI MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu a. Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam” - Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng được thể hiện qua Cương lĩnh, Nghị quyết của Đảng. - Phân loại đường lối: + Dưới góc độ tổng thể: đường lối đối nội và đường lối đối ngoại. + Phân theo thời kỳ lịch sử: đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và đường lối cách mạng xã hôi chủ nghĩa. + Phân theo lĩnh vực: đường lối công nghiệp hoá, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, đường lối văn hóa, đường lối xây dựng Đảng,… b. Đối tượng nghiên cứu môn học Đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hôi chủ nghĩa. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ tính tất yếu và quy luật thành lập đảng cộng sản Việt Nam. - Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng của Đảng. - Làm rõ những thắng lợi của cách mạng Việt Nam khi thực hiện đường lối của đảng cộng sản Việt Nam. II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học 1. Phương pháp nghiên cứu 1
  2. Phương pháp chung nhất trong việc nghiên cứu môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Với các phương pháp cụ thể: lịch sử - logic, phân tích, tổng hợp, so sánh… 2. Ý nghĩa của việc học tập môn học - Giáo dục phẩm chất chính trị, trung thành với Tổ quốc, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Giáo dục truyền thống cách mạng, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần cách mạng chân chính, lòng tự hào dân tộc. 2
  3. BÀI 1 SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam 1. Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có những biến chuyển rất sâu sắc trong đó nổi bật lên những đặc điểm sau: - Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền và trở thành chủ nghĩa đế quốc. Các nước đế quốc tiến hành xâm lược xâu xé các thuộc địa. Sự thống trị và bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đế quốc, sự áp bức và nô dịch các dân tộc đã làm nảy sinh một mâu thuẫn lớn của thời đại. Đó là mâu thuẫn giữa nhân dân các nước thuộc địa với chủ nghĩa thực dân đế quốc. - Chiến tranh thế giới lần I (1914 - 1918) nổ ra nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc, nhằm tranh giành phân chia lại thị trường thuộc đại thế giới. Nhưng khi chiến tranh kết thúc những mâu thuẫn đó không mất đi mà trái lại càng trầm trọng và gay gắt hơn. Chiến tranh đế quốc đã để lại hậu quả tàn khốc cho nhân loại hơn 16 triệu người chết và mất tích, 21triệu người bị thương mà chủ yếu là dân thường vô tội. - Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga 1917 thành công đã mở ra thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trân phạm vi toàn thế giới đã biến chủ nghĩa xã hội từ lý luận thành hiện thực. Cách mạng Tháng Mười vừa mang tính chất là cuộc cách mạng vô sản lại vừa có ý nghĩa như một cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc nên có tác dụng cổ vũ động viên đồng thời nó mở ra một hướng đi mới cho cuộc đấu tranh của nhân dân các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Đó là con đường gắn sự nghiệp giải phóng dân tộc trong phạm trù của một cuộc cách mạng vô sản. 3
  4. - Tháng 3 - 1919, Quốc tế cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của Quốc tế cộng sản năm 1920, Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đã được công bố. Luận cương đã vạch ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức. Tất cả những đặc điểm trên tác động đến cách mạng Việt Nam. 2. Hoàn cảnh xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX a. Sự chuyển biến về kinh tế - xã hội – giai cấp dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp Từ năm 1858, thực dân pháp xâm lược nước ta, từng bước thiết lập chế độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân cũ trên đất nước ta. - Về chính trị: chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến giai cấp địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, thực hiện chính sách đàn áp, khủng bố hết sức dã man, tàn bạo, chia rẽ dân tộc tôn giáo….Nước Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập đã trở thành một thuộc địa, lệ thuộc hoàn toàn vào thực dân Pháp. - Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nước ta, vơ vét tài nguyên và bóc lột nặng nề bằng phương thức bóc lột TBCN và duy trì phương thức bóc lột phong kiến… làm cho đời sống nhân dân ta bị bần cùng hoá, nền kinh tế nước ta vốn nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển lại càng mất cân đối nghiêm trọng…. - Về văn hoá - xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân, áp đặt nền văn hoá nô dịch, vong bản, gây tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Làm cho nhân dân ta trong vòng tăm tối, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng. Với chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của Thực dân Pháp xã hội và giai cấp ở Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc: - Việt Nam từ một xã hội phong kiến đơn thuần đã chuyển thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến. - Từ một xã hội chỉ có 2 giai cấp chủ yếu (Nông dân và địa chủ phong kiến) đã trở thành một xã hội bên cạnh 2 giai cấp cũ xuất hiện thêm nhiều giai cấp và tầng lớp mới 4
  5. (Công nhân, Tư sản, tầng lớp tiểu tư sản….) với những biểu hiận quan hệ mới. Trong đó, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Trong lòng xã hội Việt Nam nữa phong kiến xuất hiện những mâu thuẫn: + Toàn thể dân tộc Việt Nam - Đế quốc thực dân Pháp xâm lược + Nhân dân Việt nam mà chủ yếu là nông dân - Địa chủ phong kiến + Giai cấp công nhân - Giai cấp tư sản. Trong đó, mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc thực dân Pháp là mâu thuẫn cơ bản nhất. - Từ những mâu thuẫn đó, những nhiệm vụ khách quan đặt ra cho cách mạng Việt Nam là: + Đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập cho dân tộc + Xoá bỏ chế độ phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân + Định hướng đất nước tiến lên xã hội cộng sản, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Trong đó, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết nhất. Những nhiệm vụ trên là yêu cầu khách quan đặt ra cho cách mạng Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX. Vì vậy, giai cấp nào, đảng phái chính trị nào, phong trào cách nào giải quyết được trọn vẹn những nhiệm vụ đó sẽ đáp ứng được yêu cầu của lịch sử, đủ sức nắm ngọn cờ lãnh đạo đưa cách mạng Việt Nam đến thành công. b. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX - Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta, chúng đã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của các phong trào chống Pháp của các văn thân, sĩ phu yêu nước và những cuộc khởi nghĩa nông dân. Mặc dù diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ nhưng các phong trào này đều đi đến thất bại như: Phong trào Cần Vương, Đinh công Tráng, khởi nghĩa nông dân Yên Thế, khởi nghĩa nông dân do Nguyễn Trung Trực lãnh đạo…Sự thất bại này thể hiện sự bất lực của giai cấp phong kiến trong nhiệm vụ giải phóng dân tộc. - Đầu thế kỷ XX ở Việt Nam đã xuất hiện những cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng chính trị dân chủ tư sản của giai cấp tư sản dân tộc của tầng 5
  6. lớp trí thức tiểu tư sản và một số chí sĩ yêu nước phong kiến cấp tiến mà tiêu biểu là các phong trào dưới sự lãnh đạo của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc kháng, Nguyễn Thái Học… Mặc dù các phong trào đấu tranh đều thất bại nhưng không ai có thể phủ nhận tinh thần yêu nước anh dũng của các chiến sĩ yêu nước. Lịch sử mãi mãi ghi nhận công lao của các cá nhân và phong trào đó. c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản * Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam * Nguyễn Ái Quốc tìm đường giải phóng dân tộc Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc từ khi ra nước ngoài (6 - 1911) khi con đường cứu nước được khẳng định (tháng 12 - 1920) - Ngày 5.6.1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. - năm 1917, Người tham gia Đảng xã hội Pháp, thành lập “Hội những người Việt Nam yêu nước” . - Ngày 18.6.1919, Người lấy tên Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxây bản Yêu sách 8 điểm đòi Chính phủ Pháp và các cường quốc khác phải thừa nhận quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của dân tộc Việt Nam. - Tháng 7.1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. - Tháng 31.12.1920, tại Đại hội Của Đảng xã hội Pháp họp ở thành phố Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III và gia nhập đảng xã hội Pháp. Với sự kiện đó, Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước đã trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Con đường cứu nước giải phóng dân tộc Việt Nam đã được Nguyễn Ái Quốc khẳng định một cách dứt khoát. * Hồ Chí Minh chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Năm 1921, tại Paris, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa”, xuất bản báo “Người cùng khổ” nhằm tập hợp lực lượng chống đế quốc Pháp. 6
  7. - Năm 1922, Người làm trưởng ban nghiên cứu về vấn đề Đông Dương. Người thường xuyên viết bài đăng trên các báo: NGười cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân và bắt đầu viết tác phẩm: “Bản án chế độ thực dân Pháp” - Tháng 10.1923, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Quốc tế nông dân ở Mátxcơva và được bầu vào đoàn chủ tịch của Đại hội. - Năm 1924, Người tham dự Đại hội V của Quốc tế cộng sản, phát biểu tại Đại hội Người đề cập hai vấn đề lớn: + Tăng cường mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở thuộc địa. + Vấn đề nông dân ở các thuộc địa Cũng trong thời gian này Người tham dự các Đại hội: Quốc tế thanh niên, Quốc tế phụ nữ, Công hội đỏ…. Cuối năm 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) cùng nhiều nhà cách mạng thành lập “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức”. - Tháng 6.1925, Người sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội là tờ báo Thanh niên. Chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng. - Từ 1925 - 1927: Mở lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Người được xuất bản lần đầu tiên ở Pari. - Năm 1927, Người cho xuất bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh”. Trình bày cơ bản những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Chuẩn bị về mặt chính trị cho sự ra đời của ĐCSVN. * Nội dung con đường cách mạng giải phóng dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh Trải qua gần 20 năm bôn ba tìm đường cứu nước, đặt chân đến nhiều quốc gia khác nhau, quan sát nghiên cứu tìm hiểu cuộc sống lao động và phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân các nước, đúc kết kinh nghiệm từ những cuộc cách mạng điển hình, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, kế thừa có phê phán bản sắc truyền thống dân tộc, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh đã từng bước hình thành nên một hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về 7
  8. con đường cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Trong đó, nổi lên những luận điểm cơ bản sau: - Hồ Chí Minh đã đi sâu vạch rõ bản chất phản động và tội ác của chủ nghĩa thực dân đến quốc đối với nhân dân các nước thuộc địa trong đó có nhân dân Việt Nam. Người khẳng định rằng: chủ nghĩa thực dân đến quốc là kẻ thù chung của giai cấp công nhân của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. - Hồ Chí Minh đã khơi dậy mạnh mẽ lòng yêu nước, ý chí bất khuất tinh thần tự lực, tự cường cũng như truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Từ đó khẳng định sự nghiệp giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa chỉ có thể thực hiện bằng sự nổ lực của chính bản thân nhân dân các nước này. Đây chính là tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của nội lực cách mạng đối với sự thành bại của cách mạng. - Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người cả ba công cuộc giải phóng ấy chỉ có thể thực hiện bằng sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Đây là tư tưởng cốt lõi trong nội dung con đường cách mạng Hồ Chí Minh. - Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối liên hệ chặt chẽ mật thiết gắn bó hữu cơ tác động bổ trợ thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Vì vậy, phải thực hiện liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng này theo tinh thần khẩu hiệu của Lênin và Quốc tế cộng sản: “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. Trong quan điểm của Hồ Chí Minh cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có tính độc lập, chủ động nó có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở các nước chính quốc đồng thời thuíc đẩy cách mạng chính quốc. Đây là một luận điểm sáng tạo. - Cách mạng là sự nghiệp của cả dân chúng trong đó công nhân, nông dân là lượng cơ bản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. - Cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy, Đảng ấy phải có một học thuyết cách mạng. Đó là học 8
  9. thuyết của Lênin, phải có một đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung bất khuất xung phong, gương mẫu, dũng cảm đi đầu sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp cách mạng. Kết luận: Nội dung con đường cách mạng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nước ta. * Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam - Trước chiến tranh thế giới thứ nhất hình thức đấu tranh chủ yêu là:đốt lán trại, đánh cai ký, đập phá máy móc… - 1919 - 1925: hình thức bãi công đã phổ biến có tổ chức, diễn ra trên quy mô lớn, thời gian dài hơn. - 1926 - 1929: các cuộc đấu tranh đã có sự kết hợp những khẩu hiệu kinh tế với chính trị, liên kết công nhân nhiều ngành, nhiều nhà máy, địa phương. Tiêu biểu: bãi công ở nhà máy ximăng Hải Phòng, nhà máy sợi Nam Định, nhà máy Diêm và nhà máy cưa Bến Thủy… 3. Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời a. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và sự ra đời của Đông Dương cộng sản Đảng và An Nam cộng sản Đảng - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô trở về Quảng Châu (Trung Quốc) với mong muốn chuẩn bị những điều kiện cần thiết về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của đảng cộng sản Viaạt Nam. Tại đây Người đã thành lập tổ chức “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” vào tháng 6 - 1925, xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội với mục đích truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, lý luận về con đường cách mạng vô sản vào phong trào cách mạng Việt Nam. Đồng thời giáo dục, giác ngộ rèn luyện những thanh niên yêu nước trở thành những người cộng sản chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng. - Với những hoạt động tích cực của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đặc biệt là phong trào “vô sản hóa”, phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1928 - 1929 đã có bước phát triển và dần đi vào quỹ đạo của một cuộc cách mạng vô sản. Yêu 9
  10. cầu phải có một tổ chức cộng sản ra đời đủ sức lãnh đạo phong trào công nhân trở nên cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. - Tháng 5.1929, Đại hội của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên họp, đoàn đại biể Bắc kỳđề nghị chuyển Hội Việt Nam cách mạng thanh niên thành một tổ chức cộng sản để đáp ứng yêu câu cách mạng nhưng không được chấp thuận. Tháng 6.1925, những hội viên tiên tiến nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đang hoạt động tại Bắc kỳ đã tuyên bố tách khỏi tổ chức này để thành lập một tổ chức cộng sản lấy tên là Đông Dương cộng sản Đảng và ra tờ báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận của Hội. - Cuối tháng 7.1929, những hội viên còn lại của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đang hoạt động tại Trung Quốc và Nam kỳ đã thống nhất tuyên bố về sự ra đời của một tổ chức cộng sản khác lấy tên là An Nam cộng sản Đảng. b. Tân việt cách mạng Đảng và sự ra đời của Đông Dương cộng sản liên đoàn - Tân việt cách mạng Đảng là một tổ chức cách đảng của những trí thức tiểu tư sản Việt Nam nhưng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư tưởng cách mạng vô sản và những hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Trong quá trình hoạt động, tổ chức đã có nhiều lần phân hóa một số thành viên chuyển sang hoạt động cho Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, một số đi theo xu hướng cải lương thỏa hiệp và tham gia các tổ chức khác của trí thức tiểu tư sản Việt Nam. - Tiền thân của Hội tân việt cách mạng Đảng là Hội phục việt (1925) - Hội Hưng nam (1926) - Việt Nam cách mạng Đảng (7.1926) - Việt Nam cách mạng đồng chí Hội (7.1927) - ngày 14.7.1928 lấy tên Tân việt cách mạng Đảng Kết luận: Như vậy chỉ trong một thời gian ngắn đã có ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam đựoc thành lập. Sự ra đời nhanh chóng của các tổ chức cộng sản đã phán ánh một xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Tuy nhiên, sự tồn tại một cách riêng rẽ và biệt lập của các tổ chức cộng sản có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ trong phong trào cách mạng cả nước. Vì vậy, yêu cầu mới của cách mạng Việt Nam lúc này là phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất. II. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 10
  11. 1. Hội nghị thành lập Đảng - Trước yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế cộng sản, người chủ động triệu tập “đại biểu của hai nhóm (Đông Dương và An Nam Cộng sản Đảng) và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc). Hội nghị diễn ra từ ngày 6.01.1930 - 8 .02.1930. - Hội nghị đã thông qua các Văn kiện của Đảng: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng. Tất cả các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh thứ nhất của Đảng. - Hội nghị đã bầu ra Ban chấp hành TW lâm thời lấy tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam. Ngày 24.02.1930 Ban chấp hành TW lâm thời quyết định Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập đảng cộng sản Việt Nam. 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Phương hướng (mục tiêu chiến lược): Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ cụ thể: + Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước An Nam hoàn toàn độc lập, lập nên Chính phủ công nông binh. + Kinh tế: Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo miễn thuế cho dân… + Văn hóa - xã hội: Phong trào y tế văn hóa giáo dục. - Lực lượng cách mạng: Thu phục công - nông, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo đông đảo dân chúng. Đồng thời phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo họ về phía giai cấp công nhân. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam cần lợi dụng hoặc trung lập họ. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. - Phương pháp cách mạng: Đấu tranh bằng bạo lực cách mạng, bằng sức mạnh mọi mặt của quần chúng chứ không phải bằng con đường cải lương thỏa hiệp. - Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là nhân tố quyết định sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 11
  12. - Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản quốc tế, nhất là giai cấp công nhân Pháp. 3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đây là quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam: + Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đây là cột mốc đánh dấu sự chuyển biến từ tự phát sang tự giác của giai cấp công nhân Việt Nam. + Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu sự phát triển và thống nhất của phong trào yêu nước Việt Nam, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX. Kể từ đây cách mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của một Đảng theo chủ nghĩa Mác - Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học sáng tạo đủ sức đưa cách mạng Việt Nam đén thắng lợi. - Với việc thành lập Đảng và thông qua Cương lĩnh cách mạng đúng đắn xác định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã đưa cách mạng Việt Nam phát triển theo nội dung và xu thế của thời đại. Vì thế cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời tạo cơ sở cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ai Quốc - Người sáng lập và rèn luyện Đảng cộng sản Việt Nam. 12
  13. BÀI 2 ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN 1930 - 1945 I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930 đến năm 1939 1. Trong những năm 1930 - 1935 a. Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 - Từ ngày 14 - 31.10.1930, Ban chấp hành TW họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thông qua nghị quyết “Về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng”, đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương, cử Ban chấp hành TW mới do đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư. * Nội dung của Luận cương: - Luận cương xác định: mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa “một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa” - Chiến lược của cách mạng Đông Dương: Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì tiếp tục tranh đấu thẳng tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa. - Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ các di tích phong kiến và đế quốc Pháp. Hai nhiệm vụ đó liên quan mật thiết với nhau trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” - Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là động lực chính, trong đó công nhân là giai cấp lãnh đạo. Tư sản thương nghiệp thì đúng về phía đế quốc, tư sản công 13
  14. nghiệp theo quốc gia cải lương, tiểu tư sản thủ công nghiệp thì do dự, tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng. - Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng phải có đường lối đúng, liên hệ mật thiết với quần chúng, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm gốc, phấn đấu vì mục tiêu chủ nghĩa cộng sản. - Phương pháp cách mạng: Đảng lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên võ trang bạo động để giành chính quyền. - Mối quan hệ cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Phải đoàn kết với vô sản thế gới trước hết là vô sản Pháp, đoàn kết với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. * Thiếu sót của Hội nghị TW1: - Không thấy được mâu thuẫn chủ yếu của Đông Dương là mâu thuẫn giữa dân tộc với đế quốc quốc xâm lược. Cho nên không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc. - Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của TSDT. * Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế: - Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. - Nhận thức giáo điều về vấn đề dân tộc và giai cấp, do ảnh hưởng của Quốc tế cộng sản nên quá chú trọng đấu tranh giai cấp, nặng về cách mạng ruộng đất. b. Chủ trương khôi phục lại tổ chức đảng và phong trào cách mạng * Sau cao trào cách mạng 1930 - 1931, Đảng và quần chúng cách mạng từng bước khôi phục lại tổ chức và phong trào cách mạng. Đầu năm 1932, Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng được thành lập do đồng chí Lê Hồng Phong lãnh đạo và công bố chương trình hoạt động của Đảng. Nội dung chương trình hoạt động của Đảng: - Chiến lược cách mạng Đông Dương: chỉ có con đường võ trang đấu tranh của quần chúng giành chính quyền và “tiến lên để đạt XHCN” 14
  15. - Yêu cầu trước mắt: + Đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong và ngoài nước. + Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ trả lại tự do cho tù chính trị + Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác + Bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối. * Đại hội đại biểu lần I của Đảng (3.1935) Đại hội Đảng toàn quốc lần I diễn ra từ ngày 27 - 31.3.1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) tham dự Đại hội có 13 đại biểu cho hơn 500 đảng viên của cả nước. Bối cảnh lịch sử - Tình hình thế giới: Thế giới những năm 1930 chịu tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn trong nước cũng như mâu thuẫn dân tộc giữa các nước tư bản đế quốc với dân tộc thuộc địa ngày càng trở nên gay gắt. Chủ nghĩa phát xít đã xuất hiện đe dọa nền hòa bình chân chính và phong trào cách mạng thế giới. - Trong nước: Đảng ta và phong trào cách mạng đã vượt qua được giai đoạn bị đế quốc khủng bố dã man từng bước khôi phục lại tổ chức và phong trào cách mạng. Nhiều tổ chức cơ quan lãnh đạo của Đảng đã được khôi phục lại, nhiều đảng bộ mới được thành lập, nhiều cán bộ mới được đào tạo từ chính quá trình khôi phục ấy. Nội dung Đại hội Đại hội đã nghiêm túc kiểm điểm đánh giá phong trào cách mạng, đánh giá công tác tổ chức lãnh đạo của Đảng, phân tích tình hình thế giới và trong nước, thảo luận và đi đến quyết định thông qua nhiều Văn kiện quan trọng của Đảng. Các Văn kiện đó đã xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của toàn Đảng. Đó là: - Phải củng cố và phát triển Đảng ở các xí nghiệp, nhà máy, đồn điền, hầm mỏ, đường giao thông quan trọng. Tăng cường lực lượng của Đảng để Đảng thật sự là cơ quan lãnh đạo, là bộ phận tiên phong của quần chúng, đảm bảo bản chất giai cấp công nhân của Đảng, thường xuyên đấu tranh phê bình và tự phê bình trong Đảng, giữ vững sự thống nhất trong tư tưởng và hành động. 15
  16. - Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng, chú ý các dân tộc tiểu số, phụ nữ, binh lính. Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng, mở rộng ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng. - Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc. Đại hội bầu ra Ban chấp hành TW mới của Đảng, đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng bí thư, đồng chí Nguyễn Ai Quốc được cử làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế cộng sản. Ý nghĩa của Đại hội Đại hội lần thứ I của Đảng có ý nghĩa lịch sử quan trọng đánh dấu sự khôi phục lại hệ thống tổ chức của Đảng từ TW - đại phương. Đại hội đã mang lại niềm tin cho đảng viên và quần chúng nhân dân chuẩn bị điều kiện cho cách mạng chuyển sang giai đoạn mới. Tuy nhiên, Đại hội cũng còn nhiều hạn chế: chưa thấy được nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới nên chưa đề ra được chủ trương biện pháp nhằm chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh bảo vệ hòa bình dân chủ. 2. Trong những năm 1936 – 1939 a. Hoàn cảnh lịch sử - Chủ nghĩa phát xít ra đời (Đức, Ý, Nhật cầm đầu) là nguyên nhân dẫn đến thảm họa của cuộc chiến tranh thế giới II. - Đại hội VII QTCS họp xác định: + Kẻ thù trước mắt của CM thế giới là chủ nghĩa phát xít + Nhiệm vụ trước mắt của GCCN và nhân dân lao động thế giới: Chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình. + Thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi chống chủ nghĩa phát xít - Trong nước: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng gay gắt, hệ thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng đã được khôi phục. Đây là yếu tố rất quan trọng, quyết định bước phát triển mới của cách mạng nước ta. b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng ta 16
  17. trước những chuyển biến của tình hình quốc tế và trong nước (phong trào CM phục hồi, mâu thuẫn XH sâu sắc). BCHTW Đảng họp Hội nghị lần 2 (tháng 7 - 1936) tại Thượng Hải (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập, lần thứ ba (tháng 3 - 1937), lần thứ tư (9 - 1937)…. Xuất phát từ tình hình Đông Dương và thế giới, vận dụng Nghị Quyết Đại hội VII của QTCS, Đảng đã đề ra đường lối cho giai đoạn cách mạng mới. - Kẻ thù trước mắt của nhân dân Đông Dương: Bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng. - Nhiệm vụ trước mắt: Chống phản động thuộc địa, chống chiến tranh đế quốc, chống phát xít và tay sai, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình. - Lập mặt trận mới: Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế bao gồm các giai cấp, đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương để cùng nhau đấu tranh. Tháng 3.1938, Mặt trận nhân dân phản đế đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương. - Phương pháp đấu tranh: chủ yếu là công khai hợp pháp và nửa hợp pháp. - Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ: Tháng 3.1938, Ban chấp hành TW Đảng họp Hội nghị toàn thể nhấn mạnh vấn đề lập Mặt trận thống nhất dân chủ, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Hội nghị bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng bí thư. Tháng 7.1939, Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích. Tóm lại, trong những năm 1936 - 1939, chủ trương của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu cụ thể trước mắt, mối quan hệ giữa liên minh công - nông với mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp…. II. Chủ trương đấu tranh từ năm 1939 đến năm 1945 1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng a. Bối cảnh thế giới và trong nước: Bối cảnh thế giới : - Ngày 1.9.1939, cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đã bùng nổ 17
  18. - Cách mạng Pháp bị đàn áp: Bọn phản động ra sức đàn áp khủng bố phong trào cách mạng, Mặt trận nhân dân Pháp bị phá vỡ, đảng cộng sản bị tổn thất nặng nề. * Tình hình trong nuớc: - Pháp đã thực hiện chính sách tổng động viên bắt lính, tăng cường vơ vét khủng bố. - Mâu thuẫn xã hội giữa nhân dân ta và thực dân Pháp ngày càng sâu sắc. - Tháng 9.1940, Nhật đổ bộ vào Đông Dương, chúng cấu kết với thực dân Pháp và cùng thống trị nhân dân Đông Dương. - Phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân đã dâng cao chỉ trong 6 tháng từ tháng 9.1940 - 1.1941 đã di b ễn ra 3 cuộc khởi nghĩa: + Khởi nghĩa Bắc Sơn 27 - 9 - 1940 + Khởi nghĩa Nam kỳ 23 - 11 - 1940 + Khởi nghĩa Đô Lương 13 - 11 - 1941 Tuy chưa giành được thắng lợi nhưng đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, đó là bước đầu đấu tranh bằng vũ trang của nhân dân Việt Nam. b. Nội dung chủ trương mới của Đảng Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đã được mở đầu tại Hội nghị Ban chấp hành TW VI (11.1939), được Hội nghị TW VII (11.1940) tiếp tục khẳng định và phát triển, đặc biệt đã được hoàn chỉnh tại Hội nghị TW VIII (5.1941). Đường lối đó thể hiện nội dung cơ bản sau: - Đảng xác định phải đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến và các nhiệm vụ dân chủ khác phải rải ra thực hiện từng bước, phục tùng và phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. - Phải đặt quyền lợi của dân tộc lên trên quyền lợi của giai cấp, bộ phận. Lợi ích của dân tộc của giai cấp công nhân, nhân dân lao động là thống nhất nhưng lợi ích của các giai cấp, các bộ phận khác nhau trong xã hội chỉ có thể được giải quyết khi lợi ích của dân tộc được đảm bảo. - Đoàn kết rộng rãi lực lượng của toàn dân tộc vào trận tuyến đấu tranh chống đế quóc là nhiệm vụ cốt yếu của Đảng, là trách nhiệm lịch sử của giai cấp công nhân. 18
  19. Đảng chủ trương dùng cữ “Cứu quốc” thay chữ “Phản đế” nhằm hiệu triệu mở rộng thành phần đoàn kết tập hợp mọi giai cấp tầng lớp vì mục tiêu cứu nước giải phóng dân tộc. - Vấn đề dân tộc trước hết phải được giải quyết trong phạm vi từng nước trên nguyên tắc tôn trọng tự nguyện dân tộc, tự quyết dân tộc. Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị W8 quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. - Vấn đề khởi nghĩa: đảng ta xác định nhiệm vụ cụ thể về vị trí, điều kiện và hình thái khởi nghĩa trên cơ sở dự đoán tình hình và đút kết kinh nghiệm từ các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam kỳ, Đô Lương. Đồng thời khẳng định chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng trong giai đoạn hiện nay. c. Ý nghĩa Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu từ 1939 -1941 là một quan điểm đúng đắn sáng tạo của Đảng. Nó đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc trong tiến trình nhận thức và phát triển lý luận về con đường cách mạng Việt Nam. Đây chính là ngọn cờ tư tưởng để tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiến lên giành thắng lợi rực rỡ trong cách mạng tháng 8.1945 2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền a. Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần - Hoàn cảnh: + Mâu thuẫn Nhật - Pháp đã trở nên gay gắt, tình thế thất bại của Nhật ở Đông Dương buộc Nhật phải lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương trừ mối hậu họa bị Pháp ở sau lưng khi đưa quân đồng minh đổ bộ vào Đông Dương. + Đảng ta dự đoán nhất định Nhật - Pháp sẽ thôn tính lẫn nhau - Đảng ta chủ trương: Ngay sau đêm ngày 9.3.1945, giữa tính súng Nhật đảo chính Pháp bắt đầu nổ, Ban thường vụ TW Đảng đã họp đánh giá tình hình và ngày 12 - 3 19
  20. Đảng ra Chỉ thị quan trọng “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” với nội dụng: + Kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. + Thay khẩu hiệu đánh Nhật - Pháp bằng khẩu hiệu đánh phát xít Nhật thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương. + Nhiệm vụ trước mắt: * Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. * Phải có nhiều hình thức đấu tranh cho từng thời kỳ phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa cách mạng. * Đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, xây dựng lực lượng vũ trang. + Dự đoán thời cơ: * Quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh phát xít Nhật * Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền của nhân dân Nhật được thành lập * Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân đội Nhật hoang mang, dao động, đứng trước nguy cơ tan rã. Từ giữa tháng 3.1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra mạnh mẽ với sự phong phú về nội dung và hình thức đấu tranh. Cả dân tộc đang sôi sục khí thế chuẩn bị tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Các phong trào tiêu biểu: + Khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận: từ chủ trương của Đảng cả nước thực hiện khởi nghĩa từng phần giành chính quyền địa phương. Chiến tranh du kích lan rộng ra toàn quốc… + Thành lập Việt Nam giải phóng quân: Đội Việt Nam giải phóng quân được thành lập trên cơ sở thống nhất đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân. Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo cán bộ quân sự và chính trị. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2