intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương chuyên đề: Soạn thảo văn bản của Ủy ban Kiểm tra Các cấp

Chia sẻ: Phạm Trọng định | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

160
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương chuyên đề: Soạn thảo văn bản của Ủy ban Kiểm tra Các cấp trình bày về vị trí, tác dụng văn bản của Uỷ ban Kiểm tra; yêu cầu văn bản kiểm tra, giám sát và kỷ luật của đảng; quy trình soạn thảo văn bản; nội dung một số văn bản thông thường của ủy ban kiểm tra; một số yêu cầu đối với người soạn thảo văn bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương chuyên đề: Soạn thảo văn bản của Ủy ban Kiểm tra Các cấp

  1. ĐỀ CƯƠNG CHUÊN ĐỀ: SOẠN THẢO VĂN BẢN CỦA ỦY BAN KIỂM TRA CÁC  CẤP. I. ­ VỊ TRÍ, TÁC DỤNG. Văn bản của Uỷ  ban Kiểm tra là tài liệu do UBKT ban hành theo thẩm  quyền quy định của Điều lệ  Đảng và của Trung  ương Đảng; là phương tiện,  công cụ  chủ yếu, phổ biến để  thể  hiện, phản  ảnh hoạt động của Ủy ban kiểm  tra, mối quan hệ giữa UBKT cấp trên với UBKT cấp dưới, giữa UBKT với các   cấp ủy và tổ  chức Đảng, với các tổ  chức Nhà nước, đoàn thể  chính trị  ­ xã hội,   với đảng viên và nhân dân. Soạn thảo văn bản là một quá trình từ việc xác định mục đích, yêu cầu, nội  dung, thể loại, phạm vi, đối tượng, thời gian, hiệu lực cho đến việc xây dựng dự  thảo, trình duyệt và ban hành. Làm tốt việc soạn thảo văn bản sẽ  giúp cho UBKT các cấp ban hành các  văn bản đúng thẩm quyền theo quy định. Mặt khác, giúp UBKT nắm bắt thông   tin kịp thời về tình hình chung, về tình hình công tác kiểm tra, giám sát và thi hành  kỷ  luật đảng về  những  ưu điểm, khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn, những vấn  đề mới nảy sinh trong thực hiện nhiệm vụ; thực hiện tốt sự chỉ đạo, hướng dẫn,  kiểm tra, giám sát cấp dưới cũng như  xem xét, kết luận, xử  lý nhanh chóng các  vụ việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có các tài liệu lưu  trữ để nghiên cứu, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và kỷ  luật Đảng của ủy  ban kiểm tra các cấp, của các tổ  chức Đảng và đóng góp vào tổng kết công tác   xây dựng Đảng. II ­ YÊU CẦU VĂN BẢN KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT CỦA   ĐẢNG. Có 4 yêu cầu: Bảo đảm tính chính trị; Bảo đảm tính chính xác; Bảo đảm   tính khoa học và Bảo đảm đúng thể  loại văn bản, thể  thức hành chính, có tính   pháp lý, tính hiệu lực và thống nhất. 1 ­  Bảo đảm tính chính trị. Nội dung văn bản công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng phải phù hợp  với đường lối, chính sách, nghị  quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật Nhà nước;  phù hợp với Điều lệ  Đảng, các quyết định, quy định của Ban Chấp hành Trung  ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư  và sự  chỉ  đạo, hướng dẫn của  Ủy ban Kiểm tra   Trung ương. Đồng thời, phải phù hợp với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và sự  hướng dẫn của UBKT từng cấp. Đây là yêu cầu có tính nguyên tắc đối với văn  bản công tác kiểm tra. 2 ­ Bảo đảm tính chính xác. 1
  2.  Tính chính xác thể hiện trước hết  ở nội dung văn bản. Nếu là báo cáo về  một sự việc thì phải phản ảnh một cách trung thực, đầy đủ  về  không gian, thời   gian, nội dung, diễn biến, nguyên nhân, tác hại của sự  việc với những bằng  chứng xác thực. Nếu là một bản thông báo thì nội dung, số liệu... phải là những  thông tin chính thức, đúng sự thật, nhất là những đánh giá, nhận xét kết luận của  cấp ủy, của ủy ban kiển tra. Nội dung văn bản có chính xác mới giúp cho cấp ủy,  tổ chức Đảng và ủy ban kiểm tra hiểu được thực chất tình hình, tầm quan trọng  của sự việc để đưa ra các chủ trương, biện pháp xử lý đúng đắn.  Tính chính xác còn thể hiện  ở việc dùng từ ngữ chuẩn xác, trong sáng, rõ  ràng, dễ  hiểu; không dùng những từ  chung chung, khó hiểu, hoặc hiểu thế  nào   cũng được, những từ riêng của địa phương, tiếng lóng, viết tên người thì dùng họ  và tên chính thức, không dùng thứ bậc (anh hai, anh ba)... 3 ­ Bảo đảm tính khoa học.  Mỗi vấn đề  đặt ra vừa phải có phân tích, nhận định, đánh giá, kết luận,  vừa đưa ra những dẫn chứng bằng lý luận, bằng các quy định trong các văn bản  của Đảng và Nhà nước, bằng tình hình thực tế, các số  liệu cụ  thể  để  chứng  minh nhằm thuyết phục người đọc, người nghe chủ yếu bằng lý lẽ  chặt chẽ  và  những dẫn chứng xác đáng không thể bác bỏ.  Tính khoa học còn thể hiện ở bố cục văn bản. Một văn bản thường có ba  phần: Phần đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận vấn đề. Trong từng phần   lại phân ra từng mục, từng đoạn... sắp xếp, bố trí hợp lý, bảo đảm tính logic, tính  hệ  thống nhằm làm rõ chủ  thể của văn bản. Từng câu phải rõ ràng, rành mạch,  ngắn gọn, súc tích. 4 ­ Bảo đảm đúng thể loại văn bản, thể thức hành chính, có tính pháp  lý, tính hiệu lực và thống nhất. Đúng thể  thức văn bản của Đảng, như: Tiêu đề, cơ  quan ban hành, địa   điểm, ngày, tháng, năm ban hành văn bản; số và ký hiệu của văn bản; tên gọi của  văn bản và trích yếu nội dung; chữ ký của người có trách nhiệm và dấu của cơ  quan ban hành văn bản, quy định về  độ  mật và thu hồi văn bản (nếu có); nơi  nhận và nơi lưu giữ văn bản; nếu là văn bản sao thì phải làm đúng thể  thức sao   lục (xem mẫu số 1). Có tính pháp lý là văn bản ban hành phải đúng chức năng, nhiệm vụ  và   thẩm quyền của  ủy ban kiểm tra theo quy định của Điều lệ  Đảng và của Trung  ương, quy chế  làm việc của  ủy ban kiểm tra, quy định về  chế  độ  làm việc của  ủy ban kiểm tra và cơ quan giúp việc, đồng thời phù hợp với quy định của pháp  luật Nhà nước. Có tính hiệu lực là văn bản phải quy định rõ những tổ  chức và cá nhân có  trách nhiệm thi hành và thời hạn có hiệu lực thi hành văn bản. 2
  3.  Tính thống nhất được thể  hiện: Các văn bản về  công tác kiểm tra, giám  sát và kỷ luật Đảng của ủy ban kiểm tra các cấp phải được soạn thảo theo đúng  mẫu quy định của Ủy ban Kiểm Trung ương  nhằm từng bước chuẩn hoá các văn   bản của nghành, tạo thuận lợi cho công tác tổng hợp, thống kê, quản lý, lưu trữ  nhất là trong điều kiện các phương tiện điện tử, tin học đang phát triển. III ­ QUY TRÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN. Có 4 bước: Bước chuẩn bị; Bước xây dựng đề  cương; Bước dự  thảo và   hoàn chỉnh văn bản và Bước duyệt văn bản và trình ký, đóng dấu. 1 ­ Bước chuẩn bị. a ­ Xác định mục đích, yêu cầu văn bản.  Mỗi văn bản có mục đích, yêu cầu khác nhau, vì vậy trước khi soạn thảo  văn bản cần xác định rõ mục đích, yêu cầu để chuẩn bị tư liệu cần thiết cho việc   dự thảo văn bản và bảo đảm cho văn bản trình bày đúng thể loại. b ­ Xác định nội dung văn bản. Định rõ nội dung, những vấn đề  chính cần đề  cập trong văn bản, nhất là  những vấn đề cốt lõi (chủ đề) cần quán xuyến từ đầu đến cuối văn bản. Nếu không xác định nội dung văn bản, nhất là những vấn đề  cốt lõi cần   thể hiện thì khi dự thảo văn bản sẽ lan man, không đúng mục đích, yêu cầu. c ­ Xác định đối tượng đọc và xử lý văn bản.  Cần xác định văn bản liên quan đến những ai, một cơ quan hay nhiều cơ  quan, trong nghành hay ngoài ngành, cơ quan nhận văn bản là cấp trên, cấp dưới   hay ngang cấp. Trên cơ  sở đó, định rõ phương pháp trình bày, diễn đạt nội dung  và từ ngữ cho phù hợp với đối tượng đọc văn bản. d ­ Thu thập, chọn lọc tài liệu, thông tin. Sau khi đã xác định rõ mục đích, nội dung, đối tượng của văn bản, cần thu   thập, chọn lọc tài liệu, thông tin (các báo cáo, tài liệu lưu trữ, số  liệu thống kê,   bằng chứng xác thực, các văn bản quy định của Đảng và Nhà nước...) để  phục   vụ cho việc xây dựng đề cương và dự thảo văn bản. 2 ­ Bước xây dựng đề cương. a ­ Xây dựng đề cương văn bản là sắp xếp, trình bày những vấn đề  chính  dự  định được thể  hiện trong văn bản theo một trình tự  lô gíc. Đề  cương xây  dựng chi tiết, cụ thể và hợp lý sẽ tạo thuận lợi để dự thảo văn bản được nhanh   chóng, có chất lượng, tránh làm cho văn bản được chỉnh sữa nhiều lần. Ngoài ra,  đề cương còn giúp cho việc kiểm tra chủ đề văn bản và kết cấu văn bản sẽ hình   thành để khi viết có biện pháp xử  lý đúng, đáp ứng được mục đích, yêu cầu đặt  ra. 3
  4. b ­ Tranh thủ  ý kiến của tổ  chức, cá nhân có liên quan đối với đề  cương   bằng các hình thức thích hợp nhằm thu thập được nhiều ý kiến tham gia, tu chỉnh  đề cương trước khi viết bản thảo. 3 ­ Bước dự thảo và hoàn chỉnh văn bản. a ­ Căn cứ đề cương, dự thảo từng phần văn bản cho đến khi hoàn chỉnh.  Những văn bản quan trọng, có nhiều đề mục lớn (hướng dẫn nghiệp vụ, báo cáo  tổng kết, báo cáo chuyên đề...) có thể phân công nhiều người dự thảo. Người dự  thảo phải bám sát đề  cương, thực hiện đúng phạm vi được phân công, có một   người chịu trách nhiệm chính trong việc tu chỉnh toàn bộ văn bản để thống nhất  cách thể hiện. tránh tình trạng trùng lắp, sót nội dung. b ­ Lấy ý kiến của tổ chức và cá nhân có liên quan đóng góp vào dự  thảo  văn bản. Sau đó tiếp thu, tu chỉnh, thông qua cấp có thẩm quyền. Việc lấy ý kiến   và thông qua dự thảo văn bản có khi phải tiến hành nhiều lần mới hoàn thành. 4­ Bước duyệt văn bản và trình ký, đóng dấu. Khi văn bản được cấp có thẩm quyền duyệt thông qua, ký vào văn bản, chỉ  định số  lượng cần phát hành, người soạn thảo phải trực tiếp soát lại văn bản  trước khi in sao, sau đó chuyển cho bộ  phận vưn thư  cơ  quan làm các thủ  tục   theo quy định và đóng dấu, phát hành. IV.   NỘI   DUNG   MỘT   SỐ   VĂN   BẢN   THÔNG   THƯỜNG  CỦA   ỦY  BAN KIỂM TRA. 1 ­ Báo cáo. Báo cáo là văn bản dùng để phản  ảnh, đánh giá, tường trình, sơ  kết, tổng   kết tình hình hoạt động, các mặt công tác của UBKT các cấp về  một vấn đề,  chuyên đề, sự việc nhất định. Báo cáo công tác kiểm tra thường có các loại: ­ Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ. ­ Báo cáo về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, về  hoạt động của UBKT các cấp. ­ Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát đảng viên hoặc tổ chức đảng. ­ Báo cáo việc giải quyết tố cáo, khiếu nại. ­ Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật... Dưới đây là nội dung và những điểm cần chú ý khi viết từng loại báo cáo. a ­ Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát. Thường có ba phần chính:  Phần một: Đặc điểm tình hình. 4
  5. Thường nêu những đặc điểm tình hình có liên quan đến việc thực hiện  nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và nêu khái quát những chủ trương, phương  hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra trong thời gian của báo cáo để làm cơ sở cho   việc kiểm điểm, nhận định, đánh giá tình hình ở phần sau. Phần hai: Tình hình công tác kiểm tra, giám sát (theo thời gian của báo cáo). Phần này phải nêu được tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền   hạn do   Điều lệ Đảng quy định và thực hiện nhiệm vụ do cấp  ủy giao của  ủy ban kiểm   tra cấp mình và cấp dưới,  ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm   hoặc bài học kinh nghiệm (nếu có), tình hình chấp hành kỷ  luật của tổ  chức   đảng và đảng viên. Phần ba: Phương hướng, nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát, chấp hành   kỷ luật Đảng. Trên cơ sở  chức năng, nhiệm vụ  của  ủy ban kiểm tra, nhiệm vụ chính trị  và công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị  và thực trạng tình trạng tình  hình nói ở phần trên, đề xuất những vấn đề cần thiết về phương hướng, nhiệm   vụ, chủ  trương, biện pháp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ  luật của Đảng trong thời gian tới. Nội dung báo cáo phải trung thực, khách quan, có nhận định, nêu rõ số liệu,  những sự kiện quan trọng, nổi bật, với dẫn chứng tiêu biểu để nơi nhận báo cáo   nắm được thực chất vấn đề. Nếu cần thiết phải có phụ lục kèm theo. Tránh viết   báo cáo với nội dung chung chung, những kết luận chưa có cân nhắc kỹ, những   dẫn chứng thiếu chính xác, số liệu chứng minh vụn vặt (xem mẫu số 2). b ­ Báo cáo kết quả kiểm tra đảng viên hoặc tổ chức đảng. Thường có ba phần: Phần một: Sơ  lược lý lịch đảng viên hoặc đặc điểm tình hình tổ  chức  đảng được kiểm tra. Tóm tắt nội dung kiểm tra. Phần hai: Kết quả kiểm tra. Căn cứ  mục đích, yêu cầu, nội dung kiểm tra đối với đảng viên hoặc tổ  chức đảng để  báo cáo  ưu điểm, khuyết điểm của nội dung kiể  tra, nếu có vi   phạm, nêu rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân và trách nhiệm  của đảng viên hoặc tổ chức đảng. Chú ý nêu những tình tiết quan trọng, những bằng chứng cụ thể để chứng   minh. Nếu cần thiết phải có phụ lục kèm theo. Phần ba: Nhận xét và đề nghị. Căn cứ  các quy định trong Điều lệ  Đảng, quy định của Trung  ương, nghị  quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nghị  quyết, chỉ  thị  của cấp   ủy cấp trên và của cấp mình để nhận xét, đánh giá kết luận về ưu điểm, khuyết   5
  6. điểm, vi phạm (nếu có). Trên cơ  sở  đó kiến nghị  biện pháp phát huy  ưu điểm,   khắc phục khuyết điểm, thi hành kỷ luật, nếu cần (xem mẫu số 3). c ­ Báo cáo giải quyết tố  cáo và báo cáo giải quyết khiếu nại về  kỷ  luật Đảng. Thường có bốn phần: Phần một: Sơ lược lý lịch của người bị tố cáo hoặc khiếu nại; đặc điểm  của tổ chức đảng bị tố cáo hoặc khiếu nại. Trình bày sơ lược lý lịch của người bị tố cáo hoặc khiếu nại hay đặc điểm   tổ  chức đảng bị  tố  cáo bị  tố  cáo hoặc khiếu nại, nhằm giúp cho việc xem xét  được toàn diện, chu đáo, nhất là việc vận dụng phương hướng, phương châm thi  hành kỷ luật. Tuy nêu sơ lược, vắn tắt nhưng phải rõ ràng và đầy đủ những yếu   tố  cần biết về  đảng viên, tổ  chức đảng bị  tố  cáo hoặc khiếu nại, tránh ghi quá  chi tiết hoặc quá chung chung. Phần hai: Tóm tắt nội dung tố cáo hoặc khiếu nại. Phần này nêu ngắn gọn, dễ hiểu giúp cho người đọc biết khái quát sự việc  sẽ trình bày ở phần ba.  Phần ba :   Kết quả thẩm tra, xác minh. Đây là phần chủ yếu của báo cáo. Cần tập trung làm rõ những nội dung tố  cáo hoặc khiếu nại bằng những chứng cứ xác thực để làm cơ  sở  cho việc nhận  xét, kết luận. Phần bốn: Nhận xét và đề nghị. Ghi nhận xét, kết luận của các cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp dưới và nhận  xét, đề nghị của người giải quyết tố cáo, khiếu nại (xem mẫu số 4 và số 5). d ­ Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật Thường có ba phần. Phần một:  Sơ  lược  lý lịch  đảng viên hoặc  đặc  điểm tổ  chức   đảng vi   phạm. Nội dung như phần một của báo cáo giải quyết tố cáo, khiếu nại. Phần hai: Nội dung vi phạm. Đây là phần chính của báo cáo nhằm giúp cho  ủy ban kiểm tra, cấp  ủy   hoặc ban thường vụ cấp  ủy cho biết chính xác, tường tận tình tiết sự  việc, trên   cơ  sở  đó có phương hướng xử  lý đúng đắn. Căn cứ  vào kết quả  thẩm tra, xác   minh, báo cáo nêu rõ diễn biến của sự việc, thời gian, không gian, các điều kiện  khách quan, chủ  quan dẫn đến vi phạm và nội dung, mức độ, tính chất, tác hại,   nguyên nhân của vi phạm. Phần ba: Nhận xét và đề nghị. 6
  7. Ghi nhận xét, kết luận và ghi rõ số  phiếu đã biểu quyết đề  nghị  thi hành   kỷ luật của tổ chức đảng, của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra   cấp dưới. Nhận xét, đề nghị của cán bộ kiểm tra (xem mẫu số 6). 2 ­ Quyết định. Quyết định là văn bản dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các quy định, quy chế,  quy trình... hay các quyết định khác về  tổ  chức, bộ  máy, nhân sự  hoặc các lĩnh  vực liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ  luật trong phạm vi quyền   hạn, thẩm quyền của cấp ủy đảng và ủy ban kiểm tra các cấp. Quyết định của công tác kiểm tra có: ­ Quyết định thi hành kỷ luật đối với đảng viên hoặc tổ chức đảng. ­ Quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ  hình thức kỷ luật do tổ chức đảng cấp dưới quyết định). ­ Quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng... ­ Quyết định kiểm tra. Nội dung của quyết định gồm có: Một   là:  Nêu   những   căn   cứ,   lý   do   liên   quan   đến   nội   dung   quyết   định.  Thường căn cứ vào quy định của Điều lệ Đảng; quy định của Trung ương Đảng;  báo cáo đề nghị của tổ chức đảng, của cấp ủy cấp dưới; ý kiến kết luận của tổ  chức ra quyết định. Riêng quyết định thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại về  kỷ  luật còn phải căn cứ  vào nội dung vi phạm. Yêu cầu viết nội dung vi phạm   phải chính xác, ngắn gọn, nếu không dễ dẫn đến khiếu nại. Hai là: Nội dung của quyết định thường chỉ ghi hai điều. Điều thứ nhất ghi  những vấn đề  tổ  chức đảng có thẩm quyền đã quyết định. Điều thứ  hai ghi   những tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành quyết định. Đối với quyết định giải quyết khiếu nại, trường hợp đảng viên bị kỷ luật   khai trừ  đã chuyển đi đơn vị  khác, nay được tổ  chức đảng có thẩm quyền ra   quyết định xóa bỏ  hoặc thay đổi hình thức kỷ  luật thì phải quy định thêm một   điều nữa là tổ  chức đảng nào chịu trách nhiệm làm các giấy tờ, hồ  sơ  để  giới   thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên trước đây đã bị kỷ luật khai trừ (xem mẫu số  7, 8, 9, 10) 3 ­ Biên bản. Biên bản là văn bản ghi chép khách quan, trung thực, chính xác, đầy đủ  diễn biến, những ý kiến phát biểu và ý kiến kết luận buổi làm việc, cuộc họp,   hội nghị  ủy ban kiểm tra các cấp. ( Ví dụ: Biên bản hội nghị, biên bản kiểm kê  tài sản, biên bản làm việc...). Biên bản công tác kiểm tra thường có: ­ Biên bản hội nghị giải quyết những vấn đề kiểm tra, giám sát. 7
  8. ­ Biên bản ghi nội dung đại diện tổ  chức đảng có thẩm quyền nghe đảng   viên hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến. ­ Biên bản hội nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xử lý kỷ luật, giải quyết   tố cáo, khiếu nại. ­ Biên bản ghi nội dung làm việc giữa cán bộ  kiểm tra với các cá   nhân  hoặc tổ chức có liên quan. Tùy phạm vi, yêu cầu mà ghi chi tiết hay ghi tóm tắt. Nội dung biên bản   thường có: Một là: Ghi các thủ  tục cần thiết như: Lý do (lý do cuộc họp, lý do buổi   làm việc), địa điểm, ngày, giờ  bắt đầu làm việc, thành phần tham dự  ( những   người được triệu tập nhưng vắng mặt cần ghi rõ lý do), chủ tọa, thư ký. Hai là: Ghi nội dung cuộc họp hoặc làm việc , ý kiến của từng người  phát biểu, ý kiến kết luận của người chủ trì, các vấn đề cuộc họp đã quyết định,   nếu có biểu quyết thì ghi rõ kết quả số người biểu quyết và số phiếu.  Ba là: Ghi ngày, giờ kết thúc cuộc họp hoặc làm việc; chữ ký của thư ký,  chủ tọa (nếu là cuộc họp), chữ ký của cá nhân hoặc tổ chức có liên quan và chữ  ký của cán bộ  kiểm tra (nếu là buổi làm việc giữa cán bộ  kiểm tra với cá nhân   hoặc tổ chức có liên quan). Xem mẫu số 11, 12. 4 ­ Thông báo. Là văn bản dùng để  thông tin về  một vấn đề, sự  việc cụ  thể  của  ủy ban   kiểm tra các cấp đến các tổ  chức và cá nhân liên quan đến công tác kiểm tra,   giám sát và kỷ luật đảng. Nội dung thông báo thường có: Một là: những vấn đề cần thông báo, như tình hình công tác kiểm tra, giám  sát, một cuộc kiểm tra, một vụ tố cáo hoặc một vụ  kỷ luật...Cần làm rõ những   vấn đề chủ yếu, quan trọng, những ý kiến kết luận và xử lý của tổ chức đảng có  thẩm quyền, những kinh nghiệm rút ra từ sự việc được thông báo. Hai là: Phạm vi phổ biến thông báo. Nếu thông báo có nội dung phải chấp   hành thì ghi rõ ai có trách nhiệm chấp hành (xem mẫu số 13). 5­ Tờ trình. Tờ trình  là văn bản để  cấp dưới thuyết trình tổng quát về  một đề  án, dự  án, một vấn đề, một dự thảo văn bản để cấp trên xem xét kết luận. Tờ trình thường được gửi kèm theo một dự thảo đề  án ( có thể  là bản kế  hoạch, hướng dẫn, đề  án kiện toàn tổ  chức, bản quy chế  làm việc...). Yêu cầu  của tờ trình phải nêu bật được mục đích, yêu cầu đề án, quá trình xây dựng, các   nội dung chính của đề án và những vấn đề cần xin ý kiến. Tờ trình có những nội dung sau: 8
  9. ­ Sự cần thiết phải xây dựng đề án. ­ Việc chuẩn bị đề án, cơ sở lý luận, thực tiễn để nghiên cứu xây dựng đề  án, ý kiến của những tổ chức và cá nhân có liên quan đã đóng góp vào đề án. ­ Những nội dung chính của đề án. Trong đó, cần nêu rõ những vấn đề nào   đã nhất trí, những vấn đề  nào còn có ý kiến khác nhau và những lý lẽ  chủ  yếu  của những ý kiến khác nhau đó. ­ Những vấn đề đề nghị cấp trên cho ý kiến chỉ đạo (xem mẫu số 14). Ngoài 5 loại văn bản nói trên, trong quá trình giải quyết các công việc  thường ngày, Ủy ban Kiểm tra các cấp thường sử dụng một số loại văn bản sau: 1­ Quy định. Quy định là văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và chế độ  cụ  thể về  một lĩnh vực công tác nhất định của cấp ủy, tổ  chức đảng và ủy ban   kiểm tra các cấp. 2­ Quy chế.  Quy chế  là văn bản xác định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền  hạn, nguyên tắc, chế  độ  lề  lối làm việc, mối quan hệ  công tác của cấp  ủy, tổ  chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp. 3­ Đề án. Đề  án là văn bản dùng để trình bày có hệ thống về  dự án, một kế  hoạch,   giải pháp giải quyết một nhiệm vụ, một vấn  đề  nhất định để  cấp có thẩm   quyền phê duyệt. 4 ­ Chương trình. Chương trình là văn bản dùng để sắp xếp nội dung công tác, lịch làm việc  cụ  thể  của  ủy ban kiểm tra các cấp hoặc của các đồng chí lãnh đạo trong một  thời gian nhất định. 5 ­ Kế hoạch. Kế  hoạch là văn bản dùng để  xác định mục đích, yêu cầu, chỉ  tiêu của  nhiệm vụ  cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về  tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó. 6 ­ Hướng dẫn. Hướng dẫn là văn bản giải thích, chỉ  dẫn cụ  thể  việc tổ  chức thực hiện   văn bản của các tổ chức đảng cấp trên. 7 ­ Công văn. Công văn là văn bản dùng để  truyền đạt, trao đổi các công việc cụ  thể  trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ  của cấp  ủy,  ủy ban kểm tra các  cấp. 9
  10. 8 ­ Giấy mời. Giấy mời là loại văn bản dùng để  mời các tổ  chức, cá nhân cơ  quan khác   tới cơ quan để tham dự hoặc giải quyết một số vấn đề có liên quan. 9 ­ Giấy giới thiệu. Giấy giới thiệu là văn bản cấp cho cán bộ, chuyên viên cơ quan khi đi liên  hệ, giao dịch với cơ quan khác để thực để thực hiện nhiệm vụ được giao. 10 ­ Giấy đi đường. Giấy đi đường là văn bản dùng để  cấp cho cán bộ, công chức, viên chức  khi được cử  đi công tác dùng làm căn cứ  để  thanh toán các khoản chi phí trong   thời gian đi công tác. V. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI SOẠN THẢO VĂN BẢN. 1­ Có quan điểm đúng về  nhận thức sâu sắc về  vấn đề  cần soạn thảo,   phải nắm chắc Điều lệ  Đảng, các nghị  quyết, chỉ  thị, quy định của Đảng, pháp  luật của Nhà nước và hướng dẫn của  Ủy ban Kiểm tra Trung về công tác kiểm  tra,  giám  sát  và  kỷ  luật   của  Đảng.  Ngoài  ra,  còn  phải  có   kiến  thức   và  kinh   nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần soạn thảo; người soạn thảo văn bản cần phải   nắm vững thể thức văn bản của Đảng. 2 ­ Tuân thủ  sự  lãnh đạo, chỉ  đạo của  ủy ban kiểm tra và sự  chỉ  đạo của  cán bộ  phụ  trách. Trước khi soạn thảo văn bản, nhất là những văn bản quan  trọng (hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và việc   thi hành kỷ  luật; sơ  kết, tổng kết công tác kiểm tra...) phải có sự  chỉ  đạo, định  hướng của ủy ban kiểm tra và chỉ đạo của cán bộ phụ trách, vì cán bộ soạn thảo  không thể tự mình quyết định đúng nội dung, yêu cầu cần thể hiện của văn bản.  Nếu không tuân thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của ủy ban kiểm tra và chỉ đạo của cán  bộ phụ trách thì văn bản soạn thảo dễ chệch hướng, mất thời gian và phải chỉnh   sữa nhiều lần. 3 ­ Soạn thảo văn bản là một công việc khó khăn, vất vả  nên phải tranh   thủ  trí tuệ  của nhiều người, nhiều cấp  (trừ  những văn bản có nội dung đơn   giản, những công văn ngắn). Những văn bản có nội dung liên quan đến toàn cơ  quan, toàn ngành, phải tổ  chức lấy ý kiến của toàn cơ  quan, toàn ngành (đề  án  kiện toàn cơ  quan, quy định chế  độ  làm việc của  Ủy ban Kiểm tra và cơ  quan  giúp việc, văn bản đóng góp bổ  sung, sửa đổi Điều lệ  Đảng, hướng dẫn thực  hiện chương VII, chương VIII Điều lệ  Đảng)... Văn bản có nội dung liên quan  đến ban, ngành nào thì phải xin ý kiến đóng góp của ban, ngành đó (Ví dụ: Quy   chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra với các ban, ngành...). 4 ­ Ngoài những vấn đề  nói trên, người soạn thảo văn bản còn phải có   kiến thức, có kinh nghiệm, có khả  năng tư  duy, chịu khó nghiên cứu, chủ  động,  sáng tạo, để nâng cao chất lượng biên tập. 10
  11. 5 ­ Đối với cán bộ phụ trách trong việc phân công, chỉ đạo, hướng dẫn cán  bộ  cấp dưới soạn thảo văn bản, cần nắm vững khả năng của từng cán bộ  phân   công và chỉ  đạo, hướng dẫn thích hợp, phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,   nhất là những văn bản quan trọng có nhiều cán bộ biên soạn, quan tâm theo dõi,   điều chỉnh, kết hợp hài hòa để bảo đảm văn bản đạt được yêu cầu về nội dung   và thời gian quy định. Khi góp ý vào văn bản, cần chỉ  rõ từng phần, từng điểm,  từng ý viết chưa rõ, tránh tình trạng chỉ phê phán chung chung làm cho cán bộ cấp   dưới khó tiếp thu để bổ sung, hoàn chình văn bản. Soạn thảo văn bản là một công việc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc   chỉ  đạo, hướng dân, tổ  chức và thực hiện nhiệm vụ  công tác kiểm tra, giám sát   và thi hành kỷ luật của Đảng. Một yêu cầu có tính bắt buộc đối với văn bản công tác kiểm tra, giám sát,   kỷ luât  đảng là phải bảo đảm tính chính xác, tính khoa học, đúng thể  thức, thể  loại theo quy định của Văn phòng Trung ương Đảng. Muốn soạn thảo một văn bản tốt, cán bộ  được giao nhiệm vụ  soạn thảo   phải không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực, nâng cao chất lượng   biên tập và phải có tinh thần trách nhiệm cao, tác phong làm việc nghiêm túc./. ____________   11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2