intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Thien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:71

167
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cho vay là hoạt động truyền thống và không thể thay thế được của ngân hàng. Trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, cho vay luôn là loại tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất và cũng là hoạt động sinh lời có tỉ trọng cao nhất trong ngân hàng. Ngoài cho vay, ngân hàng còn phục vụ nhiều hoạt động khác nhằm mang lại lợi nhuận như cho thuê tài chính, buôn bán bất động sản, kinh doanh chứng khoán… Những hoạt động này sinh lời cao cho ngân hàng nhưng mức độ rủi ro cũng rất cao và tỉ trọng tài sản dành...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam
  2. MỤC LỤC Chỉ tiêu .................................................................................................................................... 38 QD............................................................................................................................................ 38 Chỉ tiêu ..................................................................................................................................... 44 Nợ quá hạn ............................................................................................................................... 44 % .............................................................................................................................................. 44 Cho vay ngắn hạn ..................................................................................................................... 44 272............................................................................................................................................ 44 20 ............................................................................................................................................. 44 Cho vay trung dài hạn ............................................................................................................... 44 1088.......................................................................................................................................... 44 80 ............................................................................................................................................. 44 Tổng nợ quá hạn ....................................................................................................................... 44 1360.......................................................................................................................................... 44 100............................................................................................................................................ 44 (Nguồn : Phòng nguồn vốn kinh doanh – Chi nhánh Hà Thành)................................................ 44
  3. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế ngân hàng thương mại vai trò to lớn trong việc đáp ứng nguồn vốn, chu chuyển luồng tiền phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh của cá các nhân tổ chức trong nền kinh tế, đặc biệt hiện nay nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì ngân hàng càng có vai trò to lớn hơn. Cuối năm 2006 Việt Nam sẽ gia nhập WTO, đây vừa là cơ hội vừa là thách thúc đối với cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế và đặc biệt là đối với ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại phải có chiến lược nhằm nâng cao nghiệp vụ, đẩy mạnh các hoạt động của mình giúp ngân hàng phát triển an toàn và bền vững trong điều kiện cạnh tranh khố liệt sắp tới. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được các ngân hàng quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng tới an toàn của ngân hàng và sự tồn tại của ngân hàng. Đặc biệt là đứng trước thách thức trong thời gian tới khi Việt Nam gia nhập WTO, buộc ngân hàng phải có cách nhình mới vể rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam” chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong đó trình bày về rủi ro cho vay trong các ngân hàng thương mại và thực trạng rủi ro cho vay cảy chi nhánh H à Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Từ thực trạng rủi ro của chi nhánh H à Thành, tôi xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh H à Thành - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói riêng và các ngân hàng thương nói chung.
  4. Đề tài của tôi gồm ba phần chính: Chương 1: Hoạt động cho vay và rủi ro cho vay của các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trang rủi ro cho vay của chi nhánh H à Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh H à Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam.
  5. CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ RỦI RO CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm. Trong nền kinh tế, Ngân hàng là một trong những loại hình tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất bởi khả năng thu hút tiết kiệm và cung cấp nguồn tài chính lớn nhất. Ngân hàng có những chức năng chính là trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán… Do đó, để kinh tế có sự phát triển bền vững buộc mỗi quốc gia phải có sự quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực ngân hàng. Có thể hiểu, Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là cho vay, huy động vốn và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong sự đa dạng nói trên, hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bao gồm hai phần là hoạt động cho vay và hoạt động huy động vốn. Trong khi đi vay là hoạt động thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư, thì ngược lại, cho vay là hoạt động cung ứng vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu của các thành phần trong nền kinh tế. Một cách chung nhất, cho vay là một nghiệp vụ của NHTM, theo đó, ngân hàng nhường quyền sử dụng một khoản tiền cho khách hàng trong một thời gian nhất định với điều kiện khách hàng sẽ hoàn trả gốc và lãi theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. 1.1.2. Đặc điểm.
  6. Hoạt động cho vay của ngân hàng có những đặc điểm cơ bản sau : Cho vay là hoạt động sinh lời có tỷ trọng cao nhất cho NHTM. Cho vay là hoạt động truyền thống và không thể thay thế được của ngân hàng. Trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, cho vay luôn là loại tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất và cũng là hoạt động sinh lời có tỉ trọng cao nhất trong ngân hàng. Ngoài cho vay, ngân hàng còn phục vụ nhiều hoạt động khác nhằm mang lại lợi nhuận như cho thuê tài chính, buôn bán bất động sản, kinh doanh chứng khoán… Những hoạt động này sinh lời cao cho ngân hàng nhưng mức độ rủi ro cũng rất cao và tỉ trọng tài sản dành cho các hoạt động kinh doanh này thường nhỏ hơn so với cho vay. Tại các ngân hàng, các chi phí như xây dựng trụ sở, chi nhánh, chi phí mua máy móc, công nghệ… đều được tài trợ phần lớn từ lợi nhuận của hoạt động cho vay. Cho vay là hoạt động có tỷ trọng sinh lời lớn nên những biến động của hoạt động cho vay ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Chính vì vậy rủi ro trong hoạt động cho vay luôn được ngân hàng giám sát chặt chẽ nhằm hạn chế tổn thất của rủi ro cho vay. Trong hoạt động cho vay luôn tồn tại rủi ro. Ngay cả khách hàng khi có được khoản tiền vay, dùng nó vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chính m ình cũng không cho rằng hoạt động kinh doanh của mình chắc chắn có lãi, chắc chắn mính sẽ có tiền để hoàn trả ngân hàng đúng hạn. Về phía ngân hàng, khi quyết định cho khách hàng vay một món tiền, ngân hàng hy vọng là không gặp rủi ro, tức là ngân hàng thu được gốc và lãi đúng hạn, nhưng việc trả gốc và lãi đúng hạn còn phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh của khách hàng hoặc phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng. Do đó khi quyết định cho vay, ngân hàng luôn chấp nhận có rủi ro, ngân hàng luôn sẵn sàng để đối phó với rủi ro, làm sao hạn chế rủi ro và nếu có tổn thất thì cố gắng
  7. hạn chế thấp nhất mức độ tổn thất. Ngoài ra, tiền có giá trị theo thời gian, những biến động dù lớn hay nhỏ của các chính sách như chính sách kinh tế, chính sách tài chính …theo thời gian làm biến đổi giá trị tiền tệ, thường làm cho đồng tiền không còn được như giá trị ban đầu của nó. Vì vậy khi đối tượng kinh doanh là tiền tệ, ngân hàng chấp nhận có rủi ro, ngân hàng không thể loại bỏ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình mà chỉ có thể hạn chế rủi ro và các tổn thất của rủi ro. Cho vay luôn tồn tại rủi ro nên với bất cứ khoản cho vay nào ngân hàng cần phải giám sát chặt chẽ trong suốt thời gian cho vay tới khi thu hồi được gốc và lãi. 1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay. Bản thân hoạt động cho vay rất phức tạp, có nhiều đối tượng vay với mục đích sử dụng khác nhau, thời hạn khác nhau…V ì vậy có nhiều cách thức phân loại khác nhau tuỳ thuộc vào thời gian hoàn trả, vào hình thức vay, vào tính chất đảm bảo của khoản vay… Sau đây là một số cách phân loại chính. Phân loại theo thời gian Phân loại theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian vay vốn đ-ể phân các khoản cho vay theo từng nhóm khác nhau. Theo cách phân loại này có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Đây là cách phân loại phổ biến được các ngân hàng thường xuyên thực hiện đối với mọi khoản cho vay. Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn hoàn trả dưới 12 tháng, mục đích nhằm tài trợ cho tài sản lưu động, nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất hoặc các nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng có thể áp dụng nhiều loại hình thức cho vay như: Cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo… Thời hạn cho vay ngắn nên rủi ro đối với các khoản cho vay này thấp hơn so với cho vay trung, dài hạn. Cho vay trong thời gian ngắn thì ngân hàng có thể dự
  8. đoán được đựơc phần nào các biến động có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng có biện pháp nhất định để hạn chế các rủi ro và các ảnh hưởng của rủi ro đối với ngân hàng. Cho vay trung, dài hạn: Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn tài trợ các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh như: Đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng. Ngo ài ra, cho vay trung hạn còn là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động của các doanh nghiệp. Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian hoàn trả trên 60 tháng, chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu như xây dựng nhà ở, mua sắm các thiết bị phương tiện vận tải có tải trọng lớn, và các công trình xây dựng quy mô lớn. Thời hạn cho vay là yếu tố quan trọng mà ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, ngân hàng đã phải xác định khoản vay này là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn, để từ đó ngân hàng áp dụng các mức lãi suất sao cho phù hợp với mức độ rủi ro của từng khoản cho vay. Các khoản cho vay ngắn hạn rủi ro thấp nên thường được áp dụng các mức lãi suất thấp, còn cho vay trung dài hạn mức độ rủi ro cao hơn nên ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cao hơn. Ngoài ra việc phân loại cho vay theo thời gian còn giúp ngân hàng có cách giám sát các kho ản vay tốt hơn dựa vào đặc điểm về thời gian của khoản cho vay. Phân loại theo tài sản đảm bảo Sự phân loại theo tiêu thức này rất quan trọng đối với các Ngân hàng trong việc định hướng thu hồi nợ. Vì tài sản đảm bảo cho các khoản cho vay cho phép Ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó đi khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. Thông thường theo tiêu thức này cho vay được chia thành hai loại: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm.
  9. Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay được thực hiện dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố những tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay có tài sản đảm bảo thường áp dụng đối với các khách hàng mới, mức độ tin tưởng chưa cao, cũng có thể là đối với các khách hàng có uy tín nhưng khoản vay có giá trị quá lớn. Các ngân hàng thường yêu cầu các khoản vay có tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nếu sau nhiều nỗ lực thu nợ mà ngân hàng không thu được hoặc chỉ thu được một phần khoản tiền khách hàng nợ thì ngân hàng có thể xử lý bằng cách bán tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng. Như vậy tài sản đảm bảo giúp ngân hàng hạn chế tổn thất khi có rủi ro đối với khoản tiền cho vay. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng luôn cố gắng tăng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo. Cho vay không có tài sản bảo đảm: Cho vay không có tài sản đảm bảo thường được thực hiện dựa trên cơ sở uy tín. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả Ngân hàng có thể cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Với các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo, khi xảy ra hiện tượng khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc cố tình không trả thì tổn thất đối với ngân hàng là rất lớn, ngân hàng mất hoàn toàn vốn và lãi của khoản cho vay. Phân loại theo đối tượng cho vay Phân loại cho vay theo đối tượng rất quan trọng vì đối tượng cho vay là chủ thể sử dụng tiền của ngân hàng, đặc điểm của từng khách hàng quyết định mức độ rủi ro của khoản vay. Phân loại cho vay theo đối tượng cho vay gồm có: Cho vay khách hàng quốc doanh: Khách hàng quốc doanh là các khách hàng thuộc sở hữu nhà nước, thường là các doanh nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã nhà nước… Trong điều kiện hiện nay nhiều khách hàng quốc doanh là các doanh nghiệp quốc doanh nhỏ, các hợp tác xã sản xuất nhỏ hoạt động chưa hiệu
  10. quả, chưa thích ứng được với điều kiện hiện tại dẫn đến làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng nhiều tới ngân hàng. Nhìn chung các ngân hàng ở Việt Nam, trong cơ cấu nợ quá hạn thì tỷ trọng nợ quá hạn với khách hàng quốc doanh là rất lớn, thường chiếm hơn 50%. Tuy nhiên trong số các doanh nghiệp quốc doanh, có nhiều khách hàng doanh nghiệp quốc doanh lớn như các tổng công lớn hoạt động trong các lĩnh vực độc quyền do nhà nước sở hữu thì lại rất an toàn cho ngân hàng vì các doanh nghiệp này lại làm ăn rất hiệu quả. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Các ngân hàng hiện nay xu hướng là tập chung thu hút khách hàng ngoài quốc doanh. Khách hàng ngoài quốc doanh là các đối tượng không thuộc sở hữu nhà nước, là các công ty tư nhân, các công ty liên doanh, các tổ chức cá nhân khác. Đối tượng khách hàng ngoài quốc doanh rất đa dạng, sỗ lượng khách hàng đông, ngoài cho vay, ngân hàng còn phục vụ rât nhiều các dịch vụ khác cho đối tượng này. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các khách hàng này nhìn chung ho ạt động kinh doanh tốt, khả năng thích ứng với môi trường nhanh, hoạt động có hiệu quả… Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng của các doanh nghiệp hiện nay. Xét theo quan điểm của ngân hàng về mức độ rủi ro thì đối tượng khách hàng quốc doanh là các khách hàng có mức độ rủi ro lớn hơn rất nhiều lần so với đối tượng khách hàng ngoài quốc doanh. Hiện nay nhiều ngân hàng thực hiện các khoản cho vay các khách hàng quốc doanh do chỉ thị của nhà nước, các món vay này thường mang lại rủi ro cao cho ngân hàng, nhiều món cho vay đối với khách hàng quốc doanh ngân hàng không thu được gốc và lãi, gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Việc phân loại cho vay theo đối tượng khách hàng là rất quan trọng vì chính đối tượng khách hàng là chủ thể sử dụng món tiền vay vào các dự định của họ, việc sử dụng tiền như thế nào, phục vụ mục đích gì, quá trình quản lý ra sao, hoạt động mang lại kết quả gì ... phần nhiều phụ thuộc vào khách hàng. Việc phân loại khách
  11. hàng như trên giúp ngân hàng có các chính sách và biện pháp quản lý giám sát phù hợp với từng khách hàng. Những cách phân loại khác: Ngoài các tiêu thức trên, hoạt động cho vay còn có thể được phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay như cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất; theo đối tượng tài trợ như cho vay tài trợ cho tài sản lưu động, cho vay tài trợ cho tài sản cố định… 1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay. Đối với ngân hàng Vai trò quan trọng nhất của hoạt động cho vay đối với ngân hàng là tạo nguồn lợi nhuận lớn và lâu dài, giúp duy trì và phát triển hệ thống ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay có tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng Ngày nay, công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng tiên tiến, máy móc hiện đại, các dịch vụ mới của ngân hàng ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, tuy nhiên hoạt động cho vay vẫn luôn giữ vai trò rất quan trọng và luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các dịch vụ của ngân hàng. Việc mở rộng hoạt động cho vay có vai trò tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của ngân hàng cả về quy mô cũng như chất lượng hoạt động. Đối với chủ thể đi vay Thông qua việc đi vay khách hàng có được nguồn vốn cần thiết để phục vụ cho các mục đích kinh doanh của mình. Việc cung cấp kịp thời nguồn vốn giúp, hoạt động kinh doanh diễn ra đúng dự định. Giúp khách hàng nằm bắt tốt các cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cho kh ách hàng. Để có nguồn vốn kinh doanh, khách hàng có thể có nhiều cách như đi vay người thân, đi vay các nhân tổ chức khác, hùn vốn, góp vón với cá nhân tổ chức khác… Nhưng khách hàng thường tìm đến ngân hàng để vay vốn vì ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh, khoản cho vay có tính ổn định cao, chi phí phù hợp và khách hàng có thể
  12. chủ động trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi cá nhân, tổ chức trở thành khách hàng của ngân hàng, họ được ngân hàng tư vấn nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của họ có khó khăn. Tư vấn, trợ giúp kịp thời giúp khách hàng tránh khỏi những quyết định sai lầm, giúp họ thoát ra khỏi khả năng bị thua lỗ phá sản. Đối với nền kinh tế Ngân hàng đóng vai trò như cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi và người thiếu vốn, do vậy, ngân hàng giúp sinh lời đối với nguồn vốn nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu về vốn của những người có phương án sản xuất kinh doanh tốt. Trong đó, hoạt động cho vay là vô cùng quan trọng đối với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để tham gia, mở rộng sản xuất mang lại lợi nhuận cho chính họ và sự phát triển cho xã hội. Trong xã hội, các cá nhân, tổ chức luôn đối mặt với sự thiếu vốn phục vụ cho các dự định của họ. Việc ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là việc cho vay đối với một số ngành kinh tế theo chỉ thị của Chính phủ đã giúp nền kinh tế phát triển cân đối, bền vững. Hoạt động tín dụng ngân hàng (cho vay và đi vay) còn là công cụ vĩ mô của Nhà nước để tài trợ cho một số ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển. Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các vùng, đ ịa phương có được nguồn để xây dựng các công trình công cộng. Một số các ưu đãi về lãi suất đối với một số ngành nghề kinh doanh là nằm trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành đó. Một vai trò rất quan trọng của ngân hàng là thông qua các tổ chức như hội cựu chiến binh, hội phụ nữ…, ngân hàng có thể cung cấp cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo những khoản vay nhỏ nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, làm kinh tế… Hình thức cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức như trên đã giúp rất nhiều người dân nghèo ở nhiều vùng có điều kiện tiến hành sản xuất và dần cải thiện đời sống.
  13. Nhờ vậy, các vùng nông thôn, các vùng sâu, vùng xa hiện nay đang dần được đổi mới, mức sống được nâng cao. Cho vay nói riêng và tín dụng ngân hàng nói chung còn tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại. Ngày nay, xu hướng doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam tìm đối tác nước ngoài là rất mạnh, đặc biệt là sắp tới Việt Nam sẽ gia nhập WTO, thì quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ càng phát triển. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ đứng trước thách thức lớn là phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh, công nghệ, kĩ thuật hiện đại… Khi đó, các doanh nghiệp nước ta phải không ngừng đổi mới về mọi mặt để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Nhưng để làm được điều đó, doanh nghiệp cần có đủ tiềm lực tài chính. Khi đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay là sự hỗ trợ đặc biệt cần thiết đối với các doanh nghiệp. Mặt khác trong quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa trong và ngoài nước, nhu cầu về mua bán, trao đổi ngoại tệ là rất lớn và ngân hàng là tổ chức tài chính tốt nhất thực hiện vai trò trung gian tài chính, trợ giúp việc mua bán ngoại tệ, chuyển đổi lưu thông nguồn ngoại tệ thông qua hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế, mở L/C và thanh toán Séc. 1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.2.1. Quan niệm về rủi ro cho vay. Hoạt động tín dụng thiết lập mối quan giữa hai chủ thể là Ngân hàng và khách hàng. Khi quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng không được thực hiện đúng theo hợp đồng thì rủi ro xuất hiện, với hoạt động cho vay thì đó là rủi ro cho vay. Có nhiều cách hiểu rủi ro cho vay khác nhau, tuỳ vào quan niệm của mỗi người về rủi ro. Có ý kiến cho rằng rủi ro là toàn bộ những tổn thất có thể xảy ra. Có ý kiến lại cho rằng trong hoạt động kinh doanh, các chủ thể kinh doanh luôn chấp nhận khả năng xảy ra một thiệt hại nhất định nào đó và rủi ro chỉ là những tổn
  14. thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Nhìn chung, mọi người thường chấp nhận quan điểm rủi ro gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Đối với Ngân hàng, rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết: chậm trả hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn. Khi đến hạn mà khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kêt, ngân hàng chịu các tổn thất như: Chi phí đi lại tiếp xúc khách hàng, chi phí gọi điện thoại hối thúc khách hàng, chi phí phát mại tài sản đảm bảo... Ngoài ra ngân hàng còn chịu tổn thất do không thực hiện được dự định của mình mà nguyên nhân là không thu được tiền đúng hạn … 1.2.2. Nguyên nhân. Hoạt động cho vay rất đa dạng do đối tượng vay, mục đích vay, thời hạn vay, phương thức hoàn trả và khả năng hoàn trả… là khác nhau. Do vậy, nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay cũng rất đa dạng, với mỗi món vay khác nhau khả năng xảy ra tổn thất là khác nhau. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay, tuy nhiên ta có thể xếp chúng vào các loại sau. 1.2.2.1. Những nguyên nhân bất khả kháng. Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng, ví d ụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi ở tầm vĩ mô (bất ổn chính trị, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan...) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên thay đổi có thể là một nguyên nhân gây ra rủi ro cho người vay. Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thay đổi thời tiết dẫn đến hạn hán, bão lũ… làm cho hoạt động kinh doanh của khách hàng bị thua lỗ, đặc biệt là
  15. khách hàng hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản. Khi có sự biến đổi về môi trường tụ nhiên, ví dụ khách hàng vay tiền đầu tư vào nông nghiệp mà gặp lũ lụt hoặc hạn hán gây mất mùa, họ không thể trả nợ ngân hàng đúng hạn. Hoặc môi trường tự nhiên thay đổi làm cho nguồn nguyên liệu của khách hàng trở lên khan hiếm hoặc không có nguồn cung cấp nguyên liệu làm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, ứ đọng, không tiến hành như dự kiến khiến cho đến kì hạn vẫn chưa thu hồi được vốn … làm cho họ có thể không trả nợ theo đúng hạn, hoặc không trả nợ. Như vậy môi trường tự nhiên thay đổi là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay. Môi trường pháp lý Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay. Môi trường pháp lý ổn định là một trong những điều kiện tốt để phát triển hoạt động kinh doanh, tuy nhiên nếu môi trường pháp lý thay đổi sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng cho hoạt động kinh doanh và là nguyên nhân dẫn đến việc phá sản, kinh doanh thua lỗ. Những văn bản pháp luật mới có thể gây hạn chế cho một số lĩnh vực, việc tăng thuế, giảm thuế, tăng hạn ngạch, tăng giảm bảo hộ đối với một số ngành sẽ gây cho chủ thể kinh doanh ngành đó có những biến đổi nhất định. Những quy định pháp luật không rõ ràng, có sự chồng chéo, không thống nhất gây khó khăn trong việc xin giấy tờ, cấp giấy phép kinh doanh hoặc gây khó khăn qua các thủ tục hành chính phiền hà. Môi trường pháp lý ở nước ta còn nhiều bất cập là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Môi trường kinh tế Sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Kinh tế càng phát triển, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn càng cao. Tuy nhiên, sự phát triển này không phải đi lên theo một đường thẳng mà thường xuyên biến động. Vì vậy, khi
  16. môi trường kinh tế có sự thay đổi (giá nguyên vật liệu ; mức sống của người dân ; sự gia tăng các đối thủ cạnh tranh…) sẽ tác động liên tục đến người đi vay – người trực tiếp sử dụng khoản tiền vay vào hoạt động kinh doanh của mình – bằng cách tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với kinh nghiệm của mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn, hay người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi…những khách hàng này không gây nhiều tổn thất cho ngân hàng nhưng cũng có nhiều khách hàng do không thích ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, không có khả năng hoàn trả đúng hạn cho ngân hàng hoặc cố ýtình không hoàn trả ngân hàng gây nhiều tổn thất cho ngân hàng. Ngoài ra, còn có nguyên nhân khác như môi trường văn hoá, xã hội ảnh hưởng đến thói quen đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp. Khi mà cơ chế xin, cho còn phổ biến, một doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ vẫn có nhiều cơ hội để xin gia hạn nợ và vay thêm các khoản mới thông qua các mối quan hệ khác nhau. 1.2.2.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay. Nguyên nhân từ phía khách hàng thường là nguyên nhân chính, chủ yếu gây ra rủi ro. Những rủi ro này ngân hàng có thể phần nào kiểm soát được nếu ngân hàng thực hiện tốt việc sàng lọc khách hàng và quản lý, giám sát tốt các món vay trong kì hạn vay. Khả năng không trả được nợ đúng hạn của khách hàng có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau : Do hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ của khách hàng, làm khách hàng không có tiền trả nợ vào thời hạn đã xác định trước, cụ thể do: - Trình độ quản lý doanh nghiệp yếu kém cả về quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng nhân viên. Quản lý kém gây giảm sút tài sản của doanh nghiệp và dẫn đến khả năng phá sản, không trả được nợ vay. Thực tế cho thấy sự quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều lạc hậu, mang tính bao cấp, thiếu sự
  17. đổi mới… nên rất nhiều công ty làm ăn thua lỗ, phải giải thể, phá sản hoặc sát nhập với các công ty khác gây ra những tổn thất đối với ngân hàng và Nhà nước. - Do hạn chế trong việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh : Điều đó làm cho doanh nghiệp có những nhân định sai về xu hướng thị trường trong tương lai, doanh nghiệp không có sự thay đổi kịp thời về nhân lực và sản phẩm cho phù hợp… Sản phẩm làm ra không được thị trường chấp nhận do mẫu mã, giá cả chưa hợp lý, không được sự chấp nhận rộng rãi của người tiêu dùng gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Khách hàng gặp rủi ro trong quá trình đổi mới công nghệ, do khách hàng nhầm lẫn hoặc bị lừa đảo trong việc lựa chọn công nghệ, mua phải thiết bị lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Việc mua và sử dụng công nghệ lạc hậu không chỉ làm cho sản phẩm khó đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn gây ra cho doanh nghiệp nhiều khó khăn trong việc đổi mới chúng hoặc thay thế một hệ thống công nghệ mới. Từ đó, cũng làm giảm giảm khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. - Do sự lừa đảo của đối tác làm ăn làm cho doanh nghiệp thua lỗ trong kinh doanh, gây giảm khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Hoặc do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường và các đối thủ làm doanh nghiệp bị thu hẹp thị phần, mất khách… Do khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàn: Như cố tình không trả nợ với mong muốn chiếm đoạt khoản vay, hoặc cố kéo dài thời gian sử dụng vốn, hoặc lừa dối ngân hàng về tài sản thế chấp như: Giá trị tài sản thế chấp nhỏ hơn giá trị khai tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp đã được thế chấp ở một nơi khác. Nhiều khách hàng lừa đảo ngân hàng bằng cách thực hiện chia nhỏ các khoản vay ở nhiều ngân hàng khác nhau để giảm sự giám sát, cố tình gian dối trong việc kê khai tình hình hoạt động kinh doanh, xây dựng những báo cáo tài chính tốt nhằm xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, vay các khoản vay mới để trả nợ cho các khoản
  18. vay cũ. Thực tế những khách hàng này không có khả năng trả nợ và sớm muộn gì cũng gây tổn thất cho ngân hàng. Đối với những khách hàng cố ý lừa đảo, ngân hàng thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ. 1.2.2.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng. Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tính làm sai... là một trong những nguyên nhân của rủi ro cho vay. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thâm chí nhiều quốc gia, để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay... Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kĩ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lượng, rủi ro cho vay luôn rình rập họ. Do công tác quản lý nghiệp vụ cho vay của ngân hàng chưa được tốt. Cụ thể đó là việc ngân hàng chưa xây dựng được một quy trình cho vay chuẩn hoá, hợp lý, các biện pháp giám sát các khoản vay có hiệu quả không cao, việc thu thập thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tiến hành chậm làm giảm khả năng chủ động xử lý khi rủi ro cho vay xuất hiện. Các cán bộ lãnh đạo chưa giám sát chặt chẽ nhân viên ngân hàng làm nhân viên ngân hàng lơ là trong việc thực hiện quy trình cho vay, chưa giám sát chặt chẽ khoản vay… hoặc do buông lỏng quản lý tạo điều kiện cho nhân viên ngân hàng thông đồng với khách hàng thực hiện các khoản cho vay mang lại nhiều rủi ro hoặc gây mất vốn ngân hàng. Như vậy sự quản lý không chặt chẽ của cán bộ lãnh đạo và chất lượng nhân viên ngân hàng (bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp) không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro cho vay. 1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết. 1.2.3.1. Nhóm dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
  19. Sau khi cho vay, khách hàng là ngư ời trực tiếp sử dụng món tiền đi vào sản xuất kinh doanh và thực hiện các dự định của mình. Còn ngân hàng thì quản lý khoản vay dựa vào những thông tin mà khách hàng cung cấp và kết quả việc tự tìm hiểu khách hàng của các cán bộ ngân hàng. Thông thường, ngoài hồ sơ món vay đảm bảo về mặt pháp lý cho món vay và tài sản đảm bảo của khoản vay, trong suốt thời hạn từ khi cho vay tới đến lúc hết hạn, thu xong nợ của khách hàng, các cán bộ tín dụng có nhiệm vụ giám sát khoản vay, định kỳ yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan tới món vay như các báo cáo tài chính, các báo cáo kiểm kê, kiểm toán… Để tạo tin tưởng về độ an toàn của khoản tiền vay, khách hàng thường cung cấp các thông tin m à ngân hàng yêu cầu. Tuy nhiên, trong mối quan hệ khách hàng – ngân hàng, có những biểu hiện mà thông qua đó ta có thể phần nào dự đoán khả năng khách hàng không trả được nợ đúng hạn. Cụ thể: Khách hàng có thái độ không hợp tác với ngân hàng như trì hoãn, gây khó khăn, trở ngại cho ngân hàng khi các cán bộ ngân hàng yêu cầu cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh như báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời khi ngân h àng yêu cầu, hoặc các thông tin trong các báo cáo đã được chỉnh sửa sai so với thực tế. Việc vay, trả nợ ngân hàng của khách hàng thay đổi thường xuyên, mức vay gia tăng liên tục, số dư tài khoản tiền gửi giảm sút bất thường, xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng. Khách hàng có những khoản vay chậm thanh toán lãi khi đến hạn, thanh toán các khoản nợ gốc không đủ, không đúng hạn… hoặc đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
  20. Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại. 1.2.3.2. Nhóm dấu hiệu liên quan tới tình hình tài chính của khách hàng. Ngân hàng nhận thấy có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế khách hàng thu được so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị vay vốn. Xuất hiện các khoản chi phí bất hợp lý như gia tăng đột biến các loại chi phí quảng cáo, tiếp khách, chi phí văn phòng, thiết bị… Dấu hiệu cho thấy khách hàng có các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc không phải từ hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán, hoặc khách hàng chấp nhận sử dụng nguồn vốn vay khác có chi phí cao với mọi điều kiện. Trong doanh nghiệp có sự thất thoát, thiếu hụt bất thường về tài sản. Khách hàng có sự thất bại trong kinh doanh, có vụ làm ăn thua lỗ hoặc có nguy cơ thua lỗ. 1.2.3.3. Nhóm dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý và kinh doanh của khách hàng Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hội đồng quản trị, ban quản trị điều hành, các cán bộ tổ chức, quản lý, xuất hiện các mâu thuẫn và bất đồng trong quản lý điều hành, có sự thuyên chuyển liên tục các cán bộ nhân viên trong công ty. Sự thiếu trách nhiệm của ban quản lý điều hành trong việc quản lý, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên; thiếu quan tâm đến đời sống công nhân viên, đến lợi ích của cổ đông. Phương pháp quản lý không hợp lý hoặc thay mâu thuẫn bất đồng như trên có thể dẫn tới các quyết định đầu tư không đúng, việc thực hiện không tốt hoặc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2