intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài : CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

105
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực chất, Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định. Ngoài ra, thuật quản lý giá trị thu được hứa hẹn cải thiện việc xác định rõ phạm vi dự án, ngăn chặn sự mất kiểm soát phạm vi dự án (Scope creep), truyền đạt về tiến trình mục tiêu tới các bên liên quan và giữ cho nhóm dự án tập trung vào việc đạt được tiến bộ....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài : CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

  1. Đề tài : CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
  2. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh Bộ giáo dục và đào tạo Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khoa Ngân hàng ----------------- TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đề tài : CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn: TS. Lại Tiến Dĩnh Học viên thực hiện: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 – Ngày 1 Khóa: 17 Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2009 HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 0
  3. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng. 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. Có nhiều cách phân lo ại tín dụng ngân hàng như: + Dựa vào thời hạn tín dụng có: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dư ới một năm, m ục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động; - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định; - Cho vay dài h ạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. +Dựa vào đối tượng cho vay có: - Cho vay cá nhân; - Cho vay h ộ gia đ ình; - Cho vay doanh nghiệp, công ty, tập đo àn. 1.1.3. Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đ ến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý h ợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi nhưng nhìn chung gồm 5 b ước sau: Bước 1 : lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng; Bước 2 : phân tích tín dụng; Bước 3 : quyết định và ký hợp đồng tín dụng; Bước 4 : giải ngân; Bước 5 : giám sát tín dụng, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Như vậy thẩm định tín dụng thuộc bước 2 trong quy trình tín dụng. 1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn đối với doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư đối với cho vay doanh nghiệp. Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã h ội môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của quốc gia và của chủ đầu tư. Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và th ời hạn nhất định HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 1
  4. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với nguyên tắc có ho àn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. 1.2.2. Mục tiêu, đối tượng của thẩm định tín dụng dài hạn. Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích của cho vay dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như mua sắm máy móc thiết bị hoặc đầu tư vào các d ự án đầu tư. Khi có nhu cầu vay vốn dài hạn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi vào ngân hàng. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn. - Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn nh ư giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động. - Dự án đầu tư vốn d ài hạn. - Các giấy tờ liên quan đ ến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Các giấy tờ liên quan khác n ếu cần thiết. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc thuê chuyên gia lập. Nhìn chung một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau đây: - Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án. - Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án. - Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án. - Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án. Trong nh ững nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có th ể phân tích và đánh giá kh ả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách h àng ph ải nêu b ật được những căn cứ sau đây: - Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự báo doanh thu từ dự án. - Phân tích và đánh giá tình hình th ị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án. - Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án. - Phân tích và dự báo chi phí huy động vốn của dự án. - Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng đ ể đánh giá và quyết định sự khả thi về tài chính của dự án. - Nếu dự án lớn và phức tạp cần có th êm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Cho vay dài h ạn góp phần đem lại lợi nhuận cho ngân hàng nên cần nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 1.2.3. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu. Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên th ị trường; qua đó, có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất lớn vào nh ững thông số n ày. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung, các thông số thường gặp bao gồm: - Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế. - Dự báo tỷ lệ lạm phát. - Dự báo tỷ giá hối đoái. - Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu. - Dự báo tốc độ tăng giá. HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 2
  5. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh - Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư. - Ước lư ợng thị phần của doanh nghiệp. - Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án, ch ẳng hạn như công su ất máy móc thiết bị,… Đối với nhân viên tín d ụng nên thực hiện những việc sau đây: - Nh ận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về tình hình thị trường của ngành đó. - Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đ ến ngành mà mình phụ trách. - Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động. - Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi th êm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành k ỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định. 1.2.4. Thẩm định các thông số xác định chi phí. Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dùng đ ể làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số n ày rất đa dạng và thay đổi tùy theo đ ặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Thông thường các thông số n ày do các chuyên gia k ỹ thuật và chuyển gia kế toán quản trị ước lượng và đưa ra. Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm: - Công suất máy móc thiết bị; - Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,… - Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,… - Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao. - Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án, ch ẳng hạn như công su ất máy móc thiết bị,… 1.2.5. Thẩm định dòng tiền. Trong công tác lập và phân tích dự án đầu tư, người ta quy ước ghi nhận dòng tiền của dự án ở thời điểm cuối năm bao gồm: - Dòng tiền vào. - Dòng tiền ra. - Dòng tiền thuần của dự án. Điều quan trọng khi thẩm định dòng tiền là xem xét cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng dòng tiền có hợp lý hay không. Thông thường, nhân viên tín dụng cần chú ý cách xử lý các loại chi phí sau: + Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty ph ải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ h ội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào dòng tiền, vì đó là một khoản thu nhập m à công ty ph ải mất đi khi th ực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính loại chi phí này vào dòng tiền hay không? Thông thường, khách hàng dễ bỏ qu ên không kể loại chi phí này. + Chi phí chìm: là những chi phí đ ã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án. Vì vậy, dù dự án có được th ực hiện hay không th ì chi phí này cũng đ ã xảy ra rồi. Do đó, chi phí ch ìm không được tính vào dòng tiền dự án. Sở dĩ chi phí chìm không được tính vào dòng tiền dự án là vì, loại chi phí này không ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư hay không đ ầu tư dự án. Các dạng điển h ình của chi phí chìm bao gồm chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 3
  6. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định cần để ý cách xử lý các loại chi phí này vì thường khách hàng vẫn kể luôn loại chi phí này vào dòng tiền. + Chi phí lịch sử: là chi phí cho nh ững tài sản sẵn có của công ty, đ ược sử dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào dòng tiền của dự án hay không tùy thuộc vào chi phí cơ h ội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không th ì không tính, nhưng n ếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ đ ược tính vào dòng tiền dự án như trường hợp chi phí cơ hội. Khi thẩm định cần chú ý loại chi phí này thư ờng bị khách hàng bỏ qua khi ước lư ợng dòng tiền. Một số lưu ý khi đánh giá d òng tiền: - Thu nh ập của dự án đầu tư là lợi nhuận sau thuế và khấu hao. - Chi phí cơ hội không phải là kho ản thực chi nhưng vẫn được tính vào dòng tiền. + Nhu cầu vốn lưu động: là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các kho ản phải trả. Nhu cầu vốn lưu động = tồn quỹ tiền mặt + khoản phải thu + tồn kho – khoản phải trả Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về. + Thuế thu nhập công ty: đư ợc xác định dựa vào bảng dự báo kết quả kinh doanh và được tính vào dòng tiền ra của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay n ợ của dự án vì kh ấu hao và lãi vay là chi phí được trừ ra trước khi tính thuế n ên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm được thuế. + Các chi phí gián tiếp: khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của công ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng th êm này cũng phải đư ợc tính toán xác định và đưa vào dòng tiền của dự án. Chi phí gián tiếp có thể kể ra bao gồm tiền lương và chi phí văn phòng cho nhân viên quản lý dự án. + Dòng tiền tăng thêm: lưu ý trong trư ờng hợp xem xét dự án của một công ty đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự án đều đư ợc xác định trên cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với trường hợp không có dự án. Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước lượng d òng tiền cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Lãi su ất chiết khấu danh nghĩa được xác định theo công thức: Lãi su ất chiết khấu danh nghĩa = lãi suất chiết khấu thực + tỷ lệ lạm phát Khi thẩm đ ịnh cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh h ưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng dòng tiền hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán; do đó, tăng doanh thu m à vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng thời với tăng doanh thu. + Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ. Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết định cho vay chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan điểm của ngân h àng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ đầu tư. Dựa trên quan điểm ngân hàng, chúng ta muốn biết dự án có hiệu quả hay không là do b ản thân quan h ệ giữa lợi ích và chi phí phát sinh từ dự án, chứ không quan tâm đến tác động của đòn bẩy tài chính. Do đó, để đánh giá đúng HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 4
  7. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh thực chất hiệu quả dự án nên xem xét dự án trong điều kiện loại bỏ hoàn toàn tác động của việc tài trợ. Vì vậy, không n ên đưa giá trị khoản vay, giá trị trả nợ gốc và lãi vay vào dòng tiền dự án. Điều n ày giúp loại bỏ tác động đòn bẩy tài chính và tách bạch giữa quyết định đầu tư với quyết định tài trợ vốn. 1.2.6. Thẩm định chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn là chi phí mà doan h nghiệp hoặc dự án phải trả khi huy động nguồn vốn đó. Nhìn chung doanh nghiệp có thể huy động vốn từ 2 nguồn để tài trợ cho dự án là: vốn chủ sở hữu và nợ vay. Do đó, chi phí sử dụng vốn bao gồm 2 loại cơ bản là chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu, trong đó vốn chủ sở hữu có thể chia ra thành vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường. + Chi phí sử dụng nợ vay. Doanh nghiệp có thể huy động nợ dưới h ình th ức vay các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng ho ặc phát hành trái phiếu vay nợ trực tiếp trên thị trường vốn. Dù vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu, chi phí trả lãi đều được tính trừ ra khỏi lợi nhuận trước chịu thuế. Vì vậy, thực chất chi phí sử dụng nợ của doanh nghiệp là chi phí sử dụng nợ sau khi đ ã điều chỉnh thuế. + Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đ ãi và chi phí sử dụng vốn cổ phần thường. - Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: là chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn cổ phần ưu đãi. Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đ ãi cố định vĩnh viễn và khi huy động th ì doanh nghiệp phải tốn chi phí phát h ành, vì vậy thu nhập của doanh nghiệp khi phát h ành cổ phiếu ưu đãi bằng giá bán trừ đi chi phí phát h ành. Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Vì vậy chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế. Điều n ày đã làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đ ãi cao hơn chi phí sử dụng nợ. Vì vậy các doanh nghiệp thường thích sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phần ưu đãi. Khi thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đ ãi cần lưu ý khách hàng dễ bỏ qua chi phí phát h ành, do đó, dẫn đến ước lượng chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thấp hơn so với thực tế. - Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: Trong thẩm định chi phí sử dụng vốn, vấn đề thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường dễ xảy ra sai sót nhất. Để ước lượng chi phí vốn cổ phần thường (bao gồm cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần tăng thêm), hay nói cách khác là để xác định lãi su ất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu, về lý thuyết có hai cách tiếp cận: dùng mô hình Gordon hay còn gọi là mô hình tăng trưởng cổ tức, và dùng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). ˆ Mô hình tăng trưởng cổ tức (Gordon): đư ợc dùng để xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần thư ờng, bao gồm vốn cổ phần mới phát h ành và lợi nhuận tích lũy của doanh nghiệp. Ưu điểm của mô hình này là đ ơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng. Nhược điểm của mô hình là không th ể áp dụng được đối với những doanh nghiệp không chia cổ tức, cũng như không phù hợp khi phải giả định một tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định. Mặt khác mô hình này không thể hiện một cách rõ ràng mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối với lãi suất sinh lời yêu cầu của từng dự án của doanh nghiệp. ˆ Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) : trong trường hợp doanh nghiệp không chia cổ tức thì có thể sử dụng mô h ình này đ ể ư ớc lượng chi phí sử dụng vốn cổ HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 5
  8. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh phần thường. Mô hình CAPM cho rằng lãi suất sinh lời yêu cầu của một khoản đầu tư phụ thuộc vào những yếu tố sau đây: - Lãi su ất phi rủi ro. - Lãi su ất đền bù rủi ro thị trường. - Rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư so với rủi ro bình quân của thị trường. Mô hình này cho thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của tài sản, và nó được sử dụng rộng rãi hơn mô h ình tăng trưởng cổ tức. Trong thực tế hai phương pháp ước lượng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cho kết quả khác nhau. Tùy theo quan điểm, nhưng thông thường để dung hòa người ta th ường lấy trung bình giữa các kết quả ước lượng này. 1.2.7. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư. Khi quyết định đầu tư khách hàng dựa vào các ch ỉ tiêu đánh giá dự án như là NPV, IRR, PP, PI. Tương tự, khi quyết định cho vay ngân hàng cũng dựa vào các chỉ tiêu này. Tuy nhiên, khi lập dự án nộp vào ngân hàng mục tiêu của khách h àng là muốn vay vốn ngân h àng nên có thể đã bóp méo các ch ỉ tiêu này. Do vậy, nhân viên tín dụng cần thẩm định để xác định rõ thực chất của dự án. + Thẩm định chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV): Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó th ể hiện giá trị tăng th êm mà dự án đem lại cho doanh nghiệp. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng hiện giá dòng tiền ròng của dự án với lãi su ất chiết khấu thích hợp. Kết quả NPV có các trường hợp sau đây: ˆNPV > 0 : có nghĩa là dự án có lãi su ất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn (lãi su ất sinh lời cao hơn lãi suất chiết khấu). ˆNPV = 0 : có ngh ĩa là dự án có lãi suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của vốn (lãi su ất sinh lời bằng với lãi suất chiết khấu). ˆNPV < 0 : có ngh ĩa là dự án có lãi suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn (lãi su ất sinh lời thấp hơn lãi su ất chiết khấu). Nhìn chung, dự án chỉ đáng đầu tư khi nào có NPV lớn hơn ho ặc bằng 0 vì khi ấy thu nhập từ dự án m ới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư. Dự án bị bác bỏ khi NPV < 0. Khi ph ải lựa chọn giữa các dự án loại trừ nhau, dự án nào có NPV cao nhất sẽ được lựa chọn. Trong trường hợp ngân sách bị hạn chế, sẽ chọn tổ hợp các dự án có tổng NPV cao nhất. + Thẩm định chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR): Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) là lãi su ất mà dự án đầu tư đã tạo ra trong đầu tư. Do đó, IRR càng cao thì dự án đầu tư càng hiệu quả cho nhà đ ầu tư. IRR là lãi su ất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Để tính IRR có thể dùng máy tính tài chính hoặc dùng vi tính thì sẽ rất đơn giản. Nếu dùng các cách tính khác thì sẽ khó khăn hơn nhiều. Ưu điểm của IRR là thấy đ ược khả năng sinh lợi của dự án, do đó, giúp cho nh à quản trị dễ dàng trong quyết định đầu tự. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có nhược điểm là không thấy được qui mô hiệu quả về giá trị của dự án. Sẽ không có mâu thuẩn giữa tiêu chuẩn NPV và IRR khi các d ự án độc lập nhau. Nhưng có thể mâu thuẩn khi các dự án đầu tư loại trừ nhau (dự án có NPV lớn nhưng IRR nhỏ và ngược lại). + Thẩm định chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP): Thời gian ho àn vốn là thời gian để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian ho àn vốn ph ải thấp h ơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu. HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 6
  9. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh Giả sử thu nhập của đầu tư dự án hàng năm b ằng nhau , thời gian ho àn vốn được xác đ ịnh bằng công thức sau đây: Thời gian hoàn vốn = chi phí đầu tư/thu nh ập đầu tư hàng năm + Thẩm định chỉ tiêu chỉ số lợi nhuận (PI): Chỉ số lợi nhuận (PI) là tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đ ầu tư ròng của dự án. ˆLựa chọn dự án đầu tư trong điều kiện có lạm phát: Trong điều kiện có lạm phát lãi suất chiết khấu có thể phải tính tới yếu tố lạm phát theo cách quy đổi như sau: (1+lãi suất danh nghĩa)=(1+lãi suất thực).(1+tỷ lệ lạm phát) ˆẢnh hưởng của việc áp dụng phương pháp khấu hao tới việc lựa chọn quy ết định đầu tư: Kh ấu hao nhanh ở những năm đầu sẽ làm thay đổi IRR so với khấu hao theo đường thẳng. Khấu hao nhanh sẽ tăng ở những năm đầu và giảm ở những năm sau khấu hao nhanh sẽ tăng NPV và IRR. 1.2.8. Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án đầu tư. Có một số kỹ thuật phân tích rủi ro dự án đầu tư thường sử dụng bao gồm: phân tích độ nhạy, phân tích tình huống, phân tích mô phỏng. + Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Chúng ta có thể ứng dụng kỹ thuật này vào phân tích rủi ro khi thẩm định dự án đầu tư sắp cho vay. Biến phụ thuộc cần thẩm định ở đây là NPV và IRR. Các biến độc lập tác động lên NPV, IRR có th ể là các thông số m à chúng ta đã lựa chọn khi ước lượng dòng tiền và chi phí, bao gồm: - Tỷ lệ lạm phát. - Tỷ giá hối đoái. - Thị phần của doanh nghiệp. - Công suất máy móc thiết bị. - Sản lượng tiêu thụ. - Đơn giá bán. - Tốc độ tăng giá bán. - Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động. - Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng. - Tốc độ tăng chi phí. - Tỷ lệ khấu hao,… Phân tích độ nhạy là k ỹ thuật phân tích giúp chúng ta thấy được sự thay đổi của NPV ho ặc IRR như th ế nào khi các biến độc lập vừa nêu trên biến động. Có hai phương pháp phân tích: phân tích độ nhạy một chiều và phân tích độ nhạy hai chiều. Phân tích độ nhạy một chiều chỉ cho phép phân tích sự ảnh hưởng một cách riêng lẻ của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc NPV hoặc IRR. Phân tích độ nhạy hai chiều là kỹ thuật cho phép phân tích sự ảnh hưởng đồng thời của hai biến độc lập lên NPV ho ặc IRR. + Phân tích tình huống: Phân tích tình huống là k ỹ thuật phân tích sự tác động đồng thời của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến biến phụ thuộc xem xét ở đây là NPV hoặc IRR. Trong kỹ thuật phân tích này, chúng ta không tách biệt được sự tác động riêng rẽ của từng yếu tố m à xem xét sự tác động đồng thời của chúng qua từng tình huống. Thông thường có thể phân tích ba tình huống: HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 7
  10. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh - Tình huống kỳ vọng: tức là tình hu ống bình thường m à chúng ta kỳ vọng sẽ xảy ra trong tương lai. - Tình huống xấu: tức là tình huống có tác động tiêu cực lên NPV và IRR. Khi tình huống này xảy ra thì NPV và IRR sẽ giảm đi. - Tình huống tốt: tức là tình huống có tác động tích cực lên NPV và IRR. Khi tình huống này xảy ra thì NPV và IRR tăng lên. + Phân tích mô phỏng: Phân tích mô phỏng là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại hơn, nó cho phép khắc phục những hạn chế của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Kỹ thuật phân tích mô phỏng cho phép chúng ta phân tích sự tác động của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến NPV và IRR qua hàng trăm hoặc hàng nghìn tình huống. Qua đó, kỹ thuật này cho phép xác định xác suất bao nhiêu phần trăm NPV sẽ dương hay IRR sẽ lớn hơn chi phí sử dụng vốn WACC. HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 8
  11. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1. Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tháng 3 năm 1988, Hội Đồng Bộ Trư ởng ban hành Ngh ị định số 53 với định hướng cơ bản là chuyển ngân h àng sang hoạt động kinh doanh Chủ Nghĩa Xã Hội. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được th ành lập từ Trung Ư ơng đến địa phương tỉnh, huyện. Tuy nhiên, trong giai đoạn n ày hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam mới ch ỉ là bước đầu tiếp xúc với thị trường, chưa thể hiện rõ vai trò, chức năng của ngân hàng thương m ại. Bởi vì Ngh ị định 53 của Hội Đồng Bộ Trưởng chưa phân định rạch ròi chức năng, nhiệm vụ hệ thống ngân hàng hai cấp, là chức n ăng quản lý Nhà nư ớc và chức năng kinh doanh tiền tệ, còn chồng chéo chưa có một cơ ch ế nhất định. Tháng 10 năm 1990, Pháp lệnh Ngân h àng Nhà nước và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính của Hội Đồng Nh à Nước ban h ành có hiệu lực, đã phân đ ịnh rõ hệ thống ngân hàng được chia làm hai cấp : cấp quản lý Nhà nước và cấp kinh doanh tiền tệ. Hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam là một pháp nhân. 2.2. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam. Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, kh ả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng. Đánh giá khả năng ước định của khách h àng vay vốn. 2.3. Thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam qua hai bước: Bước 1 : Xem xét tổng thể dự án đầu tư. Bước 2 : Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư. 2.3.1. Xem xét tổng thể dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tùy theo đ ặc điểm và yêu cầu của từng dự án đầu tư. Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư cần phải được tiến hành phân tích, đánh giá gồm: * Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án đầu tư. - Mục tiêu đ ầu tư của dự án đầu tư là gì? HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 9
  12. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh - Khách hàng thực sự cần thiết đầu tư? - Qui mô đ ầu tư như th ế nào? - Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án đầu tư ra sao? - Phương án tiêu thụ sản phẩm như th ế nào? - Qui mô vốn đầu tư là bao nhiêu? - Kế hoạch kinh doanh sẽ được thực hiện từ những nguồn gốc nào? - Thời gian dự kiến thực hiện dự án bao lâu? - Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. * Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án đầu tư. - Tình hình nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án như thế nào? - Sản phẩm của dự án có hình d ạng ra sao? - Những đặc tính của nhu cầu sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là gì? - Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định như thế n ào? - Tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án dự tính là bao nhiêu? - Tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án được dự tính là bao nhiêu? - Mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng sản xuất sản phẩm dự tính là bao nh iêu? - Bao nhiêu phần trăm về khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng. * Đánh giá về cung sản phẩm. - Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nư ớc hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đ ã đ áp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Liệu việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng đư ợc hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn? - Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào th ị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án như thế n ào? - Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua là bao nhiêu? Dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới là bao nhiêu? - Tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trư ởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ này sẽ là bao nhiêu? * Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường trong nước của các nhà sản xuất khác. Việc định h ướng thị trường n ày có hợp lý hay không? Kh ả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ dự án đối với thị trường trong nước và thị trường nước ngo ài. + Đối với thị trường trong nư ớc: - Hình thức, mẫu mã, ch ất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên th ị trường như thế nào, có ưu điểm gì không? - Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của của người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hay không? HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 10
  13. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh - Giá cả so với các sản phẩm cùng lo ại trên th ị trường nh ư thế nào, có rẻ h ơn không, có phù h ợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không? + Đối với thị trường nước ngoài: - Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không? - Quy cách, ch ất lư ợng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế n ào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu? - Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không? - Sản phẩm cùng lo ại của Việt Nam đ ã thâm nh ập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả như thế n ào? * Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối. - Sản phẩm của dự án dự kiến đư ợc tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không? - Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trư ờng hay không? - Ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối là bao nhiêu? - Khách hàng sẽ áp dụng phương thức bán h àng trả chậm hay trả ngay như th ế nào? - Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có thể gây ra việc bị ép giá hay không?. * Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư. - Theo như những ước định nói trên thì mức độ sản xuất và tiêu thụ h àng năm của khách hàng vay vốn là bao nhiêu? - Khách hàng liệu có thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm để phù hợp với tình hình thị trường? - Mức độ biến động về giá bán sản phẩm này trên cơ sở tháng/quý/năm là bao nhiêu? * Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các y ếu tố đầu vào của dự án đầu tư. - Khách hàng cần bao nhiêu nguyên nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. - Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào? Họ là những người khách hàng có quan hệ từ trư ớc hay mới thiết lập? Khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm của họ như thế nào? - Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên liệu đầu vào (nếu có) như thế nào? - Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu? * Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật. + Địa điểm xây dựng: - Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, điện nước và th ị trường tiêu thụ không, có nằm trong quy hoạch hay không? - Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa đ iểm đầu tư thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. - Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá th ành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên nhiên vật liệu, tiêu thụ. + Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án đầu tư: HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 11
  14. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh - Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không? - Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên th ị trường. - Quy cách, ph ẩm chất, mẫu m ã của sản phẩm nh ư th ế n ào. - Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản phẩm có cao không?. + Công nghệ, thiết bị: - Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới. - Công nghệ có phù h ợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ n ày. - Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư n ắm bắt và vận hành được công nghệ hay không? - Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. - Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không? - Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không? - Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không? - Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không? + Quy mô, giải pháp xây dựng: - Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng đư ợc cơ sở vật chất hiện có hay không? - Tổng dự án/dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục n ào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có h ạng mục n ào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không? - Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù h ợp với thực tế hay không? - Vấn đề hạ tầng cơ sở như giao thông, điện, cấp thoát nước. + Môi trường, phòng cháy chữa cháy: - Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù h ợp chưa, đ ã đ ược cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. * Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. - Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị công nghệ. - Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi th ị trường dự kiến bị mất. - Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. * Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi dự án đầu tư nguồn vốn. + Tổng vốn đầu tư dự án: Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện , vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn sản phẩm với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối đ ược nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án đầu tư. HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 12
  15. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh Phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đ ã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đ ã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán. Cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đo ạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác đ ịnh xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. + Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư: Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tron g từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. * Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và kh ả năng trả nợ của dự án đầu tư. Kết quả phân tích ở trên sẽ đư ợc lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể nh ư sau: - Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư. Ph ần này sẽ đ ưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đ ầu, chi phí vốn, chi phí sữa chữa tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định phải trích h àng năm, nợ phải trả. - Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán nh ư mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm. - Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. Các ch ế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đ ối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm: - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. - Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm có: lợi nhuận sau thuế để lại, khấu hao cơ bản, các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án. Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có: - Nhóm ch ỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án như NPV, IRR, ROE. - Nhóm ch ỉ tiêu kh ả năng trả nợ như nguồn trả nợ h àng năm, thời gian ho àn trả vốn vay, chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án (DSCR). HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 13
  16. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh * Phân tích rủi ro dự án đầu tư. Tùy theo từng loại dự án cụ thể sẽ tương ứng với từng loại rủi ro như: - Rủi ro về tiến độ thực hiện đối với những dự án xây dựng. Đó là hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chu ẩn thực hiện. - Rủi ro về thị trường. Đó là nguồn cung cấp và giá cả của nguyên vật liệu đầu vào thay đổi theo chiều hướng bất lợi, h àng hóa sản xuất ra không phù hợp nhu cầu thị trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu m ã, công dụng,… - Rủi ro về môi trư ờng và xã hội. Đó là d ự án có thể gây tác động tiêu cực đối với môi trường và dân cư xung quanh. -Rủi ro kinh tế vĩ mô. Đó là tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi su ất,… 2.3.2. Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc phân tích và th ẩm định dự án đầu tư có thể được khái quát qua 5 bước sau: Bước 1:Xác định mô hình dự án. Bước 2: Phân tích và ước định số liệu cơ sở tính toán. Bước 3: Thiết lập các bảng tính thu nh ập và chi phí. Bước 4: Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bước 5: Lập báo cáo cân đối. Bước 1: Xác định mô hình dự án đầu tư. Từ báo cáo khả thi, cán bộ tín dụng phải xác định đư ợc mô hình của dự án đầu tư thuộc loại nào trong những loại dưới đây: - Dự án xây dựng mới. - Dự án mở rộng nâng cao công suất. - Dự án kết hợp cả hai: xây dựng mới và mở rộng nâng công suất. Việc xác định mô hình nói trên sẽ giúp tính toán được những khoản thu nhập và chi phí của những giá trị mới được tạo ra và do đó sẽ biết được hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Bước 2 : Phân tích và ước định số liệu cơ sở tính toán. Trên cơ sở: - Nh ững phân tích đánh giá ở thị trường, cung, cầu về sản phẩm của dự án nói trên. - Báo cáo khả thi của dự án đầu tư. - Báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán. Cán bộ tín dụng tiến h ành ước tính các chỉ tiêu quan trọng nhất của dự án đầu tư: - Sản lượng tiêu thụ; - Giá bán; - Doanh thu; - Nhu cầu vốn lưu động; - Chi phí bán hàng; - Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào; - Chi phí nhân công, quản lý; - Khấu hao; - Chi phí tài chính; - Thu ế các loại,… Bước 3 : Thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí. Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cần phải lập các bảng tính trung gian. Sau đây là các b ảng tính trung gian đối với một dự án đầu tư: - Bảng tính sản lượng và doanh thu. HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 14
  17. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh - Bảng tính chi phí hoạt động. - Bảng tính chi phí nguyên vật liệu. - Bảng tính các chi phí quản lý, bán hàng. - Lịch khấu hao. - Tính toán lãi vay vốn trung dài hạn. - Tính toán lãi vay vốn ngắn hạn. - Bảng tính nhu cầu vốn lưu động. Bước 4 : Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Lập báo cáo kết quả kinh doanh. Trong báo cáo kết quả kinh doanh có các chỉ tiêu sau: Lợi nhuận chịu thuế = Lợi nhuận trước thuế - Lỗ lũy kế các năm trước Dòng tiền hàng năm từ dự án = Khấu hao cơ bản + Lãi vay vốn cố định + Lợi nhuận sau thuế. (Việc tính toán các chỉ tiêu này ch ỉ áp dụng trong trường hợp không lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ để tính các chỉ số NPV, IRR). + Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tính toán khả năng trả nợ của dự án, phân tích độ nhạy. @Lập báo cáo lưu chuy ển tiền tệ: Dòng tiền của một dự án đầu tư được chia thành 3 nhóm bao gồm: - Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. - Dòng tiền từ hoạt động đầu tư. - Dòng tiền từ hoạt động tài chính. ˆDòng tiền từ hoạt động kinh doanh gồm có: từ lợi nhuận ròng sau thuế, cộng với các khoản chi phí phi tiền mặt như kh ấu hao và lãi vay. ˆDòng tiền từ hoạt động đầu tư: - Dòng tiền ra bao gồm: khoản chi phí đầu tư tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động ban đầu. - Dòng tiền vào bao gồm: các khoản thu hồi cuối kỳ như giá trị thanh lý tài sản cố định và vốn lưu động thu hồi cuối kỳ. ˆDòng tiền từ hoạt động tài chính: - Dòng tiền vào bao gồm: các khoản như góp vốn tự có, vốn vay. - Dòng tiền ra bao gồm: các khoản trả vốn gốc và lãi vay, trả cổ tức hay khoản chi phúc lợi, khen thưởng,… @Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố hay hai nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án, tuy nhiên phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa vào các nhân tố n ày. Các bước thực hiện: - Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy. - Liên kết các dữ liệu trong các bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất. - Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ. - Lập bảng tính độ nhạy theo các trư ờng hợp một biến thông số thay đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời. Bước 5 : Lập bảng cân đối kế hoạch. HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 15
  18. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh + Mục đích: - Cho biết sơ lược tình hình tài chính của dự án đầu tư. - Tính các tỷ số như tỷ số thanh toán, đòn cân nợ của dự án đầu tư trong các năm kế hoạch. + Nguyên tắc lập: Bảng cân đối kế hoạch được lập dựa vào nguyên tắc cơ bản sau: Tài sản = Nguồn vốn Hay: Tài sản lưu động + Tài sản cố định = Nghĩa vụ nợ + Vốn chủ sở hữu Hay: Tiền mặt + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho + (Nguyên giá tài sản cố định – Kh ấu hao lũy kế) = Nghĩa vụ nợ ngắn hạn + Nghĩa vụ nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu. Trong đó: a) Tiền mặt bao gồm: Nhu cầu tiền mặt tối thiểu: được lấy từ bảng tính nhu cầu vốn lưu động. Thặng dư tiền mặt: là giá trị dòng tiền cuối kỳ trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. b) Các khoản phải thu: được lấy từ bảng tính nhu cầu vốn lưu động. c) Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu dự trữ, bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho được lấy từ bảng tính nhu cầu vốn lưu động. d) Tài sản cố định: được lấy từ lịch đầu tư và mức trích khấu hao. e) Ngh ĩa vụ nợ d ài h ạn: được lấy từ bảng lịch vay trả dài hạn, bằng khoản nợ cuối kỳ trừ đi nợ d ài h ạn đến h ạn trả. f) Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn tự có góp: đ ược lấy từ bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Lợi nhuận tích lũy: đư ợc lấy từ bảng báo cáo thu nhập. HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 16
  19. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 3.1. Các giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Để ho àn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn thì phải ho àn thiện trên nhiều khía cạnh thẩm định sau đây: 3.1.1. Thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư. Nên xem xét tác động của lạm phát đến dòng tiền của dự án đầu tư. Bởi vì trong thời kì lạm phát, giá cả thị trư ờng và chi phí không đo lường giá trị thực của lợi ích và chi phí. Giá trị của lợi ích và chi phí tăng lên m ặc dù giá trị thực của chúng không tăng. Lạm phát càng cao thì NPV càng giảm. Có những dự án đầu tư khi lạm ph át bằng không hoặc nhỏ thì tốt nh ưng khi có lạm phát cao thì d ự án trở n ên không tốt. Do đó, lạm phát có thể làm cho dự án đầu tư thành công hay th ất bại. 3.1.2. Thẩm định dự án đầu tư về hiệu quả kinh tế xã hội. Nên đưa ch ỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội do dự án mang lại vào thẩm định dự án như: đóng góp của dự án về tạo ra việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước,… 3.1.3. Thẩm định về phân tích rủi ro của dự án đầu tư. Nên đưa phân tích tình huống hay cao h ơn nữa là phân tích mô phỏng trong phân tích rủi ro của dự án đầu tư đ ể thấy đư ợc nhiều yếu tố tác động lên NPV và IRR qua nhiều tình huống. Từ đó, có quyết định chính xác h ơn trong lựa chọn dự án đầu tư. HVTH: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2