intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đầu tư phát triển nông nghiệp

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

179
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: đầu tư phát triển nông nghiệp', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đầu tư phát triển nông nghiệp

  1. Đề tài: Đầu tư phát triển nông nghiệp
  2. Đầu t phát triển nông nghiệp Đầ H à T ây Chơng I. Những vấn đề về lí luận chung I. Bản chất và vai trò của đầu t đối với nền kinh tế 1. Các khái niệm. *Khái niệm chung về đầu t +Xét trên góc độ tiêu dùng: Đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu đợc mức tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai +Xét trên góc độ tài chính: Đầu t là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời. Khái niệm trình bày ở trên về đầu t đợc xem xét ở hai khía cạnh khác nhau, do vậy rất khó cho việc nghiên cứu và hiểu chính xác về nó . Chính vì vậy, các nhà kinh tế đã đa ra khái niệm trung nhất về đầu t. Đầu t : là sự bỏ vốn ra cùng với các nguồn lực khác( nh tiền của, sức lao động, trí tuệ...) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó hoặc tạo ra hay khai thác sử dụng một tài sản nào đó ngằm thu về các kết quả có lợi trong tơng lai. *Khái niệm đầu t phát triển: Trong đầu t thì ngời ta lại chia thành các loại đầu t cụ thể nh sau: + Đầu t thơng mại +Đầu t tài chính +Đầu t phát triển Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ vốn ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuấ kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm và nâng cao đời sống của ngời dân trong xã hội. *Khái niệm vốn đầu t. Trong đầu t ngời ta cũng hay đề cập đến một thuật ngữ là vốn đầu t, đây chính là yếu tố quyết định tính chất qui mô của dự án. + Dới hình thái tiền tệ : Vốn đầu t là khoản tiền tích luỹ của xã hội ,của các cơ sở sản xuất kinh doanh , dịch vụ; là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì các tiềm lực sẵn có vào tạo ra những tiềm lực mới cho nền kinh tế.
  3. + Dới hình thái vật chất : Vốn đầu t bao gồm các loại máy móc thiết bị, nhà xởng ,các công trình hạ tầng cơ sở, các loại nguyên liệu ,vật liệu,các sản phẩm trung gian khác... Vốn đầu t là yếu tố không thể thiếu đợc của các công cuộc đầu t.Trong nền kinh tế phát triển , vai trò của vốn đầu t là tối quan trọng, nó góp phần tạo sự phát triển mạnh cho nền kinh tế *Khái niệm hoạt động đầu t :là việc sử dụng vốn đầu t để phục hồi năng lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất. 2.Phân loại hoạt động đầu t. Hoạt động đầu t có thể đợc phân chia theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào mục đích của ngời nghiên cứu và các nhà quản lí đầu t. Sau đây là một số cách phân loại chính: ã Theo đối tợng đầu t : + Đầu t vật chất ( đầu t tài sản vật chất hoặc tài sản thực nh nhà xởng ,máy móc thiết bị...) + Đầu t tài chính : ã Theo cơ cấu sản xuất : + Đầu t chiều rộng: nhằm mở rộng sản xuất ,đòi hỏi lợng vốn lớn có tính chất kĩ thuât phức tạp trong thời gian dài + Đầu t chiều sâu : nhằm nâng cao trình độ khoa học công nghệ, lợng vốn không lớn và tính chất kĩ thuật không phức tạp, và thời gian không dài... ã Theo phân cấp quản lí + Dự án nhómA do thủ tớng quản lí +Dự án nhóm B,C do bộ ,cơ quan ngang bộ hoặc UBND các tỉnh, thành phố quản lí ã Theo nguồn vốn huy động + Vốn huy động trong nớc +Vốn huy động từ nớc ngoài. ã Theo thời gian : + Đầu t ngắn hạn + Đầu t trung hạn + Đầu t dài hạn ã Theo vùng lãnh thổ: phản ánh tình hình đầu t của từng vùng kinh tế, từng tỉnh Ngoài các hình thức phân loại trên , còn có các hình thức phân loại khác mà không đợc nêu trong bài này. Do vậy tuỳ theo mục đích mà ngời ta có thể lựa chọn sử dụng từng cách phân loại cho phù hợp 3.Vai trò của đầu t đối với nền kinh tế
  4. Từ trớc tới nay khi nói về đầu t, không một nhà kinh tế học nào và không một lí thuyết kinh tế nào lại không nói đến vai trò to lớn của đầu t đối với nền kinh tế . Có thể nói rằng đầu t là cốt lõi là động lực cho sự tăng truởng và phát triển nền kinh tế 3.1 Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Đầu t tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác động cũng nh thời gian ảnh hởng là khác nhau. Đối với tổng cầu: Đầu t là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng cầu. Bởi vì , đầu t một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại tiêu thụ và sử dụng một khối lợng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình thực hiện đầu t. Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu t tác động trực tiếp tới tổng cầu theo một tỉ lệ thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu t đều ảnh hởng tới ổn định của tổng cầu nền kinh tế. Đối với tổng cung: Ta biết rằng,tiến hành một công cuộc đầu t đòi hỏi một nguồn lực, một khối lợng vốn lớn , thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới của nền kinh tế) của các công cuộc đầu t đòi hỏi một thời gian khá dài mới có thể phát huy tác dụng . Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm cho sản lợng của nền kinh tế tăng lên. Nh vậy , đầu t có tính chất lâu dài và nó sẽ làm cho đờng tổng cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên . Qua sự phân tích trên ta thầy rằng , đầu t ảnh hởng mạnh tới cả tổng cung và tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu t tiêu thụ một khối lợng lớn hàng hoá và dịch vụ cho nền kinh tế nhng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, giả cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện để cải thiện đời sống con ngời.Nh vậy đầu t là nhân tố cho sự tăng trởng và phát triển một nền kinh tế. 3.2 Ảnh hởng hai mặt tới sự ổn định nền kinh tế. Khi nghiên cứu về đầu t ai cũng hiểu rằng đầu t luôn có một độ trễ nhất định, tức là "đầu t hôm nay , thành quả mai sau”. Ngoài ra do đầu t có ảnh hởng tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế không ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể phá vỡ sự ổn định của một nền kinh tế.Nếu đầu t tốt nó có thể giúp cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển . Ví dụ nh các nớc NICs, do có đầu t hiệu quả nên từ những nớc còn nghèo đã trở thành những nớc công nghiệp với nền kinh tế công nghiệp tơng đối phát triển. Giả sử bây giờ ta tăng đầu t trong nớc, khi đó làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ liên quan đến công cuộc đầu t nh máy móc , thiết bị sức lao động, nguyên vật liệu... tăng theo . Điều đó làm cho tổng cầu của nền kinh tế của những loại hàng hoá này tăng lên, theo qui luật cung cầu của kinh tế dẫn đến giả cả của những hàng hoá này cũng tăng lên một cách mạnh mẽ, và đến một mức độ nào đó có thì dẫn tới lạm phát ,với tỷ lệ có thể là rất cao. Khi lạm phát xảy ra, giá cả tăng vọt, dẫn đến các chi phí đầu vào cho sản xuất tăng lên dấn đến sản xuất bị đình trệ, và ngời lao động thất nghiệp , nền kinh tế bị giảm thu
  5. nhập và đời sống của các tầng lớp dân c bị gảm sút. Tất cả những điều đó làm cho nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ và làm giảm tốc độ phát triển. Tuy nhiên nếu các quốc gia điều tiết đầu t thì không những khắc phục đợc những ảnh hởng tiêu cực mà còn làm cho nó trở thành động lực cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế. 3.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển nền kinh tế . Ta thấy rõ rằng đầu t có ảnh hởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động đến sự ổn định của nền kinh tế . Nh vậy, sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế sẽ chịu ảnh hởng rất lớn của đầu t . Để xem xét cụ thể ta có thể sử dụng hàm Harrod- Domar để minh hoạ mối quan hệ giữa tốc độ tăng trởng và vốn đầu t . i k = ----------- g Trong đó: + k: hệ số gia tăng vốn trên sản lợng hay hệ số ICOR + i: Vốn đầu t + g: Mức tăng GDP i Từ đó suy ra : g = ------------- k Nh vậy, nếu ICOR không đổi thì tốc độ tăng trởng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t hay nói cách khác đầu t quyết định sự tăng truởng của nền kinh tế. Đối với mỗi quốc gia khác nhau ICOR cũng khác nhau ,nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ chế chính sách của nhà nớc .Đối với các nớc đang phát triển có ICOR thấp còn các nớc phát triển ngợc lại . Đồng thời chỉ số ICOR của nhiều ngành kinh tế là khác nhau , trong đó ICOR trong nông nghiệp thờng là rất thấp tốc độ tăng trởng của nông nghiệp cũng không cao. Ngoài ra đầu t còn làm tăng năng suất lao động,chất lợng sản phẩm ,năng lực sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế . Vì vậy đối với mỗi quốc gia cần có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu t có hiệu quả nhằm nâng cao tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế nớc mình . 3.4 Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Một quốc gia đợc coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp -dịch vụ - nông nghiệp trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ cao trong GDP của nớc đó . Bởi vì nông nghiệp do nhiều hạn chế về điều kiện tự nhiên và khả năng sinh học của cây trồng vật nuôi nên chỉ có tốc độ tăng trởng tối đa từ 5-6% .Do vậy khi công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao , nó có khả năng đa tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc đó lên cao 9-10% năm . Muốn vậy chúng ta phải chính sách đầu t thoả đáng .Mỗi nớc cần tăng cờng tỷ lệ
  6. đầu t cho công nghiệp và dịch vụ và có nhiều chính sách phát huy hiệu quả của đầu t có vậy thì mới có công nghiệp và dịch vụ phát triển . Trong nông nghiệp ta cũng nên đầu t nhiều hơn cho chăn nuôi bởi chăn nuôi thờng có tỷ lệ tăng trởng mạnh hơn trồng trọt . Còn đối với cơ cấu vùng lãnh thổ một quốc gia phát triển thờng có cơ cấu kinh tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả nớc .Do vậy bên cạnh việc đầu t trọng điểm để phát triển thành thị và các vùng đồng bằng chúng ta cũng cần có chính sách để đầu t phát triển kinh tế các vùng núi và nông thôn để vừa phát triển kinh tế xã hội vừa tạo sự cân bằng ổn định trong nớc. 3.5. Đầu t góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ : Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội hiện đại. Một đất nớc, một quốc gia chỉ phát triển đợc khi có khoa học công nghệ tiên tiến và hiện đại. Ở các nớc phát triển, họ có mức đầu t lớn, có quá trình phát triển lâu dài nên trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nớc khác trên thế giới. Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng trởng mạnh mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các nớc đang phát triển, do công nghệ nghèo làn, lạc hậu lại không có điều kiện để nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất kém phát triển và bị phụ thuộc vào các nớc công nghiệp . Muốn thoát khỏi tình trạng này thì các nớc phải tăng cờng đầu t và tìm cách thu hút đầu t từ bên ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu t ở đây đợc hiểu là các nớc này thu hút công nghệ hiện đại bên ngoài phù hợp đồng thời tổ chức nghi ên cứu để phát minh ra các công nghệ mới hiện đại hơn. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại của các nớc này có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu t phát triển khoa học công nghệ.Có thể khẳng định rằng đầu t khoa học công nghệ là một chính sách cực kì quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. ã Ngoài các vai trò chính yếu trên,đầu t còn có một vài vai trò khác nh làm tăng ngân sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nớc, mở rộng ảnh hởng của quốc gia... Qua việc phân tích trên ta có thể khẳng định rằng đầu t là chìa khoá cho sự phát triển của mỗi quốc gia và cho toàn thế giới. 4.Quản lí đầu t. Đây là hoạt động có ảnh hởng rất mạnh tới kết quả và hiệu quả đầu t của một đất nớc nói chung, của một ngành kinh tế nói riêng 4.1 Khái niệm Quản lí đầu t chính là sự tác động liên tục , có tổ chức, có định hớng quá trình đầu t ( bao gồm công tác chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và vận hành kết quả đầu t cho đến khi thanh lí tài sản do đầu t tạo ra ) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kĩ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiên cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật kinh tế.
  7. 4.2 Mục tiêu của quản lí đầu t : đợc xem xét dới hai góc độ ã V ĩ m ô: + Đáp úng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển ngành trong từng thời kì nhất định + Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nớc + Đảm bảo quá trình thực hiện đầu t xây dựng các công trình theo đúng qui hoạch, kiến trúc định ra ã Vi mô Đó là việc đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất trong một giai đoạn nhất định. Mục tiêu này đợc cụ thể trong từng giai đoạn của quá trình đầu t . Mục tiêu này ở các cơ sở, nếu thực hiện tốt sẽ làm cho các công cuộc đầu t của nó đạt kết quả cao và thúc đẩy cơ sở đó đi lên 4.3 Các nguyên tắc ã Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị, kinh tế; kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi ngành kinh tế vừa phải phát triển nhng mặt khác nó phải theo định hớng chung của Đảng và nhà nớc và tạo công ăn việc làm , tăng thu nhập cho ngời lao động ã Tập trung dân chủ:Đòi hỏi mỗi ngành kinh tế phải đợc đạt dới một sự lãnh đạo thống nhất của nhà nớc nhng những ddịnh hớng , chiến lợc chúng phải nhận đợc sự đóng góp của cấp dới. Bên cạnh hớng phát triển chung thì mỗi ngành kinh tế ở mỗi địa phơng có thể tuỳ theo đặc điểm của mình mà có những chính sách phát triển phù hợp ã Quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phơng , vùng lãnh thổ. Đòi hỏi tại mỗi địa phơng , từng ngành phải phát triển trong tổng thể chung của địa phơng đó, dảm bảo sự phát triển toàn diện các ngành kinh tế ở địa phơng. ã Kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích : nó đòi hỏi mỗi công cuộc đầu t không chỉ đáp ứng đơn thuần là lợi ích tài chính mà còn phải đáp ứng cả lợi ích xã hôi, lợi ích cộng đồng. ã Tiết kiệm và hiệu quả: đòi hỏi một ngành với vốn đầu t nhất định, ít các chi phí mà thu đợc hiệu quả cac nhất ã Phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu t và xây dựng Quản lí hoạt động đầu t có vai trò quan trọng đối với sự thanh công của các công cuộc đầu t ở mỗi ngành, mỗi địa phơng và trên cả đất nớc. 5. Kế hoạch hoá đầu t : Nó vừa là nội dung, vừa là một công cụ để quản lí hoạt động đầu t. Công tác kế hoạch hoá đầu t có tính chất hớng dẫn ,địn hớng cho việc thực hiện đầu t sau đó
  8. 5.1 Các nguyên tắc + Kế hoạch đầu t của ngành phải xuất phát từ yêu cầu chung của đờng lối phát triển ngành đó, của cả nền kinh tế và nhu cầu của thị trờng trong và ngoài nớc. + Phải đảm bảo qui luật khách quan, khoa học và tính hiện thực của các phơng án. + Kết hợp tốt về các mặt trong ngành kinh tế đó: tạo điều kiện khai thác hết các tiềm năng của ngành, để nó phát triển toàn diện hơn +Kế hoạch hoá ở cấp cao sẽ mang tính định hớng, kế hoạch ở các địa phơng sẽ cụ thể hoá , thực hiện đờng lối đó: Điều này sẽ bảo đảm kế hoạch đợc thực hiện thống nhất từ trên xuống và không bị chồng chéo + Phải có độ tin cậy cao va tối u 5.2 .Trình tự lập kế hoạch đầu t: Kế hoạch đầu t ở đây đợc lập chủ yếu cho ngân sách nhà nớc đầu t vào ngành kinh tế; theo trình tự sau -Xác định nhu cầu về chủng loại và khối lợng sản phẩm . dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng của kỳ kế hoạch mà ngành kinh tế phải đảm nhiệm - Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu của với các điều kiện hiện có ở đầu kì kế hoạch để xem khả năng của ngành đó ra sao - Xác định các năng lực và dịch vụ mới cần tăng thêm trong kì - Tiến hành lập kế họch đầu t để đáp ứng năng lực mới tăng thêm cho kì kế hoạch thông qua các dự án đầu t. Việc lập kế hoạch đầu t theo dự án lại đợc tiến hành theo các bớc sau đây: + Kế hoạch cho điều tra, khảo sát + Kế hoạch chuẩn bị đầu t + Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án đầu t + Kế hoạch thực hiện dự án. 5.3 Các điều kiện đợc ghi dự án vào kế hoạch đầu t: + Phải nằm trong qui hoạch ngành + phải có quyết định đầu t ( mới đợc ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án) + Phải có thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán hay thiết kế kĩ thuât và dự toán cho các giai đoạn đầu t đối với các công trình lớn. II. Đầu t- nhân tố quyết định đối với sự phát triển nông nghiệp
  9. 1. 1. Giới thiệu về nông nghiệp 1.1 Khái niệm. Con ngời sinh ra trên đời không thể không ăn mà vẫn có thể tồn tại và phát triển đợc,cho nên nhu cầu về lơng thực thực phẩm là nhu cầu cấp thiết của loài ngời. Muốn có lơng thực và thực phẩm phải hình thành và phát triển ngành nông nghi ệp.Do vậy mà nông nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong đời sống loài ngời. Trong suốt một thời gian dài lịch sử nhân loại, ở phơng Đông cũng nh phơngTây,nông nghiệp là một ngành cực kì quan trọng, không một ngành nào có thể sánh đợc. Ngày nay, nông nghiệp không còn có đợc vị trí nh trớc nữa và cũng là ngành có trình độ phát triển thấp kém hơn so với các ngành khác trong nền kinh tế vì vậy phát triển nền nông nghiệp mạnh vẫn là đòi hỏi thiết yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm nông - lâm- ng nghiệp, phát triển nông nghiệp cũng có nghĩa là phát triển nông - lâm - ng nghiệp. Ngoài ra phát triển nông nghiệp còn gắn liền với phát triển nông thôn và nâng cao các điều kiện sinh hoạt ở nông thôn. Nông nghiệp đợc hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm hai nghành trồng trọt và chăn nuôi. Việt Nam chúng ta là một nông nghiệp lâu đời với truyền thống hàng nghìn năm trồng lúa nớc .Có thể nói nớc ta có nhiều điều kiện về tự nhiên và con ngời rất thuân lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh.. Tuy rằng, nông nghiệp chiếm một vị trí ngày càng thấp kém trong nền kinh tế nhng trong giai đoạn này nó vẫn là một ngành kinh tế quan trọng , góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất khẩu và thu ngoại tệ cho đất nớc, cải thiện đời sống nhân dân... Phát triển nông nghiệp là yêu cầu cấp thiết của đất nớc trong quá trình công nghi ệp hoá - hiện đại hoá đất nớc 1.2 Đặc điểm của nông nghiệp nói chung Từ việc nghiên cứu tình hình thực tế và những kinh nghiệm của ngời đi trớc, ngời ta thấy rằng ngành nông nghiệp có một vài đặc điểm sau: a.Đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu. Đây là một đặc điểm cực kì quan trọng và khác biệt của nông nghiệp. Trong nông nghiệp, đặt biệt trong trồng trọt thì đất là một yếu tố sản xuất không thể thiếu đợc, đất vừa là nơi sản xuất cũng chính là yếu tố quyết định cho sự sinh tồn của cây trồng , nh vậy đất là không thể thiếu cho nông nghiệp. Cùng với các yếu tố khác nh sự chăm sóc của con ngời, tới tiêu và thời tiết, chất lợng đất đai có ảnh hởng mạnh tới năng suất chất lợng sản phẩm nông nghiệp và thành quả lao động của ngời nông dân, Vì thế , muốn nông nhgi ệp đạt kết quả cao thì phải có những biện pháp tác động và đất đai.Tuy nhiên đất là do tự nhiên tạo ra cho nên ta không thể thay đổi hoàn toàn những điều kiện của đất. Do đặc điểm này mà mức độ tác động của con ngời trong sản xuất nông nghiệp là rất hạn chế, mức độ
  10. áp dụng tiến bộ khoa học cũng không thật nhiều nên nông nghiệp là ngành có tốc độ phát triển không cao và nhanh nh các ngành kinh tế khác.Tuy vậy, đối với một số lĩnh vực chăn nuôi đất đai cũng chỉ là mặt bằng để tiến hành sản xuất nh các ngành kinh tế khác và nó không chịu nhiều ảnh hởng của đất. b.Đối tợng sản suất là những cơ thể sống Một đặc điểm khác nữa của nông nghi ệp so với các ngành kinh tế khác là đối với các ngành này thì đối tợng sản xuất là những sản phẩm hàng hoá còn đối tợng sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống , đó là nhng cây trồng vật nuôi có sẵn trong tự nhiên đợc con ngời đem về thuần dỡng. Những đối tợng này thờng có những qui luật tăng trởng và phát triển nhất định, mặc dù đã đợc con ngời thay đổi ít nhiều, chúng cũng chịu ảnh hởng rất mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên và cũng không thể tăng trởng quá mức cho phép của qui luật tự nhiên. Vì những đặc trng trên mà ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trởng thấp hơn so với các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên ,tốc độ tăng trởng nông nghiệp có thể đạt cao hơn nếu con ngời tác động vào các cơ thể sống này thông qua việc phát triển công nghiệp sinh học để tạo ra những giống cât trồng mới với năng suất và chất lợng sản phẩm cao hơn. Chúng ta cũng cần tìm hiểu các qui luật phát triển của các đối tợng sống này để tìm ra các biện pháp chăm sóc kịp thời và có các loại phân bón tốt nhất vào các thời điểm cụ thể. c.Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu ảnh hởng mạnh của các điều kiện tự nhiên. Do vậy mỗi sự thay đổi nhỏ của tự nhiên đều ảnh hởng tới nông nghiệp; đối với các ngành kinh tế khác, thì mức độ phụ thuộc này là không lớn; nh công nghiệp,thì dù trời có đổ ma hay có gió lớn thì ngời ta vẫn tiến hành sản xuất bình thờng và sự thay dổi trong kế hoạch sản xuất là không đáng kể. Nhng đối với ngành nông nghi ệp thì khác hẳn, mọi sự thay đổi đều có ảnh hởng, nh đất tốt hay xấu đều ảnh hởng tới năng suất chất lợng sản phẩm. Nếu thời tiết tốt, phù hợp với yêu cầu , chúng ta đạt đợc một vụ mùa bội thu còn nếu thời tiết xấu thì ngợc lại. Vì vậy trong nông nghiệp chúng ta cần hạn chế các ảnh hởng của điều kiện tự nhiên hoặc phải có những biện pháp khai thác tự nhiên tốt nhất thì chúng ta với thu đợc các kết quả cao và giúp cho sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng trởng cao và ổn định. d.Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Bởi lẽ đối với những loại cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp ,chúng không thể phát triển quanh năm mà chúng cần có một thời gian phù hợp nhất định trong năm để sinh trởng và phát triển tốt. Mặt khác,do trong nông nghiệp thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất . Những đặc điểm này làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ . Để khắc phục đợc tình trạng này thì chúng ta cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng thuận tiện, hiện đại và phù hợp để có thể phục vụ tốt nhất cho công cuộc sản xuất . e.Nông nghiệp có tốc độ tăng trởng thấp
  11. Đây là một thiệt thòi của ngành nông nghiệp có so với các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngời ta thấy rằng dù nông nghi ệp có điều kiện sản xuất thuận lợi đến mấy đi nữa thì nông nghiệp cũng chỉ đạt tốc độ tăng trởng tối đa từ 5 - 6 % năm trong khi ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng truởng 10 % trở lên là bình thờng. Kết quả thấp kém của sản xuất nông nghiệp chính là hệ quả tất yếu của những đặc điểm trên của ngành nông nghiệp. Dựa trên việc nghiên cứu các đặc điểm trên của ngành nông nghiệp , chúng ta sẽ có những ý tởng , những sáng kiến trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiến hành đầu t và có những biện pháp cần thiết cho phát triển sản xuất nông nghiệp. 1.3. Đặc điểm nông nghiệp Việt Nam Dù đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc nhng Việt Nam vẫn là một nớc nông nghiệp và trình độ phát triển của ngành nông nghiệp vẫn ở mức rất thấp. Vì thế nghiên cứu rõ đặc điểm của nền nông nghiệp này sẽ giúp cho chúng ta có những chính sách đầu t phát triển phù hợp nhằm thúc đẩy nền nông nghiệp nớc ta từng bớc đi lên, theo kịp tiến trình phát triển của cả nớc. Có thể nói nền nông nghiệp nớc ta ngoài những đặc điểm chung nh nêu ở trên thì có những đặc điểm riêng sau: Nền nông nghiệp Việt Nam vẫn mang tính truyền thông sâu sắc, cha có những thay đổi lớn so với những năm trớc đây.Trong suốt thời kì vừa qua , nông nghiệp đợc Đảng và nhà nớc quan tâm và đầu t thoả đáng nên đã có những bớc phát triển mạnh cả về năng suất , chất lợng. Nhng nhìn chung thì sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính cá thể và đơn lẻ; mức độ áp dụng khoa học kĩ thuật công nghệ vào nông nghiệp là rất ít, đồng thời mức độ cơ giới hoá trong nông nghiệp là không cao. Thậm chí ở nhiều vùng quê ,sản xuất nông nghiệp vẫn ở trong tình trạng " con trâu đi trớc, cái cày theo sau”. Còn về vấn đề cây trồng thì trong trồng trọt vẫn ở dạng độc canh cây lúa, trong khi nhiều nơi thích hợp cho phát triển nhiều loại cây khác lại cha có chính sách khuyến khích thoả đáng. Ngoài ra chăn nuôi là ngành sẽ giúp cho nông nghi ệp có tốc độ tăng trởng cao hơn thì chúng ta vẫn cha có những chính sách đầu t phát triển thích hợp cho nên tỷ lệ chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp vẫn ở mức thấp.Trong khi đó hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, một số vùng nếu có thì đã quá lạc hậu hoặc thiếu đồng bộ còn lại là rất thiếu. Tất cả những điều này ảnh hởng rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp Đất nớc ta đợc chia ra làm 3 mi ền Bắc - trung - nam với khí hậu và địa hình rất phức tạp và khác biệt. Nớc ta còn có tỉ lệ đồi núi chiếm tới hơn 70 % lãnh thổ, do vậy mà sản xuất nông nghiệp chỉ ở trong những khoảng không gian nhỏ và khó cho việc áp dụng máy móc .Các vùng đồng bằng có điều kiện cũng không giống nhau, nh đồng bằng sông Cửu Long có độ phù sa lớn, có thể canh tác 3 - 4 vụ trong năm lại phải chịu lũ lụt hàng năm ; đồng bằng sông Hồng chỉ có thể sản xuất hai vụ do có mùa đông giá rét. Khí hậu, thời tiết khát phức tạp; trong khi miền bắc có mùa đông rét và lạnh, thích hợp cho việc sản xuất một số nông sản mùa đông, ở Miền nam , gần miền xích đạo nên thời tiết nóng quanh năm nên chỉ cho phép phát triển những cây mùa hè. Chính sự phức tạp , đa dạng này đã
  12. tạo cho sản xuất nông nghiệp nớc ta không không thống nhất và đồng bộ giữa các miền, và khó cho việc áp dụng những giống cây trồng vật nuôi đại trà trong cả nớc. Nhng lại tạo ra cho nớc ta thuận lợi trong việc phát triển đa dạng những sản phẩm nông nghiệp Nông nghiệp nớc ta hiện nay đợc phát triển trong điều kiện đất nớc đang tiến hành quá trình công nghi ệp hoá và hiện đại hoá. Chính vì vậy mà nó nhận đớc sự quan tâm lớn của toàn xã hội, mức độ công nghiệp hoá nông nghi ệp và nông thôn sẽ đợc tiến hành nhanh hơn và rộng hơn trên cả nớc, đồng thời sự áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuất cũng nhiều hơn và tốt hơn. Tuy vậy thì nông nghiệp lại chịu một sự thiệt thòi lớn là tỷ lệ đầu t của nhà nớc và xã hội cho nông nghiệp sẽ ngày càng giảm sút Hiện nay nền nông nghiệp chúng ta đã có một khối lợng rất lớn hàng nông lâm thuỷ sản xuất khẩu, chiếm một tỉ lệ cao trong giá trị xuất khẩu của cả nớc. Nhng có một thực tế ngợc lại là tuy sản lợng tăng mạnh, năng suất lao động lại cha cao , hơn nhiều so với các nớc khác. Nh ở Thái Lan, năng suât lúa của họ thờng đạt trên 8 tấn / ha tại Việt Nam năng suất chỉ khoảng 6 tấn / ha, nh vậy là rất thấp và không có nhiều tiến bộ so với trớc.Chất lợng hàng nông sản của chúng ta cũng không cao do vậy mà giá trị của chúng trên thị trờng cũng thấp.Vì thế ,trong thời gian tới chúng ta cần có những biện pháp đầu t để tạo ra những giống mới và có những cách thức sản xuất mới nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Tóm lại , ngành nông nghiệp nớc ta tuy có nhiều tiến bộ trong những năm gần đây vẫn còn yếu kém và lạc hậu ;do vậy cần nhận đợc sự đầu t toàn diện và sâu rộng, của Đảng, của nhà nớcvà của toàn xã hội để nó có thể phát triển tơng xứng với tiềm năng vốn có. 1.4Vai trò của nông nghiệp. Cha khi nào trong lịch sử loài ngời mà nông nghiệp lại không đợc coi trọng. Thế giới dù có hiện đại , dù có phát triển đến mấy thì nông nghiệp vẫn giữ những vị trí hết sức then chốt và cực kì quan trọng.Sở dĩ nông nghiệp có đợc vị trí nh vậy vì ngành này có những vai trò sau: Thứ nhất, nông nghiệp là ngành cung cấp lơng thực thực phẩm duy nhất cho cả xã hội loài ngời. Đây là vai trò nổi bật của nông nghi ệp.Với vai trò này nông nghiệp quyết định sự ổn định và phát triển của xã hội loài ngời. Khi mỗi con gnời đợc sinh ra trên đời thì họ không thể không ăn mà có thể lao động, học tập và cống hiến tài năng của mình cho xã hội. Bởi vì có ăn , chúng ta mới có thể có đủ năng lợng cung cấp cho cơ thể hoạt động. Xã hội phát triển càng cao , càng văn minh thì đòi hỏi của con ngời về lơng thực và thực phẩm ngày cao về lợng và đặc biệt là về chất. Muốn vậy ,đòi hỏi ngành nông nghiệp phải không ngừng đầu t phát triển để nâng cao năng xuất lao động trong sản xuất nông nghiệp và chất lợng của nông sản.
  13. Th Thứ hai, đối với nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc đang phát triển thì nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế tạo ra một khối lợng lớn công ăn việc làm và tạo thu nhập cho ngời dân. Nh ở Việt Nam, hiện nay vẫn có tới khoảng 70% dân số sống ở nông thôn và cũng một tỉ lệ tơng tự làm việc trong ngành nông nghiệp. Tuy nhiên ,lực lợng lao động trong nông nghiệp này có trình độ còn thấp kém và mức thu nhập của họ cũng rất thấp.Nhng trong tơng lai đây là lợng lao động chủ yếu cho nền kinh tế . Vì vậy ,để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nói chung ,cũng nh giúp cho nông nghiệp nói riêng thì chúng ta cần có những chính sách về giáo dục và đào tạo nhằm đào tạo nghề và nâng cao trình độ cho ngời nông dân.Với một lợng lớn dân số sống ở các vùng nông thôn và làm việc trong ngành nông nghiệp nên những đối tợng này sẽ là lực lợng tiêu dùng rất lớn cho nền kinh tế .Đây là một thị trờng tiêu thụ tiềm năng cho các nhà sản xuất trong nớc.Khai thác và sử dụng hiệu quả thị trờng này sẽ giúp cho các nhà sản xuất thu lợi nhuận tăng cờng thị trờng của mình và đồng thời góp phần tăng trởng và phát triển nền kinh tế đất nớc. Thứ ba , nông nghiệp còn có vai trò khá quan trọng đối với một số ngành kinh tế khác nh công nghiệp chế biến. Có thể nói ngành công nghiệp chế biến nông sản phụ thuộc rất nhiều vào nông nghiệp. Bởi nông nghiệp là ngành kinh tế cung cấp đầu vào cho sản xuất công nghiệp chế biến.Trong các nớc đang phát triển thì ngành công nghiệp chế biến chiếm một vai trò khá quan trọng, nó là lĩnh vực thúc đẩy phát triển kinh tế trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Để ngành này mu ốn hoạt động tốt thì đòi hỏi ngành nông nghiệp phải phát triển ổn định và thờng xuyên cung cấp các đầu vào rẻ và có chất lợng cao. Nh vậy nông nghiệp qui định sự phát triển ngành công nghiệp chế biến. Ngoài ra một số nông sản còn là những đặc sản trong hoạt động du lịch và dịch vụ ăn uống nhằm thu hút khách hàng, nên nông nghiệp cũng là nhân tố thúc đẩy du lịch Thứ t, đối với các nớc đang phát triển , nông nghiệp đóng vai trò cực kì quan trọng, góp một tỷ lệ lớn vào giá trị hàng hoá xuất khẩu và thu ngoại tệ cho đất nớc đồng thời cũng chiếm một vị trí khá cao trong GDP của đất nớc. Nh ở Việt Nam, xuất khẩu hàng nông sản và sản phẩm chế biến từ nông sản thu đợc hàng tỷ Đôlla, chiếm một tỉ lệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu; các mặt hàng nh gạo , cà phê.. có giá trị xuất khẩu lớn.Do vậy mà chúng ta cần tăng cờng hơn nữa xuất khẩu loại hàng hoá này để thúc đẩy phát triển nông nghiệp và đất nớc. Tuy nhiên , các sản phẩm xuất khẩu lại chủ yếu dới dạng thô, do vậy giá trị hàng hoá rất thấp ,rất bất lợi cho ngời nông dân. Thêm vào nữa là nông nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng hơn 30% GDP của các nớc đang phát triển, đây là một tỷ lệ khá cao và cho thấy nông nghiệp có ảnh hởng mạnh tới sự tăng trởng kinh tế của các nớc này. Tuy nhiên đây là một dấu hiệu không đáng mừng , bởi lẽ một đất nớcđợc coi có nền kinh tế phát triển và hiện đại khi có tỷ lệ nông nghiệp trong GDP là thấp ( khoảng dới 15 % ). Vì thế các nớc này cần có những biện pháp đầu t ,một mặt vẫn giúp cho nông nghiệp có tốc độ tăng trởng cao nhng mặt khác phải nâng cao tỷ trọng trong GDP của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
  14. Th Thứ năm , nông nghiệp là ngành kinh tế đóng vai trò nh một nhân tố tạo vốn, lao động và thị trờng cho thời kì đầu của quá trình công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở các nớc đang phát triển. Một nớc chỉ có thể tiến hành thành công công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc khi có đủ vốn và các nguồn lực. Trong giai đoạn đầu này, công nghiệp và dịch vụ vẫn cha phát triển, thì nông nghiệp với u thế là ngành truyền thống sẽ tạo đợc một khối lợng lớn nông sản có giá trị cao và có thể xuất khẩu ;từ đó tạo ra một nguồn vốn khá lớn cho ngành công nghiệp. Nông nghiệp cũng là ngành cung cấp đầu vào cho công nghiệp chế biến. Với lực lợng lao động đông đảo trong ngành nông nghi ệp sẽ là những công nhân với trình độ tay nghề khá cao ( nếu đợc chú ý đào tạo và bồi dỡng hợp lí ) có sự cần cù chăm chỉ ,giá nhân công lại rẻ , điều này sẽ tạo thuận lợi lớn cho ngành công nghiệp phát triển. Nh vậy nông nghiệp là ngành kinh tế tạo những tiền đề , cơ sở ban đầu cho sự công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Tóm lại, nông nghiệp đối với những nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội . Đầu t phát triển ngành nông nghiệp là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế đất nớc hiện nay. 2. Đầu t - nh ân tố quyết định tới sự phát triển nông nghiệp Có thể khẳng định rằng , tất cả các ngành các lĩnh vực muốn có sự tăng trởng và phát triển thì cần phải có đầu t , không có đầu t thì không có sự phát triển. Ngành nông nghiệp cũng không nằm ngoài qui luật này. Chính đầu t là nhân tố quyết định những sự biến đổi vợt bậc của ngành nông nghiệp. Đầu t chính là đòn bẩy, là động lực cho sự phát triển . Thứ nhất ,đầu t tạo cho nông nghi ệp một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và có qui hoạch, tập trung. Ta biết rằng nông nghiệp chỉ có thể tiến hành sản xuất có kết quả tốt khi đợc cung cấp các yếu tố đầu vào đầy đủ nh : điện ,nớc, phân bón, hệ thống nhà kho...Muốn có đợc những yếu tố quan trọng này thì chúng ta phải xây dựng và củng cố các hệ thống trạm bơm, các kênh mơng, các mạng lới điện, phát triển và nâng cấp hệ thống đờng giao thông. Khi những hệ thống này hoạt động tốt sẽ rất thuận lợi cho sản xuất.Tuy nhiên những cơ sở hạ tầng này không tự nhiên có mà cần phải có sự đầu t tiền và các nguồn lực khác . Việc đầu t này cần phải đợc qui hoạch tổng thể , tránh hiện tợng đâu t dàn trải, không trọng điểm. Khi đã có đầu t và đầu t hiệu quả thì chúng ta sẽ có một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, sẽ giúp cho nông nghi ệp có thể tiến hành những phơng thức sản xuất mới, có thể tiễn hành thâm canh tăng vụ, ngời nông dân cũng có thể chủ động trong quá trình sản xuất.. những thuận lợi này sẽ làm cho sản lợng ngành nông nghiệp tăng cao và chất lợng nông sản cũng tốt hơn. Thứ hai,trong thế giới hiện nay, một nền nông nghiệp hiện đại , có năng suất , hiệu quả cao khi nó đợc cơ giới hoá , công nghiệp hoá một cách cao độ. Hay nói rõ hơn là sản xuât nông nghiệp đợc áp dụng máy móc một cách phổ biến và đại trà trong mọi khâu và mọi lĩnh vực và góp phần giải phóng sức lao động của con ngời. Nhờ có những chính sách hỗ
  15. trợ mà đặc biệt là do có các nguồn đầu t hữu ích của xã hội mà ngành nông nghiệp có đợc những loại máy móc hiện đại ,tiên tiến nh máy cày máy kéo, máy gặt đập, máy xay xát, các loại xe chuyên chở ...thay thế cho sức ngời và súc vật trong quá trình sản xuất. Do có những loại máy móc này mà sản xuất nông nghiệp có thể tiến hành trên diện rộng và hàng loạt, đồng thời làm tăng năng suất cây trồng vật nuôi lên rất nhiều lần so với trớc đây. Nh vậy đầu t máy móc thiết bị nông nghiệp là nhân tố thúc đẩy sản suất nông nghiệp ; vì thế chúng ta nên quan tâm và coi trọng đầu t cho nông nghiệp một cách thoả đáng. Ở Việt Nam , ngành nông nghiệp còn sử dụng sức ngời và súc vật trong khi làm việc là chủ yếu, áp dụng máy móc trong sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế và ở qui mô nhỏ. Đầu t mua sắm những phơng tiện này là đỏi hỏi cấp thiết của nền nông nghiệp. Tuy nhiên chúng ta phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phơng ,từng lĩnh vực mà mua những máy móc cho thích hợp nhất. Thứ ba , đầu t vào lĩnh vức khoa học công nghệ sẽ góp phần tạo ra cho nông nghiệp những giống cây trồng vật nuôi mới hiệu quả hơn. Mà ta biết giống là một yếu tố quyết định sự tăng trởng và phát triển ngành nông nghiệp .Mỗi ngời đều hiểu rằng khoa học công nghệ là động lực cho sự phát triển các ngành kinh tế và no vẫn là nhân tố quan trọng cho sự phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, công nghệ sinh học đang phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí ngày càng quan trọng trong đời đời sống kinh tế thế giới. Công nghệ sinh học ngày càng có những thành công to lớn hơn và là lĩnh vực liên quan khá chặt chẽ với ngành nông nghiệp.Một phần công nghệ này sẽ đợc áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Ở mức độ quốc gia chúng ta cần đầu t mạnh để phát triển công nghệ này , đồng thời cần có những chính sách khác để khuyến khích động viên những nhà khoa học giỏi nghiên cứu và từ đó áp dụng triệt để những thành quả của nó.Mặt khác, chúng ta nên xây dựng những trung tâm giống cây trồng vật nuôi với những cán bộ khoa học giỏi về chuyên môn nghi ệp vụ để nghiên cứu ra những giống mới từ kết quả của công nghệ sinh học . Vì vậy,chúng ta nên có những chính sách để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nớc đầu t vào công nghệ này và thành lập những trung tâm nghiên cứu áp dụng những kĩ thuật tiên tiến của thế giới và trong nớc. Tóm lại , đầu t góp phần vào việc tạo ra cho nông nghiệp một sức phát triển mới thông qua đầu t cho công nghệ phục vụ sản xuất. Thứ t , đầu t là đã góp phần tạo ra cho nông nghiệp một lực lợng lao động hùng hậu có tay nghề chuyên môn và trình độ kĩ thuất cao. Dù máy móc có hiện đại và phù hợp đến đâu, hay một phơng thức sản xuât mới có tiên tiến đến mấy nhng nếu lao động trong nông nghiệp không có trình độ để nắm bắt và sử dụng thì những thứ trên đều là vô dụng, bỏ đi. Nhờ có một khối lợng lớn đầu t vào lĩnh vực giáo dục đào tạo thông qua việc xây dựng các trung tâm dạy nghề , các chơng trình phổ biến kiến thức nông nghiệp mới cho ngời nông dân mà họ ngày càng nắm bắt đợc những kiến thức mới , thiết thực cho việc trồng trọt và chăn nuôi : biết cách thâm canh, biết điều khiển máy móc , biết làm kinh tế Vac...Điều này cũng sẽ giúp họ hiểu rõ hơn về các đặc tính và quá trình sinh trởng của từng loại cây trồng
  16. vật nuôi để họ có những biện pháp chăm sóc tốt hơn. Khi ngời nông dân có trình độ càng cao sẽ càng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp trong việc sử dụng những kĩ thuật mới và giúp cho ngành này có sự tăng trởng cao. Thứ năm , đầu t góp phần tạo cho nông nghiệp một cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi hợp lí hơn với tỷ trong chăn nuôi chiếm ngày càng cao trong tổng giá trị ngành nông nghiêp. Bởi vì, trong nông nghiệp , chăn nuôi là lĩnh vực có tốc độ tăng trởng cao hơn nhiều so với trồng trọt, mu ốn phát triển ngành nông nghiệp thì phải đầu t phát triển lĩnh vực chăn nuôi. Nh trớc đây, trồng trọt chiếm vai trò chủ yếu nên ngành nông nghiệp có tốc độ phát triẻn không cao, kể từ khi đầu t mạnh hơn vào chăn nuôi thì nông nghiệp đã có những sự phát triển vợt bậc. Đây là hớng đi đúng của nhiều nớc đi trớc mà những nớc đi sau nh Việt Nam cần học tập và phát huy. Nói chung, đầu t còn góp phần cải thiện đời sống ngời nông dân, cải cách phơng thức tổ chức quản lí nông thôn ... Tóm lại, đầu t có vai trò quyết định sự tiến bộ đi lên không ngừng của nông nghiệp. Khi nền kinh tế càng hiện đại, nông nghiệp càng không thể không có đầu t. 3. Đặc trng của đầu t trong nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành kinh tế dặc thù với những đặc điểm riêng biệt, vì vậy mà đầu t trong nông nghiệp cũng có những nét đặc trng riêng, không giống bất cứ một ngành kinh tế nào trong nền kinh tế. Đặc trng thứ nhất là đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp là quá trình thực hiện một công cuộc đầu t cũng nh việc thu hoạch những kết quả của nó chịu ảnh huởng nhiều của các điều kiện tự nhiên. Điều đặc trng này là do đặc điểm ngành nông nghi ệp chi phối. Đầu tiên, khi đầu t vào lĩnh vực nông nghiệp, do đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu nên chúng ta phải nghiên cứu rất kĩ về các điều kiện của đất , chất lợng và đặc điểm của đất và đặc điểm về địa hình. Bởi vì đất tốt hay xấu ảnh hởng rất mạnh tới quá trình thực hiện đầu t và thành quả thu đợc. Nếu đất tốt thì cây trồng phát triển thuận lợi, có xây dựng hạ tầng cơ sở thì cũng giảm chi phí và ngợc lại. Nghiên cứu về đất còn cho chúng ta biết nên trồng loại cây nào, nên nuôi loại động vật gì, để từ đó có kế hoạch sản xuất.Địa hình cũng có ảnh hởng tới đầu t, nếu địa hình bằng phẳng thì có thể đầu t nhiều loại cây trồng, vật nuôi thích hợp cho vùng đồng bằng, đỡ tốn công san lấp và thuận lợi về giao thông do vậy vận chuyển các nông sản mang ra thị trờng nhanh và đảm bảo tơi sống. Khi đầu t dựa vào điều kiện của địa hình để có những chính sách đầu t phù hợp nhất. Khí hậu cũng ảnh hởng tới quá trình đầu t,khi đầu t ngời ta thờng phải nghiên cứu rõ điều kiện khí hậu, bởi nó có ảnh hởng mạnh tới kết quả của sản xuất nông nghiệp hay kết quả đầu t. Ví dụ nh khi tiến hành đầu t xây dựng hệ thông thuỷ lợi thì thờng tiến hành vào mùa nớc cạn, bởi khi nớc lên thì việc xây dựng rất khó và cực kì tốn kém. Hoặc khi ta đầu t một loại cây lơng thực náo đó, chẳng hạn nh cây lúa, ta không thể trồng lúa vào mùa
  17. đông lạnh ,bởi lúa là cây không thích hợp với điều kiện giá rét , do vậy mà đầu t không thu đợc lợi ích tốt. . Do vậy mà khi đầu t vào nông nghiệp các nhà đầu t phải nghiên cứu rất kĩ đặc điểm tự nhiên của từng vùng để có thể có những công cuộc đầu t mang hiệu quả cao hoặc có những biện pháp phòng tránh ảnh hởng xấu của tự nhiên hữu hiệu. Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên đầu t trong nông nghiệp cũng mang tính thời vụ khá rõ rệt. Rất nhiều hoạt động đầu t trong nông nghiệp phải nghiên cứu thời điểm đầu t và chọn khu vực điểm điểm đầu t. Bởi vì, trồng trọt và chăn nuôi không thể tiến hành quanh năm cho nên chọn thời điểm để sản xuất là rất cần thiết.Do vậy khi đầu t vào một loại đối tợng nào đó thì ta chỉ có thể bắt đầu đầu t tại một thời gian rõ ràng và cố định trong năm, nh trồng cây thì thờng phải vào mùa xuân. Tuy nhiên , với trình độ khoa học phát triển chúng ta có thể đầu t đa dạng và với khoảng thời gian rộng hơn. Một đặc trng nổi rõ của đầu t trong nông nghiệp đó là nó đỏi hỏi một lợng vốn đầu t khá lớn, có độ rủi ro cao nhng tỷ suất lợi nhuận lại thấp hơn nhiều so với các ngành , lĩnh vực khác.Cụ thể, khi ta tiến hành đầu t vào hệ thống cơ sở hạ tầng( nh hệ thống thuỷ lợi ) hay khoa học công nghệ thì lợng vốn đầu t thất không nhỏ chút nào. Ví dụ nh để phát hiện ra một loại giống mới cho sản xuất nông nghiệp thì lợng vốn bỏ ra và số nhà khoa học cần cho nghiên cứu không thua kém để cho một sản phẩm công nghiệp mới ra đời. Hoặc chi phí để xây một hệ thống thuỷ lợi cũng không kém việc xây dựng một nhà máy hay một khách sạn du lịch. Vì vậy mà khi đầu t , đỏi hỏi các nhà đầu t phải có những chính sách biện pháp huy động đủ vốn và kịp tiến độ. Đầu t trong nông nghiệp có độ rủi ro cao, đây là vấn đề thiệt thòi cho nông nghi ệp. Sở dĩ rủi ro cao vì đầu t trong ngành nông nghiệp một mặt chịu những rủi ro chung của các công cuộc đầu t mặt khác nó còn chịu ảnh hởng cực mạnh của những biến đổi tự nhiên xấu. Ngoài ra việc kiểm soát và hạn chế những loại rủi ro này là rất khó, đôi khi không thể ngăn chặn nổi. Một thiệt thòi lớn của đầu t là tỷ suất lợi nhuận của hoạt động đầu t trong nông nghiệp rất thấp thờng chỉ vài phần trăm một năm trong khi các ngành khác đạt hơn 10 % , do nông nghi ệp có tốc độ tăng trởng không cao.Khi đầu t thời gian thu hồi vốn cũng rất lâu. Còn một số công trình đầu t trong nông là hoà vốn, thậm chí nhiều công trình không thu đủ số vốn đầu t ban đầu bỏ ra. Tóm lại , hoạt động đầu t trong nông nghiệp có những nét riêng, chính vì những nét này mà các nhà đầu t thờng không muốn bỏ vốn của mình đầu t vào ngành nồng nghiệp, hoặc có thì cũng rất ít. Do vậy để thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển thì đòi hỏi chính phủ mỗi nớc phải có những chính sách khuyến khích , hỗ trợ đầu t nhằm thu hút vốn đầu t và bản thân nhà nớc phải bỏ vốn đầu t xây dựng hạ tầng cơ sở. 4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t trong nông nghiệp Để xem xét thành quả hay mức độ thành công của các công cuộc đầu t , của một ngành của một tỉnh hay của cả nớc ; ngoài chỉ tiêu kết quả đầu t ngời ta còn phải sử dụng
  18. chỉ tiêu hiệu quả đầu t để tính. Ngành nông nghiệp, do có những đặc điểm cũng nh do đầu t trong nông nghiệp có các đặc trng riêng nên trong nông nghiệp ngời ta có thể sử dụng những chỉ tiêu hiệu quả sau: a.Chỉ tiêu :GO tăng thêm/ Vốn đầu t và GDP tăng thêm/ Vốn đầu t Trong đó :+ GO: giá trị sản xuất + GDP : tổng sản phẩm + Vốn đầu t : là số vốn đầu t của một dự án, của nhiều dự án đầu t hay của cả một tỉnh, một nớc trong một năm hoặc một thời kì nhất định Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu t bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu giá trị hàng hoá và dịnh vụ. Chỉ tiêu này, càng cao thì chứng tỏ công cuộc đầu t càng thành công. Trong các chỉ tiêu tính hiệu quả đầu t trong nông nghiệp thì đây là chỉ tiêu dễ tính nhất cũng nh đơn giản nhất bởi lẽ các số liệu thu thập về GO ,GDP cũng nh về vốn đầu t là tơng đối dễ. b. Thời hạn thu hồi vốn đầu t: là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu t cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thu đợc Công thức tính: Ivo `T = ------------ `Wpv Trong đó : `Wpv là lợi nhuận thu đợc bình quân một năm hoặc T S Wipv ³ Ivo i=0 `T và T : là thời gian thu hồi vốn đầu t tính theo tháng ,quí ,năm Thời hạn T thờng đợc tính cho một dự án. Nó phản ánh phần nào mức độ hiệu quả của dự án. Đối với những dự án tơng tự nhau thì dự án có thời gian thu hồi vốn đầu t càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên đối với nhiều dự án của một tỉnh, một giai đoạn thì T rất khó tính, thậm chí là không tính đợc. Trong nông nghiệp có nhiều dự án khó tính đợc thời gian T bởi vì đầu t trong nông nghiệp mang tính xã hội cao, nhiều khi không có lợi nhuận, nên nó không đợc sử dụng nhiều c. Hệ số hoàn vốn nội bộ: là tỷ suất lợi nhuận mà nếu đợc sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu t về mặt bằng thời gian ở hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi. Công cuộc đầu t đợc coi là có hiệu quả khi : IRR ³ IRR định mức Trong đó IRR định mức có thể là lãi suất đi vay nếu ta phải vay vốn để đầu t, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nớc qui định nếu vốn đầu t do ngân sách cấp , có thể là tỷ suât lợi nhuận bình quân hoặc là chi phí cơ hội của vốn tự có...
  19. Để tính IRR của một dự án ngời ta có thể tình bằng nhiều cách khác nhau: nh bằng máy tính, bằng phơng pháp nội suy, ngoại suy... Chỉ tiêu IRR rất quan trọng trong việc tính hiệu quả dự án đầu t. Nói chung dự án có IRR càng lớn càng tốt . Trong ngành nông nghiệp, do dặc trng của đầu t trong ngành nên các công cuộc đầu t thờng có IRR là tơng đối thấp. Đây là công thức có thể tính đợc nếu công tác thống kê thu thập làm tốt. d. Chỉ tiêu số lao động tăng thêm từng năm của dự án. Số việc làm = Số lao động - Số lao động tăng thêm thu hút thêm mất việc làm Số lao động tăng thêm nói lên sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế xã hội. Số lao động tăng thêm nói chung là tơng đối dễ tính tuy nhiên trong ngành nông nghiệp, ngời nông dân dù có thêm hay giảm đầu t thì họ vẫn phải làm nông nghiệp, nên trong nông nghiệp tính không phải là dễ. Còn số lao động tăng thêm càng nhiều ,dự án đó càng hiệu quả ( nhng ta còn phải xem xét thêm thu nhập của ngời lao động t dự án nh thế nào) e .Giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm( NVA): Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô của đầu t. NVA là mức chênh lệnh giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính: NVA = O - (MI + Iv) Trong đó : - NVA là giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm do đầu t đem lại - O : là giá trị đầu ra của công cuộc đầu t ( doanh thu) - MI: là giá trị đầu vào của vật chất thờng xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt đợc đầu ra trên đây( năng lợng, nhiên liệu, giao thông ...) - Iv: vốn đầu t hoặc khấu hao Trong ngành nông nghiệp ,chỉ tiêu này rất phù hợp bởi nhiều dự án nông nghiệp mang tính lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận. Nếu tính theo chỉ tiêu này thì mức lợi ích của đầu t trong nông nghiệp là tơng đối cao. Tuy nhiên, đây lại là chỉ tiêu rất khó tính đợc chính xác. NVA còn có thể tính cho từng năm hoặc tính cho nhiều dự án trong một thời kì nhất định f.Chỉ tiêu GO/GDP Trong đó: GO giá trị sản xuất của : GDP = GO - chi phí trung gian Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của vốn đầu t, nói trung nó có giá trị càng gần 1 càng tốt. Nếu gần 1, tức sẽ giảm tối thiểu các chi phi trung gian không cần thiêt, những kết quả thu đợc từ đầu t chính là sự gia tăng giá trị cho xã hội g. Chỉ tiêu công bằng xã hội :chỉ tiêu này xem xét mức độ bình đẳng của ngời dân trong xã hội, mức độ phân phối thu nhập từ công cuộc đầu t... Trên đây là một vài chỉ tiêu tiêu biểu phản ánh hiệu quả đầu t trong nông nghiệp. Muốn tính hiệu quả đầu t chính xác ta nên kết hợp chúng với nhau .
  20. Ch Chơng II. Thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp Hà Tây I.Các nguồn lực cho đầu t phát triển 1. Giới thiệu các nguồn lực Hà Tây 1.1 Điều kiện tự nhiên ã Vị trí địa lí: Hà Tây là một tỉnh vừa mới tái lập gồm hai tỉnh Hà Đông và Sơn Tây hợp thành. Hà Tây có diện tích chung là 2147 km2, nằm trong vùng đồng Bằng Bắc Bộ; phía đông nằm ngay tiếp giáp Thủ đô Hà Nội, phía bắc giáp với Vĩnh Phúc, Phía Tây và Nam tiếp với hai tỉnh Hải Dơng và Hoà Bình. Nh vậy, Hà Tây là cửa ngõ nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh Tây Bắc và đặc biệt là các tỉnh phía Nam và Hà Tây nằm trên nhiều đờng giao thông quan trọng huyết mạch của đất nớc nh đờng quốc lộ 1, 6 và 32 , đờng thuỷ sông Hồng chạy qua nên rất có điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa , Hà Tây còn nằm gần khu tam giác kinh tế trọng điểm không những của phía bắc và cả nớc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nh vậy tỉnh sẽ chịu ảnh hởng mạnh của sự phát triển của các tỉnh này. ã Khí hậu Có thể nói, Hà Tây nằm ở vùng Đông Bắc nên có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa đông nhiệt độ thấp lạnh, có gió mùa đông bắc rét, hanh khô còn mùa hè nóng và ma nhiều. Lợng ma trung bình hàng năm vào khoảng 1800 - 2000 mm.Do diện tích không lớn, nên khí hậu Hà Tây không có sự khác biệt lớn giữa các huyện thị trong tỉnh. Với loại khí hậu này , Hà Tây có thể phát triển đa dạng các loại cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên , Hà Tây cũng có bất lợi về mùa ma chịu ảnh hởng của lợng ma lớn còn mùa khô thiếu nớc nên đòi hỏi đầu t lớn cho hệ thống thuỷ lợi để điều hoà tới tiêu. Ngoài ra một số vùng Hà Tây còn chịu ảnh hởng kế hoạch phân lũ Sông Hồng, nên có thể ảnh hởng tới sản xuất nông nghiệp. ã Địa hình Hà Tây là một tỉnh với nhiều loại địa hình đa dạng và cũng tơng đối phức tạp. + Với phía Tây là vùng đồi núi chiếm 1/3 diện tích lãnh thổ toàn tỉnh. với diện tích vùng núi là 70.400 ha. + Vùng đồi với độ cao khoảng dới 100 m, chủ yếu là đồi thấp với diện tích 53.400 ha +Phía đông là vùng đồng bằng với diện tích khoảng 144.450 ha, chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh. Vùng đồng bằng với bề mặt tơng đối bằng phẳng lại ven một số con sông lớn nh sông Hồng, sông Đáy..Trong vùng đồng bằng có hai nơi trũng nhất là Mỹ Đức và vùng Ứng Hoà ,Thờng Tín ... Với kiểu địa hình này, Hà Tây có thể trồng đa dạng các loại cây, đồng thời có thể tiến hành thâm canh tăng vụ hoặc cũng có thể ứng dụng nhiều mô hình kinh tế nông nghiệp nh VAC hay phát triển kinh tế trang trại. ã Tài nguyên đất Đây là tỉnh có vùng đồng bằng có diện tích khá lớn, nằm ở một trong những đồng bằng phì nhiêu và tốt nhất nớc. Nên đất ở đây cũng tơng đối màu mỡ và phì nhiêu ,giàu chất phù
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2