intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đài Loan và đề xuất giải pháp thu hút dòng vốn này vào Việt Nam

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

199
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đài Loan và đề xuất giải pháp thu hút dòng vốn này vào Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------o0o--------- Công trình tham dự Cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng 2012 Tên công trình: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) của Đài Loan và đề xuất giải pháp thu hút dòng vốn này vào Việt Nam Nhóm ngành: KD3 Hà Nội, tháng 4 năm 2012
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................1 CHƢƠNG 1 ......................................................................................................................................5 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI……………………………. ..5 Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ....................... 5 1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................ 5 1.1.1. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................... 6 1.1.2. Khung pháp lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 8 1.2.1. Các yếu tố của môi trường kinh tế ................................................................. 10 1.2.2. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế 12 1.3.1. Góp phần cải thiện vốn cho phát triển kinh tế xã hội ........................... 12 1.3.1.1. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách ........................................................ 13 1.3.1.2. Góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho nƣớc chủ nhà và năng lực 1.3.1.3. cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nƣớc ................................................................. 13 Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới chuyển dịch cơ cấu 1.3.2. kinh tế…………………….. .................................................................................................... 14 Thay đổi cơ cấu kinh tế với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên 14 1.3.2.1. Thực hiện công nghiệp hóa nông thôn ................................................... 14 1.3.2.2. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phúc lợi xã hội ....... 15 1.3.3. Tác động tới việc làm và chất lƣợng nguồn lao động............................ 15 1.3.3.1. Nâng cao mức sống, mức thu nhập của ngƣời dân ............................... 15 1.3.3.2. Nâng cao cơ sở hạ tầng cho xã hội .......................................................... 16 1.3.3.3. CHƢƠNG 2 ....................................................................................................................................17 ĐẶC ĐIỂM FDI RA NƢỚC NGOÀI CỦA ĐÀI LOAN ............................................................17 Chính sách đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Đài Loan qua các giai đoạn 17 2.1. Giai đoạn 1991 – 2000 .................................................................................... 19 2.2.1. Quy mô đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Đài Loan ......................... 19 2.2.1.1. Cơ cấu đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài (FDI) của Đài Loan ................ 21 2.2.1.2. Giai đoạn 2001 đến nay .................................................................................. 30 2.2.2. Quy mô đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Đài Loan ......................... 30 2.2.2.1. Cơ cấu đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài (FDI) của Đài Loan ................ 33 2.2.2.2. CHƢƠNG 3 ....................................................................................................................................53 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN VỐN FDI TỪ ĐÀI LOAN VÀO VIỆT NAM .54 i
  3. Dự đoán xu hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Đài Loan...................... 54 3.1. Cơ hội thu hút đầu tƣ FDI vào ngành sản xuất linh kiện và phụ tùng điện tử 3.2. đối với Việt Nam........................................................................................................................ 60 Khái quát thực trạng ngành sản xuất linh kiện, phụ tùng điện tử trong 3.3. nƣớc......................... ................................................................................................................... 62 Sản xuất linh kiện, phụ tùng điện tử trong nước vẫn đang bị hạn chế về số 3.3.1. lượng và chất lượng ............................................................................................................... 62 Khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước còn thấp dẫn đến nhập siêu linh 3.3.2. kiện và phụ tùng điện tử......................................................................................................... 63 Ứng dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp sản 3.3.3. xuất linh kiện, phụ tùng điện tử chưa theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ trong khu vực và trên thế giới .......................................................................................................... 63 Quy mô cầu nội địa đối với sản phẩm linh kiện, phụ tùng điện tử của Việt 3.3.4. Nam còn hạn chế .................................................................................................................... 64 Giải pháp thu hút vốn FDI từ Đài Loan vào lĩnh vực sản phẩm linh kiện, 3.4. phụ tùng điện tử tại Việt Nam ................................................................................................. 65 Nhóm giải pháp xây dựng khung chính sách FDI của Việt Nam ................ 65 3.4.1. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường kinh tế ............................................... 67 3.4.2. Nhóm giải pháp tăng cường các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh ..... 70 3.4.3. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ vi PHỤ LỤC......................................................................................................................................viii ii
  4. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Tổng giá trị vốn FDI đăng ký của Đài Loan ra thế giới giai đoạn 1991-2000 ...................................................................................................................................19 Bảng 2. Thống kê giá trị vốn đăng kí đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Đài Loan ra thế giới (bao gồm cả Trung Quốc) giai đoạn 1991–2000 ................................25 Bảng 3. Top 10 ngành thu hút FDI của Đài Loan ra thế giới giai đoạn 1991-2000 .26 Bảng 4. Tốc độ tăng trƣởng của top 10 ngành Đài Loan đầu tƣ ra nƣớc ngoài giai đoạn 1991-2000 .................................................................................................28 Bảng 5. Top 10 ngành thu hút FDI Đài Loan (không tính TQ) giai đoạn 1991-2000 ...................................................................................................................................29 Bảng 6. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Đài Loan giai đoạn 2001–2011 ...........30 Bảng 7. Sự phân bổ dòng FDI giữa các nền kinh tế khu vực Đông, Nam và Đông Nam Á (theo khoảng) năm 2010 ...............................................................................32 Bảng 8. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đài Loan vào Trung Quốc đại lục và thế giới trong giai đoạn 2001 – 2011 ..............................................................................34 Bảng 9. Thống kê số dự án và giá trị vốn đăng kí đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đài Loan ra thế giới (bao gồm cả Trung Quốc) giai đoạn 2001–2011 .....................41 Bảng 10. Top 10 ngành thu hút FDI của Đài Loan ra khu vực thế giới và Trung Quốc giai đoạn 2001 – 2011 .....................................................................................43 Bảng 11. Thống kê top 10 ngành có giá trị vốn đăng kí FDI của Đài Loan vào nhóm 6 nước ĐNÁ cao nhất giai đoạn 2007-2011 .............................................................49 Bảng 12. Top 10 ngành có giá trị vốn đăng kí từ Đài Loan vào Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 ...............................................................................................................51 Bảng 13. Số dự án và tổng giá trị vốn FDI đăng ký của Đài Loan ra thế giới giai đoạn 1991-02/2012....................................................................................................54 Bảng 14. Top 5 ngành có tốc độ tăng trưởng về giá trị vốn đăng ký lớn nhất của Đài Loan ra Đông Nam Á giai đoạn 2009-2011 ..............................................................58 iii
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Giá trị trung bình dự án FDI của Đài Loan ra nước ngoài giai đoạn 1991- 2000 ...........................................................................................................................20 Biểu đồ 2. Cơ cấu FDI ra nước ngoài của Đài Loan theo vùng giai đoạn 1991-2000 ...................................................................................................................................21 Biểu đồ 3. Dòng FDI của Đài Loan ra nước ngoài giai đoạn 1991-2000 .................22 Biểu đồ 4. Tỷ trọng dòng vốn FDI của Đài Loan vào Đông Nam Á so với Châu Á giai đoạn 1991-2000 ..................................................................................................24 Biểu đồ 5. Dòng vốn FDI ra nước ngoài của Đài Loan vào các ngành qua các năm 1991-2000..................................................................................................................27 Biểu đồ 6. Giá trị trung bình dự án FDI của Đài Loan ra nước ngoài giai đoạn 2001- 2011 ...........................................................................................................................31 Biểu đồ 7. FDI ra nước ngoài của Đài Loan giai đoạn 2001-2011 ...........................33 Biểu đồ 8. FDI ra nước ngoài của Đài Loan giai đoạn 2001-2011 ...........................35 Biểu đồ 9. FDI Đài Loan đầu tư ra các khu vực trên thế giới (không bao gồm Trung Quốc) giai đoạn 2001-2011 .......................................................................................36 Biểu đồ 10. Cơ cấu vốn FDI của Đài Loan giai đoạn 2007 – 2011 ..........................37 Biểu đồ 11. FDI của Đài Loan vào 6 nước Đông Nam Á giai đoạn 2001 – 2011 ....38 Biểu đồ 12. Cơ cấu FDI của Đài Loan vào 6 nước Đông Nam Á giai đoạn 2001- 2011 ...........................................................................................................................40 Biểu đồ 13.Tỷ trọng giá trị vốn FDI của Đài Loan ra thế giới theo ngành giai đoạn 2001-2011..................................................................................................................42 Biểu đồ 14.Giá trị vốn FDI top 10 ngành của Đài Loan ra Trung Quốc giai đoạn 2001 – 2011 ...............................................................................................................46 Biểu đồ 15. Giá trị vốn FDI top 10 ngành của Đài Loan ra thế giới giai đoạn 2001 – 2011 ...........................................................................................................................47 Biểu đồ 16. Giá trị vốn FDI đăng kí của Đài Loan ra thế giới và nhóm 6 nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2011 ..................................................................................48 iv
  6. Biểu đồ 17. So sánh giá trị vốn FDI đăng kí của Đài Loan vào Việt Nam với nhóm 6 nước ĐNÁ theo 10 ngành có giá trị vốn đăng kí lớn nhất vào nhóm 6 nước ĐNÁ giai đoạn 2007-2011 ..................................................................................................50 Biểu đồ 18. Cơ cấu ngành của Việt Nam và nhóm 6 nước Đông Nam Á nhận FDI từ Đài Loan giai đoạn 2007-2011 ..................................................................................51 Biểu đồ 19. Quy mô dự án FDI Đài Loan ra thế giới giai đoạn 1991-02/2012 ........56 Biểu đồ 20. Sự thay đổi trong tỷ trọng nhận vốn FDI từ Đài Loan vào các khu vực giai đoạn 1991-2011 ..................................................................................................57 Biểu đồ 21. Giá trị vốn FDI đăng kí của Đài Loan vào nhóm 6 nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2011 ..................................................................................................58 v
  7. LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài 1. Trong bối cảnh Việt Nam đã và đang tiến hành công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Đối với nước nhận đầu tư, FDI có các tác động tích cực đến nền kinh tế như bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ, tạo công ăn việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bổ sung cho ngân sách nhà nước, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quan trọng hơn cả là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cùng với Singapore, Hàn Quốc và Hồng Kông, Đài Loan được mệnh danh là một trong bốn con rồng châu Á. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, dự trữ ngoại tệ lớn dẫn đến khả năng đầu tư vượt quá nhu cầu trên đảo và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kỹ thuật cao đã thôi thúc Đài Loan tìm kiếm những môi trường đầu tư mới. Trong khi đó, các quốc gia Đông Nam Á với nguồn nhân công giá rẻ, thị trường tiêu thụ khổng lồ, nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có cùng sự gần gũi về địa lý và tương đồng về văn hóa đã tạo được lực hút lớn đối với các nhà đầu tư Đài Loan. Hơn nữa, song song với việc tăng cường sản xuất và tích lũy trong nước, các quốc gia Đông Nam Á đang rất chú trọng việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và coi đó là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế quốc gia. Mối quan hệ kinh tế đôi bên cùng có lợi giữa Đài Loan và các nước Đông Nam Á càng được chú trọng sau khi Đài Loan đưa ra “Chính sách Hướng Nam” vào năm 1994 nhằm hướng các doanh nghiệp của mình đầu tư vào khu vực Đông Nam Á1. Việt Nam - trong vai trò là một quốc gia Đông Nam Á - cũng không nằm ngoài xu thế trên. Quan hệ kinh tế giữa Đài Loan và Việt Nam đã và đang có những bước phát triển đáng chú ý. Riêng về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tính đến tháng 2 năm 2012, Đài Loan đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và 1 Quan hệ đầu tư, thương mại Đài Loan – ASEAN – Trần Hoàng Long, Ths. Dương Văn Lợi – Viện nghiên cứu Đông Bắc Á 1
  8. tăng thêm là 30,9 triệu USD, chiếm 2,5% tổng vốn đầu tư 2. Mặc dù vậy, thực tế cho thấy chất lượng cũng như quy mô nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Đài Loan vào Việt Nam hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của quốc gia này. Vấn đề đặt ra cho nước ta là làm sao thu hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI từ phía đối tác Đài Loan, đồng thời đón đầu được nguồn vốn này trong tương lai. Nghiên cứu xu hướng và đặc điểm dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Đài Loan sẽ là căn cứ cụ thể giúp Việt Nam đưa ra những giải pháp thiệt thực để giải quyết vấn đề này. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu xin lựa chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Đài Loan và đề xuất giải pháp thu hút dòng vốn này vào Việt Nam”. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2. Trên thế giới và trong nước đã có một số nghiên cứu đáng chú ý về tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) của Đài Loan như đề tài “The Impact of Inward and Outward FDI on Productivity: Evidence from Taiwan’s Manufacturing Industry” của nhóm tác giả Shu -Hui Shih, “Locational and industrial choices of Taiwanese Outward FDI “ của Ming-Wen Hu và Chin-Jung Lin; tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu như “Vai trò của Đài Loan đối với việc phát triển kinh tế của các thành viên ASEAN mới: Trường hợp của Việt Nam” của TS. Tạ Minh Tuấn; “Quan hệ kinh tế Việt Nam – Đài Loan: thực trạng và triển vọng” của Nguyễn Duy Dũng – Viện nghiên cứu Đông Bắc Á... Các nghiên cứu kể trên mặc dù đã chỉ ra được Đài Loan là một trong những nhà đầu tư lớn và Việt Nam có thể sẽ nhanh chóng trở thành nước đứng đầu danh sách đầu tư của Đài Loan trong khu vực ASEAN, tuy nhiên vẫn chưa làm rõ được chiến lược, xu hướng, đặc điểm dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng như thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Đài Loan. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu các vấn đề này để từ đó đề xuất những giải pháp thiết 2 Bài viết “Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 tháng năm 2012” – website Bộ kế hoạch và đầu tƣ – Cục đầu tƣ nƣớc ngoài http://fia.mpi.gov.vn 2
  9. thực giúp Việt Nam thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ phía đối tác Đài Loan. Mục tiêu nghiên cứu 3. Phân tích được chiến lược, xu hướng, đặc điểm dòng vốn đầu tư trực - tiếp ra nước ngoài của Đài Loan, trong đó chú trọng vào dòng vốn hướng tới Đông Nam Á; Đánh giá, phân tích thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - (FDI) của Đài Loan vào Việt Nam, làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa dòng vốn FDI của Đài Loan vào các nước khác với vào Việt Nam; Đề xuất những giải pháp giúp Việt Nam chuẩn bị các điều kiện cần - thiết và phù hợp để thu hút nguồn vốn FDI hiệu quả từ Đài Loan. Đối tƣợng nghiên cứu 4. Nội dung chiến lược, xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp - ra nước ngoài của Đài Loan; Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đài Loan vào Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu 5. Về mặt địa lý: tập trung vào Việt Nam với tư cách là địa bàn thu hút - FDI trong tương quan với các quốc gia Đông Nam Á khác; Chú trọng thời kì đa dạng hóa – quốc tế hóa tại Đài Loan là giai đoạn - từ 1991 đến nay. 3
  10. Phƣơng pháp nghiên cứu 6. Nhóm nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu tại bàn, phân tích các thông tin thứ cấp và một số thông tin sơ cấp. Kết quả nghiên cứu dự kiến 7. Xác định được đặc điểm, xu hướng vận động và triển vọng của nguồn - vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Đài Loan trong giai đoạn tới; Chỉ ra những yếu tố tác động đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước - ngoài của Đài Loan vào Việt Nam; Đưa ra được 1 số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư - trực tiếp nước ngoài của Đài Loan vào Việt Nam. Kết cấu của đề tài 8. Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) Chƣơng 2. Đặc điểm đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Đài Loan Chƣơng 3. Đề xuất giải pháp thu hút nguồn vốn FDI từ Đài Loan của Việt Nam 4
  11. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) 1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Đầu tƣ là việc sử dụng vốn vào một hoạt động nhất định nhằm thu lợi nhuận và/hoặc lợi ích kinh tế xã hội. Đầu tƣ nƣớc ngoài là việc các nhà đầu tư (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội. Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (Balance of Payments Manual 5th Edition (BPM5,1993): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Khái niệm của Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế OECD (Benchmark Definition 3rd Edition, 1996): Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc - toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; - Tham gia vào một doanh nghiệp mới; - Cấp tín dụng dài hạn (trên 5 năm); - Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết - trở lên. Luật đầu tƣ năm 2005 cuả Việt Nam (Điều 3): Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý 5
  12. hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn đủ lớn vào dự án đầu tư, cho phép họ giành quyền quản lý hoặc trực tiếp tham gia quản lý dự án đầu tư. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.2. Tìm kiếm lợi nhuận: Theo cách phân loại đầu tư nước ngoài của IMF - và OECD, FDI là đầu tư tư nhân. Do chủ thể là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư. Quyền kiểm soát: Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ - vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam theo luật hiện hành là 30% (điều 8 Luật Đầu tư nước ngoài 1996), trừ những trường hợp do Chính phủ quy định thì nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn với tỉ lệ thấp hơn nhưng không dưới 20% (Điều 14 mục 2 Nghị định 24/2000 NĐ-CP), theo luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thì Việt Nam không quy định vốn tối thiểu của chủ đầu tư nước ngoài nữa. Ngoài ra, theo qui định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên: Tỷ lệ đóng góp của các bên trong - vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng 6
  13. thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, trong doanh nghiệp liên doanh, các bên chỉ định người của mình tham gia vào Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào vào vốn pháp định của liên doanh. Thu nhập phụ thuộc kết quả đầu tƣ: Thu nhập mà chủ đầu tư thu - được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức. Chủ đầu tƣ tự quyết định đầu tƣ: Chủ đầu tư tự quyết định sản xuất - kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. Chuyển giao công nghệ: FDI thường kèm theo chuyển giao công - nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Ví dụ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông của Việt Nam, hầu hết công nghệ mới trong lĩnh vực này có được nhờ chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Các nhân tố tác động đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.2. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải cân nhắc đến các điều kiện sản xuất, kinh doanh ở địa điểm đó xem có thuận lợi hay không nghĩa là cân nhắc đến các yếu tố có liên quan đến lợi thế địa điểm của nước nhận đầu tư. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế địa điểm của các nước nhận đầu tư được đề cập đến trong khái niệm “Môi trường đầu tư”. Theo Hội nghị của Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), các yếu tố quyết định FDI của nước tiếp nhận đầu tư được chia thành 3 nhóm sau: 7
  14. Khung pháp lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Khung pháp lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước nhận đầu tư gồm các quy định liên quan trực tiếp đến FDI và các quy định có ảnh hưởng gián tiếp đến FDI. Các quy định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm các quy định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài (cho phép, hạn chế, cấm đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực; cho phép tự do hay hạn chế quyền sở hữu của các chủ đầu tư nước ngoài đối với các dự án; cho phép tự do hoạt động hay áp đặt một số điều kiện hoạt động; có hay không các ưu đãi nhằm khuyến khích FDI;...), các tiêu chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư có quốc tịch khác nhau,...) và cơ chế hoạt động của thị trư- ờng trong đó có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (cạnh tranh có bình đẳng hay không; có hiện tượng độc quyền không; thông tin trên thị tr- ường có rõ ràng, minh bạch không;...). Các quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và kết quả của hoạt động FDI. Các quy định thông thoáng, có nhiều ưu đãi, không có hoặc ít có các rào cản, hạn chế hoạt động FDI sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI vào và tạo thuận lợi cho các dự án FDI trong quá trình hoạt động. Ng- ược lại, hành lang pháp lý và cơ chế chính sách có nhiều qui định mang tính chất hạn chế và ràng buộc đối với FDI sẽ khiến cho FDI không vào được hoặc các chủ đầu tư không muốn đầu tư. Các qui định của luật pháp và chính sách sẽ được điều chỉnh tùy theo định hướng, mục tiêu phát triển của từng quốc gia trong từng thời kỳ, thậm chí có tính đến cả các quy hoạch về ngành và vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó, một số các quy định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực khác cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như: Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn - địa điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ các nư- ớc theo đuổi chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút được nhiều FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước nhng sau đó một thời gian khi thị trường đã bão hòa nếu nước đó không thay đổi chính sách thì sẽ không hấp dẫn được FDI. 8
  15. Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các - công ty. Những nước cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân hóa sẽ tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước khi quyết định đầu tư. Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến - sự ổn định của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường. Như vậy các chính sách này ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định đầu tư. Các chủ đầu tư đều muốn đầu tư vào các thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp. Lãi suất trên thị trường nước nhận đầu tư sẽ ảnh hưởng đến chi phí vốn, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của các chủ đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế của nước nhận đầu tư cũng thu hút được sự quan tâm rất lớn của các chủ đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án FDI. Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt,... ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm cách đầu tư ở những nước có các loại thuế thấp. Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận - đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài. Một nước theo đuổi chính sách đồng tiền quốc gia yếu sẽ có lợi trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và xuất khẩu hàng hóa. Chính vì vậy chính sách này ảnh hưởng đến FDI. Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng - lãnh thổ (khuyến khích phát triển ngành nào, vùng nào; ngành nào đã bão hòa rồi; ngành nào, vùng nào không cần khuyến khích,...) Chính sách lao động: có hạn chế hay không hạn chế sử dụng lao động - nước ngoài; ưu tiên hay không ưu tiên cho lao động trong nước.... Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế,... ảnh hưởng đến chất - lượng nguồn lao động cung cấp cho các dự án FDI. Các qui định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham - gia ký kết: Ngày nay, các qui định này thường tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ 9
  16. quyền lợi cho các nhà đầu tư, hướng tới không phân biệt các chủ đầu tư theo quốc tịch,... Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và có thể dự đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư. Các yếu tố của môi trường kinh tế 1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế là tổng thể các nhân tố hữu hình và vô hình, có sẵn (trời cho) và tạo ra cấu thành của một nền kinh tế và cũng là thước đo để đánh giá “tầm vóc” của nền kinh tế quốc gia. Yếu tố kinh tế là mục tiêu nghiên cứu, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nhà đầu tư nào. Với mục tiêu tối thượng là tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư, các yếu tố sau đây cần được quan tâm tìm hiểu: Tính sẵn có của nguồn nguyên liệu; - Lao động sẵn có giả rẻ và có tay nghề; - Cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông các loại, điện nước, thông tin liên - lạc…); Tài sản đặc biệt (công nghệ, phát minh, thương hiệu) … - Trước đây, yếu tố quan trọng nhất và quyết định của một nước tiếp nhận vốn đầu tư trong việc thu hút và hấp dẫn FDI là nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Nhưng từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai tới nay, yếu tố nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có mất dần đi vai trò quan trọng của mình và tình hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài cũng giảm dần. Lý do là người ta cho rằng FDI mang lại lợi thế so sánh cho thương mại hơn là đầu tư. Việc đầu tư chỉ được khi một quốc gia có tài nguyên thừa nhưng lại không có đủ vốn cúng như trình độ kỹ thuật cao để khai thác và bán nguyên liệu thô trên thế giới. Hơn nữa, khi đầu tư vào ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên của một quốc gia thì các nhà đầu tư sẽ mất nhiều chi phí cho việc trang bị cơ sở hạ tầng để đưa nguyên liệu thô đó ra khỏi biên giới, và điều đó cũng sẽ làm tăng các chi phí đầu tư. Khi tìm kiếm hiệu quả và lợi nhuận ở các nước nhận đầu tư, nhà đầu tư còn thường phải quan tâm đến các yếu tố sau: 10
  17. Chi phí thực cho các nguyên liệu và các tài sản kể trên được điều chỉnh - theo năng suất lao động; Chi phí các yếu tố đầu vào khác, đặc biệt là chi phí vận tải, thông tin - và các yếu tố trung gian; Hiệp định khu vực cho phép tiếp cận mạng lưới thị trường khu vực. - Các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh 1.2.3. Các yếu tố tạo điều kiên cho kinh doanh tại nước nhận đầu tư là các biên pháp mà chính phủ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài gồm: hoạt động xúc tiến đầu tư, các biện pháp khuyến khích đầu tư (miễn, giảm thuế, thuế ưu đãi, ưu đãi thuê mặt bằng…); các biện pháp nhằm giảm tiêu cực phí (minh bạch và đơn giản hoá thủ tục hành chính, tăng hiệu quả công tác quản lý, giảm và loại trừ tham nhũng); các biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dich vụ tiện ích, công cộng nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. Hoạt động xúc tiến đầu tư gồm việc quảng bá ra bên ngoài về hình ảnh, chính sách, lợi thế, tiềm năng của nước nhận đầu tư nhằm cung cấp thông tin trung thực nhất, cập nhật nhất để nhà đầu tư hiểu đúng về môi trường kinh doanh của quốc gia mình. Mục đích của hoạt động này là tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Ngày nay, các biện pháp xúc tiến đầu tư ngày càng có vị trí quan trọng. Các biện pháp phát sinh đầu tư có thể là chiến dịch email trực tiếp hoặc điện thoại hoặc tuyên truyền, truyền thông đầu tư vào một ngành công nghiệp nhất định, nhưng quan trọng và hiệu quả hơn là hoạt động xúc tiến hướng tới các công ty có khả năng vốn, công nghệ và thiện chí đầu tư. Dịch vụ tư vấn đầu tư cũng là một thành phần quan trọng trong hoạt động xúc tiến đầu tư ở các nước đang phát triển. Tư vấn đầu tư bao gồm phổ biến, hướng dẫn các bước khác nhau của quá trình chấp nhận đầu tư và hỗ trợ để có được giấy phép đầu tư cũng như các thủ tục và hỗ trợ sau đầu tư. Các dịch vụ này sẽ giúp các nhà đầu tư yên tâm hơn khi đầu tư vào một quốc gia mà bản thân họ chưa hiểu nhiều về môi trường kinh doanh, giúp giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết. Các biện pháp khuyến khích đầu tư: là những biện pháp của Chính - phủ nước sở tại, là lơi thế kinh tế có thể đo lường được đối với một doanh nghiệp 11
  18. (nhà đầu tư) nhất định, nhằm tăng tỷ lệ lợi nhuận và giảm các chi phí cũng như rủi ro. Các hình thức khuyến khích đầu tư chủ yếu là khuyến khích về tài khoá như giảm tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp, trợ cấp đầu tư và tái đầu tư, miễn giảm thuế, khuyến khích về tài chính như hỗ trợ của chính phủ dưới dạng tín dụng trợ cấp, tham gia vốn Nhà nước, bảo hiểm tín dụng của chính phủ. Ngoài ra, còn có các ưu đãi về thị trường như hỗ trợ độc quyền, bảo vệ cạnh tranh nhập khẩu, các hợp đồng chính phủ ưu tiên (trong các chương trình mua sắm công) và đối xử ưu đãi về trao đổi ngoại hối và dịch vụ cơ sở hạ tầng. Biện pháp kiểm soát các loại tiêu cực phí và đảm bảo công bằng các - dịch vụ tiện ích: Đây là yếu tố có thể giảm sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư nếu không kiểm soát được chặt chẽ tình trạng quan liêu, tham nhũng và cửa quyền của các cơ quan công quyền. Hiện nay, tình trạng này rất phổ biến ở các nước đang và chậm phát triển và là mối lo không chỉ của các doanh nghiệp nước ngoài mà còn cả các doanh nghiệp trong nước muốn làm ăn bình đắng và cạnh tranh lành mạnh. Các dịch vụ hỗ trợ sau đầu tư: là các biện pháp, quy định của chính - phủ nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thiết lập các chi nhánh ở nước ngoài để giải quyết các công việc hàng ngày. Một khi nhà đầu tư làm ăn có hiệu quả thì họ sẽ muốn duy trì hoạt động của mình lâu dài ở nước sở tại bằng cách tái đầu tư thu nhập của mình (tái đầu tư). Mặt khác, khi tỷ lệ tái đầu tư càng lớn, số các nhà đầu tư mong muốn tái đầu tư ở một nước tiếp nhận đầu tư càng tăng, thì chứng tỏ môi trường đầu tư của nước đó tốt, hấp dẫn và vì thế cũng sẽ lôi kéo các nhà đầu tư khác cũng tham gia đầu tư vào quốc gia đó. Vai trò của nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng 1.3.1. kinh tế Góp phần cải thiện vốn cho phát triển kinh tế xã hội 1.3.1.1. FDI là nguồn vốn lớn cung cấp cho các dự án phát triền kinh tế xã hội trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn kém phát triền, tích lũy nội bộ thấp gây ra những cản trở về đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong khi khoa học kỹ thuật thế giới phát triền 12
  19. mạnh. Tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP ngày càng tăng, chứng tỏ được tác dụng và ảnh hưởng quan trọng của FDI đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách 1.3.1.2. FDI có đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách cho nhà nước thông qua các loại thuế đánh vào các công ty nước ngoài. Năm 2010, các doanh nghiệp FDI nộp ngân sách nhà nước đạt 3,1 tỉ USD, tăng 26% so với năm 2009, vượt 6% so với kế hoạch đề ra và đóng góp 18,4% tổng thu ngân sách nội địa. Điều này cho thấy, đóng góp vào ngân sách của khối doanh nghiệp FDI ngày càng lớn dần do hiệu quả từ hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại và do nhiều doanh nghiệp FDI đã qua giai đoạn được miễn, giảm các ưu đãi về thuế và các chính sách ưu đãi khác.3 Góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho nƣớc chủ nhà 1.3.1.3. và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nƣớc Các doanh nghiệp FDI khi tham gia thị trường đã phá vỡ cơ cấu thị trường độc quyền, tạo ra một sự cạnh tranh tích cực lẫn tiêu cực. Do có lợi thế về vốn, công nghệ và trình độ tổ chức sản xuất, các doanh nghiệp FDI tạo sức ép khiến các doanh nghiệp trong nước phải thay đổi cách thức quản lý, nâng cao công nghệ, sử dụng các hoạt động marketing có hiệu quả hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Việc chuyển giao công nghệ từ các công ty nước ngoài góp phần nâng cao công nghệ kỹ thuật tiên tiến, những kinh nghiệm quản lý và năng lực marketing, nguồn lao động được đào tạo. 3 Tạp chí tài chính http://tapchitaichinh.vn/tabid/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/3334/Default.aspx 13
  20. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới chuyển dịch 1.3.2. cơ cấu kinh tế Thay đổi cơ cấu kinh tế với tỷ trọng công nghiệp và dịch 1.3.2.1. vụ tăng lên Để tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho phù hợp. Mặt khác, sự gia tăng của hoạt động đầu tư nước ngoài làm xuất hiện nhiều ngành mới, lĩnh vực mới góp phần thúc đẩy sự phát tiển nhanh chóng trình độ kĩ thuật -công nghệ của nhiều ngành kinh tế thúc đẩy sự gia tăng năng suất lao động ở các ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nên kinh tế. Nhiều ngành được kích thích phát triển còn nhiều ngành bị mai một và đi đến xoá sổ. Trên thực tế, cơ cấu ngành nghề được điều chỉnh theo hướng ngày càng hợp lý, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến nông, lâm thủy sản và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều lao động, ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại… Chúng ta có thể thấy những công trình lớn như các nhà máy xi măng Tràng Kênh, Nghi Sơn, Sao Mai; các nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy; các dự án liên lạc viễn thông điện tử; nhà máy lọc dầu Dung Quất. Rõ ràng, FDI đang được đẩy mạnh đầu tư phát triển trong lĩnh vực công nghiệp. Bên cạnh đó, cơ cấu vốn FDI còn đang có sự chuyển dịch tích cực sang lĩnh vực dịch vụ. Các tập đoàn đa quốc gia hiện nay đang tập trung mở rộng những công ty con tại các nước khác, đặc biệt trên lĩnh vực viễn thông, giải trí, ăn uống… Thực hiện công nghiệp hóa nông thôn 1.3.2.2. Với tiềm năng của một nước nông nghiệp, cộng với sự giúp đỡ từ nguồn vốn FDI tuy chưa được nhiều, nhưng trong những năm vừa qua, Việt Nam đã bước ra thị trường thế giới một cách mạnh mẽ hơn với sự phát triền hàng hóa quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho nông sản trên cơ sở áp dụng các công nghệ kĩ thuật tiên tiến. Bên cạnh đó, việc áp dụng các máy móc hiện đại, các kỹ thuật mới nhất để nâng cao năng suất lao động, giảm sức người đã và đang có dấu hiệu tích cực. Theo 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2