intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Đại Hùng Phát "

Chia sẻ: Phung Khac Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:54

121
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hòa nhịp cùng xu thế phát triển của thế giới, đặc biệt là thành công trong việc gia nhập WTO năm 2007, nước ta đã chính thức bước vào ngưỡng cửa của nền kinh tế thế giới. Trong thời kỳ chuyển hóa này, hoạt động kinh doanh được mở rộng và phát triển mạnh mẽ góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất trong nước về mặt số lượng và chất lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư, góp phần mở rộng giao lưu hàng hóa, mở rộng các quan hệ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Đại Hùng Phát "

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo LỜI MỞ ĐẦU Hòa nhịp cùng xu thế phát triển của thế giới, đặc biệt là thành công trong việc gia nhập WTO năm 2007, nước ta đã chính thức bước vào ngưỡng cửa của nền kinh tế thế giới. Trong thời kỳ chuyển hóa này, hoạt động kinh doanh được mở rộng và phát triển mạnh mẽ góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất trong nước về mặt số lượng và chất lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư, góp phần mở rộng giao lưu hàng hóa, mở rộng các quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Để tìm cho mình một chổ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp đã cạnh tranh gay gắt với nhau. Chính vì thế, các doanh nghiệp phải tự cố gắng và khẳng định mình, phải có chiến lược hoạt động kinh doanh linh hoạt, hiệu quả để duy trì và phát triển nâng cao uy tín thị trường. Và trong t ất c ả các nguồn thông tin từ kế toán là nhân tố chủ chốt để các nhà quản lý nắm bắt và phân tích, từ đó đưa ra quyết định chính xác, kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp là một thực thể của xã hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mỗi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều được cấu thành từ vật liệu, nó là yếu tố đầu tiên và không thể thiếu được khi sản xuất. Muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp sản xuất nói chung đều tỏ ra sức cạnh tranh bằng nâng cao chất l ượng và giá thành sản phẩm, đây cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Biện pháp hữu hiệu nhất là các doanh nghiệp phải tập trung quản lý chặt chẽ đối với vật liệu, trong tất cả các phương tiện như: giá cả, chất lượng, bảo quản sử dụng có hiệu quả tổ chức hạch toán tốt vật liệu, phù hợp với điều kiện sản xuất của mình, xuất phát từ thực tế và yêu cầu chung của công tác kế toán và nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU” tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Đại Hùng Phát làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài báo cáo gồm 3 phần: Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về “ Kế toán nguyên vật liệu” tại các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. SVTH: Phan Quỳnh Trang 1
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Phần thứ hai: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Đại Hùng Phát. Phần thứ ba: Một số ý kiến và đóng góp nhằm hoàn thiện “Kế toán nguyên vật liệu” tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Đại Hùng Phát. Em hoàn thành được báo cáo này do có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Hiền Hảo, Ban Giám Đốc cùng các anh chị trong phòng kế toán đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề mà mình đã chọn. Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như thời gian thực tập còn hạn chế nên trong quá trình viết báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán cũng như ban lãnh đạo Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Phan Quỳnh Trang 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ 1.1: Khái niệm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. 1.2: Đặc điểm nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc điểm chủ yếu sau: - Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không giữ lại hình thái vật chất ban đầu. - Giá trị của vật liệu được dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới. 1.3: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. - Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. - Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu, phát hiện kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí. - Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ động, kém phẩm chất, chưa cần dùng, và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại. SVTH: Phan Quỳnh Trang 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo - Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu. 1.4: Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 1.4.1: Phân loại Vật liệu được phân loại thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. - Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng đó không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mở bôi tr ơn máy móc, thuốc nhuộm, sơn,… - Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị s ử dụng cho việc xây dựng cơ bản. - Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, như: sắt thép đẫm màu, vỏ bao xi măng,… 1.4.2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu - Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho + Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho. Giá mua Chi phí Các khoản Các khoản Giá thực = (chưa + khác liên thuế không - giảm trừ tế thuế) quan hoàn lại (nếu có) + Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến SVTH: Phan Quỳnh Trang 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Giá thực tế vật liệu tự Giá thực tế NVL = + Chi phí chế biến chế biến nhập kho xuất chế biến Trong trường hợp doanh nghiệp không tự chế biến mà phải thuê ngoài gia công chế biến để kịp tiến độ sản xuất, hoặc do yêu cầu kỹ thuật không thể tự chế biến được, giá thực tế của vật liệu ngoài gia công chế biến được xác định. NVL thuê Chi phí thuê Chi phí vận Giá thực tế NVL ngoài gia = + ngoài gia công + chuyển đi và về xuất chế biến công CB chế biến nhập kho + Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh Đối với NVL Giá do hội đồng định giá = + Các chi phí liên quan nhận vốn góp xác định + Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, được viện trợ Đối với Giá thị trường tương đương Các chi phí NVL nhận = Hoặc giá trị thuần có thể thực hiện + liên quan biếu tặng được của chúng - Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho + Phương pháp tính theo giá đích danh (phương pháp trực tiếp). Phương pháp thực tế đích danh là phương pháp mà giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất kho. Khi xuất cái nào, lô nào sẽ được tính theo giá của cái đó, lô đó. Phương pháp này được áp dụng với các vật liệu có giá trị cao. Số lượng vật liệu Giá thực tế Giá thực tế vật liệu nhập = xuất theo từng lần * vật liệu xuất theo từng lần nhập. xuất + Phương pháp đơn giá bình quân. Theo phương pháp này giá trị thực tế của từng loại vật liệu xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, và giá trị từng loại nhập kho trong kỳ. Giá thực tế Đơn giá thực tế bình = Số lượng NVL xuất kho * NVL xuất kho quân SVTH: Phan Quỳnh Trang 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Đơn giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập xuất một lô hàng về. Cách tính như sau: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ. Đơn giá bình quân cả GT NVL tồn đầu kỳ + GT NVL nhập trong kỳ kỳ dự trữ hay đơn = SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL nhập trong kỳ giá bình quân cố định Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Đơn giá bình quân GT NVL tồn đầu kỳ + GT NVL sau mỗi lần sau mỗi lần nhập hay nhập = đơn giá bình quân di SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL sau mỗi lần nhập động + Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này lượng vật liệu nào nhập kho trước thì sẽ được xuất trước theo đúng giá nhập kho của chúng. SL NVL xuất dùng Đơn giá thực tế của Giá thực tế NVL = thuộc SL từng lần * NVL nhập kho theo từng xuất kho nhập kho trước lần nhập kho trước + Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này thì lượng NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước theo đúng giá nhập kho của chúng. SL NVL xuất dùng Đơn giá thực tế của Giá thực tế NVL = thuộc SL từng lần * NVL nhập kho theo từng xuất kho nhập kho sau lần nhập kho sau 1.5: Hạch toán chi tiết NVL Tổ chức tốt kế toán chi tiết nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản nguyên vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, s ử dụng nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp: - Phương pháp thẻ song song SVTH: Phan Quỳnh Trang 6
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư 1.5.1: Phương pháp thẻ song song - Nguyên tắc: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép về số lượng lẫn giá trị từng thứ nguyên vật liệu. + Ở kho: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu theo số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Mỗi chứng từ một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu. Sauk hi ghi thẻ kho hằng ngày hoặc định kỳ thủ kho tiến hành tổng hợp số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật liệu và phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Thủkho phải thường xuyên tính toán và đối chiếu số lượng nguyên vật liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên thẻ kho. + Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu, tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hằng ngày, hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng cộng số nhập, tổng số xuất và tính ra s ố tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Sau khi đối chiếu xong kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. SVTH: Phan Quỳnh Trang 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Sơ đồ thẻ song song Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ chi tiết NVL Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL Kế toán tổng hợp Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu nhược điểm: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra, đối chiếu - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. 1.5.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển + Ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. + Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho thứ nguyên vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Số đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. SVTH: Phan Quỳnh Trang 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân Bảng kê xuất chuyển Sổ kế toán tổng hợp Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. + Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt khối lượng. 1.5.3: Phương pháp sổ số dư + Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ s ố dư. + Ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất NVL ở kho kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ. SVTH: Phan Quỳnh Trang 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ số dư Bảng kê xuất Bảng kê nhập Bảng lũy kế Bảng lũy kế xuất nhập Sổ tổng hợp N-X-T Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hằng ngày. + Nhược điểm: khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai sót. 1.6: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 1.6.1: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta. 1.6.1.1: Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: TK 152: Nguyên vật liệu TK151: Hàng mua đang đi đường 1.6.1.2: Kết cấu của từng tài khoản: SVTH: Phan Quỳnh Trang 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo + TK152 - Nguyên vật liệu: Để phản ánh giá trị hiện có tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê. Bên Có: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh. - Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá. - Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. Dư cuối kỳ bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. + TK151- Hàng mua đang đi đường: Để phản ánh giá trị vật tư hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho… Kết cấu: Bên Nợ: - Trị giá vật tư hàng hóa đã mua đang đi đường. Bên Có: - Trị giá vật tư hàng hóa đang đi trên đường đã nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sử dụng, cho khách hàng. Dư cuối kỳ bên Nợ: Trị giá vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho (hàng đi đường). 1.6.1.3: Phương pháp hạch toán  Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu - Tăng do mua ngoài nhập kho: * Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về. + Đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế: Nợ TK 152 – Phản ánh giá chưa thuế GTGT Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 – Tổng giá thanh toán SVTH: Phan Quỳnh Trang 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo + Khi nhập khẩu NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi: Bút toán 1: Phản ánh giá trị NVL. Nợ TK 152 – Giá chưa thuế GTGT Nợ TK 635 – Lỗ tỷ giá (tỷ giá thực tế < tỷ giá xuất) Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh toán Có TK 333(3333) – Thuế nhập khẩu phải nộp Có TK 515 – Lãi tỷ giá (tỷ giá thực tế > tỷ giá xuất) Bút toán 2: Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333(33312) – Thuế GTGT phải nộp + Các chi phí thu mua thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 152 – Chi phí thu mua thực tế phát sinh Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh toán * Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về. Trong trường hợp này kế toán lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ hàng chưa có hóa đơn. Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 152 – Giá tạm tính NVL nhập kho Có TK 112,111,331 – Tổng giá thanh toán tạm tính Khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính thành giá thực tế bằng các phương pháp chữa sổ kế toán. * Trường hợp hóa đơn về nhưng chưa có hàng. + Nếu trong kỳ kế toán nguyên vật liệu về thì căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho ghi tương tự như trường hợp hàng và hóa đơn cùng về. + Nếu đến cuối kỳ kế toán, nguyên vật liệu vẫn chưa về, căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi: Nợ TK 151 – Giá trị vật liệu đã mua đang đi đường Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331…Tổng giá thanh toán + Sang kỳ sau khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi: SVTH: Phan Quỳnh Trang 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Nợ TK 152 – Giá thực tế NVL nhập kho Có TK 151 – Giá trị NVL đang đi đường * Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn. + Khi nhập kho: Đối với NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 – Giá trị thực nhập chưa thuế GTGT Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn Nợ TK 1381 – Trị giá NVL thiếu chưa thuế Có TK 111,112,331 – Tổng trị giá thanh toán theo hóa đơn Sau đó căn cứ vào biên bản hàng thiếu hụt Nợ TK 152 – Phần hao hụt trong định mức Nợ TK 111,334,1388 – Phần bắt bồi thường Nợ TK 632 – Phần chênh lệch giữa giá trị tài sản thiếu trừ (-) phần hao hụt trong định mức (-) phần bắt bồi thường Có TK 1381 – Trị giá vật liệu thiếu * Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn + Đối với NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 – Giá trị thực nhập chưa thuế GTGT Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn Có TK 331,111…- Tổng giá thanh toán theo hóa đơn Có TK 3381 – Trị giá hàng thừa chưa thuế + Sau đó tùy từng nguyên nhân xử lý hàng thừa Nợ TK 3381 – Trị giá hàng thừa được xử lý Có TK 152 – Giá trị NVL xuất kho trả lại Có TK 711 – Giá trị thừa không rõ nguyên nhân + Nếu doanh nghiệp không nhập số nguyên vật liệu thừa, ghi: Nợ TK 002 – Giá trị vật liệu thừa Khi nhập kho hoặc trả lại ghi tương tự như các trường hợp trên, đồng thời, ghi: Có TK 002 – Giá trị vật liệu thừa - Tăng do mua trả chậm, trả góp: Khi mua nguyên vật liệu theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 152 – Ghi theo giá mua trả tiền ngay SVTH: Phan Quỳnh Trang 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 242 – Phần lãi trả chậm, trả góp Có TK 111,112 – Số tiền thanh toán lần đầu Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Số tiền còn phải trả) - Tăng do trao đổi với tài sản khác. Khi nhận nguyên vật liệu tương tự nhập kho, ghi: Nợ TK 152 – Giá trị nhận trao đổi Có TK 152 – Giá trị đưa đi trao đổi - Tăng do gia công chế biến. + Khi xuất NVL gia công chế biến, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 152 – Giá trị thực tế vật liệu xuất kho chế biến + Khi mua NVL chuyển thẳng gia công chế biến Nợ TK 154 – Giá trị vật liệu gia công chế biến Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 – Tổng giá trị thanh toán + Các chi phí gia công chế biến phát sinh, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,334…- Trường hợp tự gia công ngoài Có TK 111,112,331…- Trường hợp thuê ngoài gia công + Khi công việc gia công chế biến hoàn thành và tiến hành nhập kho, ghi: Nợ TK 152 – Giá trị NVL nhập kho Có TK 154 – Giá trị vật liệu đã gia công chế biến - Tăng do nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác Khi nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác bằng NVL, kế toán ghi: Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu nhận vốn góp Có TK 411 – Giá trị vật liệu nhận vốn góp - Tăng do nhận lại vốn đầu tư vào đơn vị khác Nợ TK 152 – Giá trị nhận lại Nợ TK 635 – Giá gốc > Giá nhận lại Có TK 221 – Nhận lại vốn từ công ty con Có TK 222 – Nhận lại vốn từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát SVTH: Phan Quỳnh Trang 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Có TK 223 – Nhận lại vốn từ công ty liên kết Có TK 128 – Nhận lại vốn đầu tư ngắn hạn Có TK 515 – Giá gốc < Giá nhận lại - Các trường hợp tăng khác + Khi kiểm kê phát hiện thừa nguyên vật liệu, kế toán ghi: Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu kiểm kê thừa Có TK 338 (3381) – Giá trị vật liệu kiểm kê thừa + Khi nhận vật liệu do nhận viện trợ biếu tặng, ghi: Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu nhận biếu tặng Có TK 711 – Giá trị vật liệu nhận biếu tặng + Số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho: Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho Có TK 627,641,642,142…Ghi giảm chi phí + Khi vay tạm thời, kế toán ghi: Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu vay tạm thời Có TK 338 – Giá trị vật liệu vay tạm thời  Kế toán giảm nguyên vật liệu - Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh Khi xuất VL sử dụng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 621 – Giá trị NVL dùng chế tạo sản phẩm Nợ TK 627 – Giá trị NVL dùng cho phân xưởng Nợ TK 641 – Giá trị NVL phục vụ bán hàng Nợ TK 642 – Giá trị NVL phục vụ quản lý Nợ TK 241 – Giá trị NVL dùng cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ Có TK 152 – Giá trị NVL xuất kho Nếu vật liệu trong kỳ dùng không hết nhập lại kho: Nợ TK 152 – Giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho Có TK 621,627,641,642… - Giảm do xuất kho đầu tư vào đơn vị khác Nợ TK 221,222,223,228,128 Nợ TK 811 – CL giữa giá trị đầu tư < giá trị xuất kho Có TK 711 – CL giá trị đầu tư > giá trị xuất kho Có TK 152 – Giá trị xuất kho SVTH: Phan Quỳnh Trang 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo - Giảm do xuất gia công chế biến Khi xuất kho nguyên vật liệu tự gia công chế biến hay thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 154 – Giá trị xuất gia công chế biến Có TK 152 – Giá trị xuất gia công chế biến - Giảm do xuất bán nguyên vật liệu Phản ánh giá vốn: căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 152 – Giá trị xuất bán Đồng thời căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111,112,131…Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Doanh thu vật liệu Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp - Giảm do các nguyên nhân khác Chiết khấu, giảm giá, trả lại hàng đã mua cho người bán Nợ TK 111,112,138,331…CKTM, giảm giá, trả lại cả thuế Có TK 152 – Giá trị CKTM, giảm giá, xuất trả lại Có TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ Khi xuất NVL cho vay, cho mượn tạm thời Nợ TK 138(1388) – Giá trị vật liệu cho vay mượn tạm thời Có TK 152 – Giá trị vật liệu cho vay mượn tạm thời Khi kiểm kê thấy phát hiện thiếu NVL Nợ TK 1381 – Giá trị thiếu chưa rõ nguyên nhân Có TK 152 1.6.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp “kiểm kê định kỳ”. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác đ ịnh l ượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong kỳ theo công thức: SVTH: Phan Quỳnh Trang 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Giá trị Giá trị Tổng giá trị Giá trị vật liệu = vật liệu + vật liệu + vật liệu trong kỳ tồn đầu kỳ tăng trong kỳ tồn cuối kỳ 1.6.2.1: Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: TK 611: Mua hàng TK 152: Nguyên vật liệu TK 151: Hàng mua đang đi đường 1.6.2.2: Kết cấu của từng tài khoản: + TK 611- Mua hàng: Dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu, hàng mua trong kỳ. Kết cấu: Bên Nợ: - Kết chuyển giá vật tư hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Giá thực tế vật tư hàng hóa mua trong kỳ Bên Có: - Giá thực tế vật tư hàng hóa kiểm kê lúc cuối kỳ - Giá thực tế vật tư hàng hóa xuất trong kỳ - Giá thực tế hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định đã tiêu thụ trong kỳ - Hàng mua giảm giá, trả lại TK 611 không có số dư và được mở 2 TK cấp 2: TK 6111: Mua nguyên vật liệu TK 6112: Mua hàng hóa + TK 152 – Nguyên liệu vật liệu: dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Kết cấu: Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ + TK 151 – Hàng mua đang đi đường: Dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường. Kết cấu: SVTH: Phan Quỳnh Trang 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi đường cuối kỳ Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi đường đầu kỳ Số dư bên Nợ: Giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như TK 111, TK 112, TK 133, TK 331,…Các tài khoản này có kết cấu và nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên. 1.6.2.3: Phương pháp hạch toán Đầu kỳ, ghi: Nợ TK 611 Có TK 151, 152 Trong kỳ khi mua NVL, căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 611 – Giá mua và các chi phí mua chưa thuế Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh toán Trường hợp DN được hưởng chiết khấu thương mại, được giảm giá hay xuất trả lại cho người bán do kém phẩm chất, sai qui cách, ghi: Nợ TK 111,112,331 Có TK 611 Có TK 133(1331) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ, ghi: Nợ TK 151,152 – Giá trị tồn cuối kỳ Có TK 611 – Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ Đồng thời tính ra giá trị vật liệu (bằng giá trị tồn đầu kỳ + giá tr ị nhập trong kỳ - giá trị tồn cuối kỳ). Sau đó hạch toán phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Nợ TK 621 – NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm Nợ TK 627 – NVL sử dụng cho phân xưởng (phân bổ 1 lần) Nợ TK 641 – NVL sử dụng cho bán hàng (phân bổ 1 lần) Nợ TK 642 – NVL sử dụng cho quản lý (phân bổ 1 lần) Nợ TK 241 – NVL dùng cho XDCB và SC (phân bổ 1 lần) Nợ TK 142,242 – NVL sử dụng nhiều kỳ và cho thuê SVTH: Phan Quỳnh Trang 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo Có TK 611 – Giá trị vật liệu xuất kho SVTH: Phan Quỳnh Trang 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiền Hảo PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV ĐẠI HÙNG PHÁT 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2.1.1: Giới thiệu chung về Công ty Tên Công ty : CÔNG TY TNHH TM & DV ĐẠI HÙNG PHÁT Tên viết tắt : DAI HUNG PHAT CO., LTD Văn phòng giao dịch: Lô 24, Khu D, Tổ 33, P. Mỹ An, Q. Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng Điện thoại : (0511) 3956.349 - 3956.348 Fax : (0511) 3956.348 Email : daihungphatcompany@yahoo.com Mã số thuế : 0400611035 Số tài khoản VNĐ : 102010000616384 Tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Ngũ Hành Sơn Được thành lập theo Quyết định số 3202004912 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp. Với tổng số Vốn điều lệ là 5.500.000.000 VNĐ. 2.1.2: Lịch sử hình thành và phát triển Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới vì vậy có đặc điểm là nóng ẩm, mưa nhiều nhiệt độ trung bình trên dưới 270C. Đây là điều kiện rất thuận lợi để mối, mọt và các loại côn trùng gây hại khác phát triển. Theo thống kê của các nhà nghiên cứu khoa học thì ở Việt Nam có hơn trăm loài mối, mọt và hàng ngàn các loài côn trùng gây hại. Chúng phát triển và hoạt động quanh năm nhưng phát triển và phá hoại mạnh nhất là vào cuối mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu. Sự hoạt động của chúng đã gây ra những thiệt hại rất lớn về kinh tế, theo ước tính mỗi năm thiệt hại do mối, mọt và các loài côn trùng gây ra trên hàng trăm tỷ đồng. Đối tượng gây hại của mối, mọt, nấm mốc, chuột... là các công trình xây dựng, các hàng hóa nông lâm sản, các di tích văn hóa lịch sử, các kho tàng, các lo ại cây trồng... còn đối tượng của các loại côn trùng như ruồi, muỗi, kiến, gián... là gây ra các dịch bệnh như tả, thương hàn, viêm nảo Nhật Bản, sốt xuất huyết, sốt rét... ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và vật nuôi. SVTH: Phan Quỳnh Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2