intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Lạm phát ở Việt Nam "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

444
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " lạm phát ở việt nam "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Lạm phát ở Việt Nam "

  1. Luận văn Lạm phát ở Việt Nam
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1 NỘI D UNG ......................................................................................... 2 I.Lạm phát ................................ .......................................................... 2 1.Đ ịnh nghĩa......................................................................................... 2 2 Các loại lạm phát............................................................................... 2 II.Nguyên nhân gây ra lạm phát....................................................... 3 III.Hậu quả của lạm phát.................................................................. 4 1. Tác độ ng tích cực của lạm phát ....................................................... 4 2. Tác độ ng tiêu cực của lạm phát ....................................................... 5 IV. Lạm phá t ở Việt Nam thời kỳ 1988 – 1991 ................................. 7 1. Phân tích, đánh giá sơ bộ tình hình lạm phát trong giai đoạn 1988 - 1991 ..................................................................................................... 7 2. Một số biện pháp được Việt Nam áp dụng để kiềm chế lạm phát trong thời kỳ này ................................................................ .................. 9 V.Một số biện pháp kiềm chế lạm phát ............................................. 9 1. Siết chặt cung tiền tệ ................................................................ ........ 9 2. K iềm chế giá cả ................................ .............................................. 10 3. Ấn định mức lãi suất cao ................................................................ 10 4. H ạn chế tăng tiền lương .................................................................. 10 5. Thực hiện mộ t chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn hảo .............. 10 6. Biện pháp lạm phát chống lạm phát ................................ ................ 10 KẾT LUẬN ....................................................................................... 11 1
  3. LỜI MỞ ĐẦU Trong lịch sử của m ình, các nước trên thế giới đ ều trải qua lạm phát với những mức đ ộ khác nhau. Do mỗi quốc gia có mộ t nền kinh tế và chế độ chính trị – xã hộ i riêng nên sự tác độ ng của lạm phát lên từng quốc gia có mức độ khác nhau. H ầu hết các nước trên thế giới đều đã từng bị lạm phát làm đ iêu đứng và biết được lạm phát có sức huỷ hoại nền kinh tế ghê gớm như thế nào nên các nước đ ều rất quan tâm đến tình hình lạm phát của nước mình. Lạm phát đã trở thành một hiện tượng phổ biến ở trên thế g iới và là mục tiêu kinh tế vĩ mô của các nước. Việc tăng hay giảm tỷ lệ lạm phát đều có những ảnh hưởng tới các hoạt động của nền kinh tế của đất nước. Lạm phát thường được phân loại theo mức độ gia tăng của nó . Nguyên nhân gây ra lạm phát có rất nhiều như do chi phí đ ẩy, bội chi ngân sách, … . Do vậy, các biện pháp để kiềm chế lạm phát cũng rất phong phú. Mỗi biện pháp được đưa ra đ ể kiềm chế lạm phát đều phải xuất phát từ những nguyên nhân làm cho lạm phát gia tăng riêng. V ì một số lợi ích kinh tế – x ã hộ i mà lạm phát đem lại nên các nước thường đ ưa ra các chính sách để kiềm chế lạm phát ở mức thấp chứ không triệt tiêu hoàn toàn lạm phát. 2
  4. NỘI DUNG I. LẠM PHÁT 1. Đ ịnh nghĩa Lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền giấy so với lượng cần thiết cho lưu thô ng làm cho giá cả mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng cao thì đồ ng tiền mất giá càng nhiều. 2. C ác loại lạm phát Có nhiều cách phân loại lạm phát, nhưng người ta thường phân biệt lạm phát thành 3 loại: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát. a. Lạm phát vừa phải Lạm phát vừa phải (lạm phát với một con số 1- 9%) nhìn chung là khô ng ảnh hưởng nhiều tới đời sống của người dân cũng như toàn nền kinh tế. Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tăng tương đối chậm và không khác mức bình thường bao nhiêu, lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa chênh lệch nhau không đáng kể, sự ảnh hưởng tới khả năng tiêu dùng của người dân là rất thấp. b. Lạm phát phi mã Khi xuất hiện lạm phát phi mã thì sự ảnh hưởng tới đời số ng của người d ân cũng như nền kinh tế b ắt đầu tăng mạnh thậm chí là rất đ áng lo ngại. Lạm phát phi m ã xuất hiện khi mà giá cả tăng với tỉ lệ hai hoặc ba con số như 40%, 120%, 300% một năm. Đ ồng tiền nhanh chóng b ị mất giá, nhân dân tránh giữ nhiều tiền mặt mà tích trữ hàng tiêu d ùng, cho vay với lãi suất cao hơn bình thương hoặc đầu tư vào bất động sản, đổi lấy vàng và ngoại tệ mạnh làm cho nền kinh tế rối loạn, mất ổ n định. Vì vậy lạm phát phi mã có tác động rất tiêu cực đối với đời sống của người dân cũng như toàn nền kinh tế. c. Siêu lạm phát 3
  5. Lạm phát phi mã đ ã gây ra trở ngại đố i với nền kinh tế nhưng vẫn có thể khắc phục được, nhưng khi đã xảy ra siêu lạm phát tức là m ức lạm phát rất lớn, lạm phát với nhiều con số làm cho nền kinh tế khốn đố n. Các chính sách đ ược đưa ra để khắc phục lạm phát gần như vô hiệu do căn bệnh lạm phát đã trở nên quá trầm trọng với tốc độ giá cả tăng nhanh vùn vụt không thể kiểm so át nổ i dẫn đến đồng tiền cũng mất giá rất nhanh chóng. II. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Lạm phát là kết quả của tổng hoà nhiều nguyên nhân kinh tế xã hộ i. Mỗi loại lạm phát có những nguyên nhân của nó. Nguyên nhân lạm phát của một nền kinh tế phát triển có hiệu quả, khác với nguyên nhân lạm phát của một nền kinh tế suy thoái không có hiệu quả. Không những thế, lạm phát ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển khác với lạm phát ở các nước đ ang phát triển, cũng như là ở các nước có nền kinh tế kế hoạch ho á tập trung cao. Song dù khác nhau như thế nào đ i nữa, các cuộ c lạm phát đều có những nguyên nhân có tính chất chung như: - Những nguyên nhân có liên quan đ ến chính sách của nhà nước: + Sự kém hiệu quả của các chính sách đ iều tiết vĩ mô mà đ iển hình là việc phát hành tiền quá mức là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát. Trong thập niên 1980, Việt Nam đã bị lạm phát do thâm hụt ngân sách của chính phủ ngày càng cao và do chính phủ bù đắp cho khoản thâm hụt đó bằng cách phát hành tiền. + Chính sách thuế không hợp lý, không đảm bảo được các nguồn thu. + Chính sách cơ cấu không hợp lý, khuyến khích các ngành có chi phí cao. - Những nguyên nhân do chi phí sản xuất gia tăng. + Chi phí quản lý + Tiền lương lao đ ộng + N guyên liệu, vật tư. (Một ví d ụ đ iển hình là cú sốc dầu mỏ năm 1973-1974 và 1979-1980. Giá d ầu từ 2,9 đôla vào cuối năm 1972 đã được 4
  6. OPEC đ ẩy lên đến 9 rồ i đ ến 13 đôla vào năm 1974 và 30 đôla vào năm 1980. Một số nước nhập khẩu dầu m ỏ nhiều đã xảy ra lạm phát và bị suy thoái kinh tế). - Những nguyên nhân liên quan đ ến điều kiện tự nhiên (bất khả kháng) như: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, động đất, khiến cung sụt giảm đ ột ngộ t so với cầu. Các nguyên nhân gây ra lạm phát rất đ a dạng và b ao quát trong cả lĩnh vực cung cầu, cả sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng, cả chính sách tài chính- tiề n tệ lẫn các yếu tố tâm lý, cả nhân tố bên trong lẫn các nhân tố bên ngoài, các nhân tố khách quan và chủ quan…, mà tuỳ theo điều kiện cụ thể, lạm phát nảy sinh với tư cách là kết quả trực tiếp và gián tiếp của tổ hợp các nguyên nhân trên ho ặc chỉ d o vài nguyên nhân trong số đó. III. H ẬU Q UẢ CỦA LẠM PHÁT 1. Tác động tích cực của lạm phá t Nếu chúng ta có thể giữ mức lạm phát với mức độ vừa phải (thường là 2% đến 5%/ năm ở những nước kém phát triển và dưới 10%/ năm ở những nước kém phát triển), và với việc “chỉ số hoá” lạm phát cùng các chỉ số kỹ thuật tương ứng khác thì lạm p hát sẽ đem lại một số lợi ích: - Lạm phát tựa như d ầu mỡ giúp “Bôi trơn” nền kinh tế. Trong điều kiện nào đó, có thể thô ng qua lạm phát từ 2-4%/ năm để bỏ ngỏ khả năng có những lãi suất thực âm, có tác dụng kích thích tiêu dùng, vay nợ đầu tư, do đó giảm bớt thất nghiệp xã hội, kích thích tăng trưởng kinh tế. Lạm phát, phá sản và thất nghiệp dường như là n hững căn b ệnh đặc trưng vốn có của mọ i nền kinh tế thị trường và giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau (Lạm phát tỷ lệ nghịch với thất nghiệp và tỷ lệ thuận với tăng lương). - Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua việc mở rộng tín dụng và tài trợ lạm phát. Giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có 5
  7. chọ n lọc. Điều này sẽ càng cần thiết khi có sự suy thoái chung và lạm phát đang ở mức thấp như tình hình kinh tế th ế giới thời gian 1997-1998. Theo Palu Krugman, nhà kinh tế m ỹ, thì các ngân hàng trung ương cần duy trì tỷ lệ lạm phát ở m ức 3-4% để có lợi cho sự phát triển kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp. 2. Tác động tiêu cực của lạm phá t Nếu các nước m à để x ảy ra lạm phát phi mã hoặc siêu lạm phát thì lạm phát sẽ tác động tiêu cực đối với nền kinh tế. Lạm phát có thể gây ra những tác động như sau: a) Tác động làm phân phố i lại thu nhập Việc phân phối thu nhập thường kém đ ồng đ ều trong các thời kỳ lạm phát. Một số người nắm giữ các hàng hoá có giá cả tăng độ t biến trở nên giàu có nhanh chóng, và ngược lại, những người có các hàng hoá, tài sản mà giá cả không tăng hoặc tăng chậm bị nghèo đi, m ức lương thực tế cũng sụt giảm làm tổn hại đến m ức sống thực tế của người có thu nhập thấp và cố định. Khi d ự đoán có lạm phát các người ta thường dự trữ vàng, đầu tư vào bất độ ng sản và ngồi chờ lạm phát xảy ra. V í như trong khoảng thời gian 1987-1988 và đầu năm 1989 nhiều người đầu cơ vàng và bất động sản ở Việt Nam đã giàu lên nhanh chóng. Còn những người làm công ăn lương thì nghèo đi cũng nhanh chóng như vậy. Khi giá vàng b ị đẩy lù i trở lại kẻ d ự trữ vàng vẫn không bị thiệt hại gì bởi vì giá vàng so sánh với các loại hàng hoá cao cấp (tivi, tủ lạnh,v…v…) và ngoại tệ thì vẫn khô ng suy giảm chú t nào cả. Trong thời kỳ này những người gửi tiết kiệm b ị thiệt nhiều nhất. b) Tác động đến đời sống ng ười dân - Những người làm công ăn lương tự do: Những người làm việc tự do, thu nhập của họ chịu sự chi phố i của tốc độ gia tăng của lạm phát rất rõ nét: Ví d ụ: Trong năm 1990, một người làm công tự do, nếu có ai thuê với mức tiền công 3.000đ đ ến 3.500đ/ ngày , họ sẽ chấp nhận làm việc ngay. Bởi 6
  8. vì, tổng thu nhập bình quân của người lao động phổ thô ng trong tháng kho ảng 90.000đ đ ến 100.000đ/ tháng. Nhưng đ ến năm 1995, do lạm phát tăng 2,6694 lần, nếu cứ giữ mức thuê cũ sẽ không có ai làm. Do đó, tiền công phải được nâng lên từ 6.000đ đến 10.000 đ/ ngày. Bởi vì tổng thu nhập bình quân 1 tháng của người lao độ ng phổ thông từ 180.000 đ ến 300.000/ tháng, đủ đảm bảo mức sống tối thiểu so với thời điểm giá của năm 1995 (gần tương ứng với tốc độ tăng lạm phát từ năm 1991-1995 là: 2,6694 x 100.000đ / tháng của năm 1990 = 266.940đ / tháng của năm 1995 ). - Đối với công nhân viên chức nhà nước, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, những người nghỉ hưu, nghỉ mất sức hưởng trợ cấp xã hội với số tiền lương cố định hàng tháng. Nếu hàng tháng những người này khô ng được trợ cấp tiền trượt giá, mức thu nhập của các viên chức sẽ giảm dần theo tốc độ tăng của lạm phát hàng năm. Với tốc độ gia tăng vùn vụt của giá cả m à đồng lương của họ lại khô ng đổ i làm cho mức số ng của họ bị sụt giảm. C) Tác độ ng đến sản xuất kinh doanh Lạm phát làm biến d ạng hành vi kinh doanh, đặc biệt là hành vi đầu tư, do làm mất khả năng tính toán hợp lý về lợi nhuận. Lạm phát kìm hãm các đầu tư dài hạn, nhất là trong lĩnh vực sản xuất, kích thích đầu tư ngắn hạn thương là vào các các tài sản mang lại lãi vố n, có tính đầu cơ (các bất động sản, kim loại quý…), gây ra tình trạng khan hiếm hàng hoá không bình thường và lãng phí. Các nhà kinh doanh tiê u phí nhiều nỗ lực vào hoạt động dự báo và đầu cơ theo tỷ lệ lạm phát hay ngăn ngừa những bất ổn kèm theo. Vì lạm phát làm rối loạn chức năng thước đo giá trị của tiền tệ, nên lạm phát bóp méo, làm biến dạng các yếu tố và tín hiệu thị trường, làm cho toàn bộ các hoạt động các toàn bộ các hoạt độ ng kinh tế- xã hội, đ ặc biệt là các hoạt đ ộng sản xuất - kinh doanh không thể tiến hành bình thường được. D) Tác động đến toàn nền kinh tế 7
  9. Lạm phát làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn và tín d ụng. Sự bất ổn đinh giá cả trong tương lai làm suy giảm lòng tin, đ ộng cơ và gây khó khăn cho sự lựa chọn các quyết định của cả người gửi tiền lẫn của các thể chế tài chính - tín dụng; lạm phát có thể gây tác động xấu đến các ngân hàng tiết kiệm, cộng đồng những người đ ể dành, thị trường trá i phiếu, các quỹ an sinh xã hội, hưu trí, bảo hiểm và các công cụ nợ của chính phủ. Lạm phát thường tạo ra tình huống lãi suất thực tế âm, khiến tiền tiết kiệm giảm sút và chuyển hướng ra đầu tư sản xuất. Bởi vậy, lạm phát thường kèm theo suy thoái kinh tế. Lạm phát làm tăng nguy cơ phá sản do vỡ nợ và làm tăng chi phí dịch vụ nước ngoài tính bằng ngoại tệ của cả doanh nghiệp và chính phủ, do lạm phát thường kéo theo việc nâng tỷ giá và lãi suất đồng bản tệ với tư cách là các giải pháp nhằm thích nghi và kiềm chế lạm phát. Một nghiên cứu mới đây của ngân hàng thế giới (WB) về quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng : nếu lạm phát vừa phải hoặc tăng dần đến dưới 25%/ năm, thì tốc độ tăng GDP b ình quân vẫn duy trì tích cực (nhất là thời kỳ 1960 – 1972 khi có sức ép đầu tư mở rộ ng của thời kỳ khôi phục sau Chiến tranh thế giới thứ hai) hoặc chỉ giảm nhẹ; tốc độ tăng GDP bình quân giảm mạnh. Lạm phát thực sự nguy hiểm ở mức 40%/ năm và cao hơn, đồng thời kéo dài nhiều năm. Nhìn chung, lạm phát cao là nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng thấp. Thực tiễn các nước đang phát triển những năm 80 cho thấy rõ điều đó . Chương trình nghiên cứu của Ngân hàng canada đố i với 62 nước trong vòng 25 năm gần đây khẳng định, việc làm giảm lạm phát ở các nước đi 1% sẽ làm tỷ lệ tăng trưởng hàng năm tăng lên 0,1%. Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cũng đưa ra kết quả nghiên cứu của mình: nếu một nước giảm được lạm phát từ 5% xuống xấp x ỉ 0% thì trong vòng 20 năm tổng sản lượng sẽ tăng thêm 10% so với trường hợp không có lạm phát. IV. LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 1988 – 1991 8
  10. 1. Phân tích, đánh giá sơ bộ tình hình lạ m phá t trong giai đoạn 1988-1991 Đây là thời kỳ đầu tiên lạm phát được chính thức thừa nhận bằng nghị quyết số 11 của Uỷ ban Trung ương Đ ảng Cộng Sản Việt Nam về đấu tranh với lạm phát. Việt Nam b ước vào thời điểm thử thách khó khăn nhất của đất nước kể từ năm 1975. Chỉ số tă ng giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trên thị trường trong thời kỳ 1988-1995 N ăm Tốc độ cả năm Năm Tốc độ cả năm N g 1988 308,2 1992 117,4 u 1989 134,9 1993 105,2 ồ 1990 167,5 1994 114,5 1991 167,6 1995 112,7 Nguồ n tổng cục thống kê và tạp chí “thô ng tin kinh tế kế hoạch” tháng 5 -1995 Lạm phát ở Việt Nam, lạm phát chuyển từ dạng “ẩn” sang dạng “mở” với tố c độ cao và không ổn định trong suố t cả một thời kỳ dài tới hàng chục năm. Lạm phát xảy ra trong hoàn cảnh mất ổ n định của nền kinh tế, đồng thời chính là tác nhân khá mạnh gây ra sự bất ổ n định đó. Lạm phát được tăng cường bởi sự thiếu hụt ngân sách, mất cân đối cán cân thanh to án, ngoại thương, nợ nước ngoài nặng nề. Lạm phát đ ó như là sản phẩm của cơ chế hành chính, mệnh lệnh, duy ý chí. Lạm phát của một nền kinh tế kém phát triển và đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế, nơi độ c quyền nhà nước còn mang đậm tính chất phi kinh tế và được dung d ưỡng bởi những chỉ thị của nhà nước và tồ n tại thố ng trị phổ biến trong tất cả các lĩnh vực. Ngoài ra, lạm phát ở Việt Nam còn diễn ra trong một nền kinh tế đóng cửa, phụ thuộc một chiều vào các nguồn viện trợ bên ngo ài từ các nước xã 9
  11. hội chủ nghĩa. Luồng viện trợ từ bên ngoài thì chủ yếu tập trung cho thực hiện các d ự án công nghiệp lớn, chậm hoàn vốn và đòi hỏi chi phí đố i ứng to lớn về vật chất và nhân lực trong nước c àng làm tăng tình trạng thiếu hụt ngân sách và tăng gánh nặng nợ nần Nhà nước kinh niên ở Việt Nam. Sự thiếu hụt ngân sách còn bị làm sâu sắc thêm bởi những chi phí khô ng nhỏ để khắc phục hậu quả của những cuộc chiến tranh kéo dài ( bao gồm cả tiền nuô i dưỡng quân đội khá đông đảo, trợ cấp hưu trí, trợ cấp nạn nhân chiến tranh) và của những trận thiên tai thường xuyên hàng năm. Trong suốt thời kỳ này, to àn bộ nền kinh tế bị chấn động mạnh, lưu thông hàng hoá và tiền tệ bị rối loạn; các hoạt độ ng kinh tế – xã hội trở nên bất bình thường và định hướng vào các ho ạt động mang tính đầu cơ. Tình trạng p há sản và hoạt độ ng cầm chừng của các doanh nghiệp là phổ biến. Đời sống công nhân viên chức và những người có thu nhập thấp bị giảm sú t nghiêm trọng. Lạm phát lúc này thực sự là cơn bão có sức phá hoại khủng khiếp và toàn diện đến đời số ng kinh tế – xã hội và cả chính trị của đất nước. 2. Một số biện pháp được Việt Nam áp dụng để kiềm chế lạm phát trong thời kỳ nà y a. N âng lãi suất tiền gửi và tiền cho vay tín dụng Từ 1/ 4/ 1989, lãi suất tiền gửi thông thường vào ngân hàng đã được tăng lên đ ến 9%/tháng, còn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng là 12%/tháng trong khi tỷ lệ lạm phát là 3,3%/tháng. b. Thực hiện cơ chế giá cả thị trường bằng liệu pháp số c có điều tiết. c. Mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước và cho phép khu vực phi nhà nước tự do kinh doanh trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau. d. Khuyến khích mở mang hoạt độ ng xuất nhập khẩu, trước hết là nhập khẩu những hàng tiêu dùng và máy móc vật tư khan hiếm. Những biện pháp trên cũng đã nhanh chó ng phát huy được tác dụng một cách nhanh chó ng với sự thành cô ng của việc kéo được mức giá hàng 10
  12. tiêu dùng – dịch vụ từ mức 3 con số của những năm 1986, 1987 và 1988 xuố ng chỉ cò n ở mức 34,7% trong cả năm 1989. V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT 1. Siết chặt cung tiền tệ Ngân hàng trung ương thắt chặt cung tiền tệ bằng các biện pháp: - Nâng lãi suất tín dụng. - Biện pháp phong toả các loại giá, kể vả p hong to ả phụ phí được áp dụng khi chống lạm phát cấp b ách, thường chỉ kéo dài 3 đ ến 6 tháng. 2. Kiềm chế giá cả Để chống lại sự tăng giá của hàng hoá Nhà nước có thể thực hiện chính sách kiềm giữ giá cả bằng nhiều biện pháp như: - Nhập hàng hoá của nước ngoài để bổ sung cho khối lượng hàng hoá trong nước tạo ra sự cân bằng cung cầu hàng ho á để kìm giữ giá. - Xuất kho dự trữ vàng và ngo ại tệ b án cho cô ng chúng. Đối với các nước nghèo thì biện pháp này khó thực hiện do khố i lượng dự trữ vàng và ngo ại tệ của các nước này thường thấp. - Kiểm so át giá cả: Nhà nước ấn đ ịnh mức giá và k iểm soát giá. Biện pháp này chỉ có tác động nhất thời và trong cơ chế thị trường, Nhà nước khó lòng có thể kiểm soát được mức giá. 3. Ấ n định mức lãi suất cao Nhà nước ấn đinh mức lãi suất tiền gửi tă ng lên để thu hút bớt khố i lượng tiền trong lưu thông. Khi m ức lãi suất tiền gửi tăng lên các người có tiền sẽ thấy có lợi khi gửi tiền vào ngân hàng. 4. Hạn chế tăng tiền lương Ở đây là có sự tự nguyện giảm tiền lương. Sự gia tăng tiền lương có thể sẽ đẩy chi phí sản xuất tăng lên và d o đó giá cả tăng lên. Tiền lương tăng lên có nghĩa là khối lượng tiền trong lưu thô ng tăng lên. V ì vậy, việc hạn chế tăng tiền lương là cần thiết đ ể giảm lạm phát. 5. Biện pháp lạm phát chố ng lạm phát 11
  13. Nhà nước tăng việc phát hành tiền để chi phí cho việc mở rộng đ ầu tư, sản xuất và hy vọng chúng mang lại hiệu quả để chặn đứng lạm phát. Tuy nhiên, việc đầu tư phải mang lại hiệu quả chắc chắn. Nếu không nó sẽ càng đẩy lạm phát lên cao hơn nữa. 6. Thực hiện một chiến lược thị trường cạ nh tranh hoàn hảo Việc cạnh tranh hoàn hảo sẽ tạo ra một sự giảm giá tất yếu (do cạnh tranh). Cạnh tranh giúp thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý và do đó chi phí sản xuất sẽ giảm đi dẫn đến giá cả hàng hoá sẽ giảm đi. KẾT LUẬN Lạm phát ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển kinh tế của mộ t đất nước. Nếu chúng ta khô ng khắc phục được thì nó sẽ làm cho nền kinh tế có thể sẽ lâm vào khủng hoảng trầm trọ ng, tăng trưởng âm. Không có phương thức chung duy nhất nào cho điều trị căn bệnh lạm phát ở các nước, các nền kinh tế khác nhau, bao gồm cả nền kinh tế chuyển đổi bởi vì lạm phát ở mỗ i nước có d o những nguyên nhân khác nhau xuất phát từ hoàn cảnh của mỗ i nước. Tuy nhiên, các chính sách chống lạm phát cần phải đ ược thực hiện theo mộ t nguyên tắc chung đ ó là: các biện pháp chống lạm phát cần phải nằm trong tổng thể, đồng bộ, nhất quán và triệt đ ể và chố ng nguy cơ tái lạm phát trong tương lai. Chúng ta cũng không nên quá nhấn mạnh hoá tới việc đấu tranh với lạm phát vì nó có thể dẫn đến suy thoái kinh tế. Lạm phát ở mức thấp vừa phải và được kiểm so át sẽ không nguy hiểm, thậm chí là lành mạnh và cần thiết cho tăng trưởng kinh tế. Nước ta là mộ t nền kinh tế mới chuyển đổ i và cũng đạt đ ược một số thành tựu trong việc kiềm chế lạm phát và giữ mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững cần: một mặt, coi trọ ng sử dụng các kinh nghiệm và công cụ kiềm chế lạm phát có tính phổ biến trên thế giới như tôn trọng yêu cầu của quy luật lưu thô ng tiền tệ; không phát hành tiền 12
  14. bù đắp thâm hụt ngân sách… mặt khác, cần đặc biệt lưu ý đến sự phát sinh và tác độ ng của những chiếc bẫy lạm phát, hay tính hai mặt của những giải pháp và công cụ đấu tranh với lạm phát, cần tuỳ theo những mục tiêu kinh tế – xã hội ưu tiên trong từng thời kỳ cụ thể của quá trình cải cách thị trường mà cân nhắc sử dụng những biện pháp chống lạm phát với những đ iều chỉnh cụ thể, linh hoạt cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tài Chính – Trường Đ ại học Quản Lý V à K inh Doanh Hà Nội 2. Lý thuyết lạm phát, giảm lạm phát và thực tiễn ở V iệt Nam – Nguyễn Minh Phong 3. Tiền và hoạt động Ngân hàng – Lê V inh Danh 4. Báo Tin tức số 23/2004 5. Báo Thanh Niên 34/2003 6. Trang web: http://vnexpress.net 13
  15. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2