intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MẠCH ĐO TỐC ĐỘ VÒNG TUA ĐỘNG CƠ XĂNG

Chia sẻ: Tuong Duy Duong Duong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

199
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghiệp điện tử, kỹ thuật thì một số các hệ thống điều khiển đã dần dần được tự động hóa. Với những kỹ thuật tiên tiến như vi điều khiển, PLC … được ứng dụng vào lĩnh vực điều khiển thì các hệ thống điều khiển cơ khí thô sơ, với tốc độ xử lý chậm chạp, ít chính xác đã được thay thế bằng các hệ thống điều khiển tự động với các lệnh chương trình đã được thiết lập trước....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MẠCH ĐO TỐC ĐỘ VÒNG TUA ĐỘNG CƠ XĂNG

  1. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ Độc lập-Tự do- Hạnh phúc ------------ ------------ ĐỒ ÁN : TÍCH HỢP MỨC 2 Khóa học : 2011-2013 Ngành học : Điện – Điện tử Lớp : ĐTK9LC2 ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MẠCH ĐO TỐC ĐỘ VÒNG TUA ĐỘNG CƠ XĂNG Nhóm sinh viên thực hiện: Tường Duy Đường Đỗ Đức Hạnh Hoàng Văn Hiếu Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thành Long Hưng Yên ngày tháng 11 năm 2012 ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MẠCH ĐO TỐC ĐỘ VÒNG TUA ĐỘNG CƠ XĂNG
  2. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử I-Số liệu cho trước: - Dùng cảm biến điện trường BF245A, BF 245B, 2N3458, để thu tín hiệu - Dải tần số từ 50 HZ- 60 HZ - Đo và tốc độ vòng tua động cơ xăng ứng dụng trong sửa chữa ô tô xe máy II-Nội dung cần hoàn thành: • Báo cáo về tiến độ thực hiện các công việc theo từng tuần. • Thuyết minh đề tài: ( Phân tích yêu cầu, trình bày các phương pháp thực hiện, cơ sở lý thuyết, quá trình thực hiện đồ án,…) • Các bản vẽ thiết kế cho từng khối, cho toàn bộ mạch đầy đủ chính xác. • Phải đảm bảo tính khả thi, tính ổn định khi làm việc của sản phẩm. • Sản phẩm còn phải đảm bảo tính mỹ quan mà vẫn đảm bảo tính kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của giáo viên hướng dẫn. • Trình bày được hướng phát trển của đề tài. Ngày giao đề tài: Ngày hoàn thành : NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNGDẪN .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................... ................................................................................................................................
  3. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử .............................................................................................................................. ................................................................................................................................ ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... .............................................................................................................................. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ............................................................................................................................... ................................................................................................................................ ............................................................................................................................... ................................................................................................................................ ............................................................................................................................... .............................................................................................................................. ............................................................................................................................... MỤC LỤC
  4. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT MỞ ĐẦU 1.1 Giới thiệu về đề tài 1.1.1 Cơ sở lựa chọn đề tài. Ngay nay cung với sự phat triên cua công nghiêp điên tử, kỹ thuât thì môt số cac hệ thông ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ́ điêu khiên đã dân dân được tự đông hoa. Với những kỹ thuât tiên tiên như vi điêu khiên, ̀ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̉ PLC … được ứng dung vao linh vực điêu khiên thì cac hệ thông điêu khiên cơ khí thô sơ, ̣ ̀̃ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ̉ với tôc độ xử lý châm chap, it chinh xac đã được thay thế băng cac hệ thông điêu khiên tự ́ ̣ ̣́ ́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉ đông với cac lênh chương trinh đã được thiêt lâp trước. ̣ ̣́ ̀ ̣́ Trong quá trinh san xuât ở cac nhà may, xí nghiêp, các gara sửa chữa hiên nay, viêc đo tốc ̀ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ đọ vòng tua động cơ xăng yêu cầu phải rất chính xác để có thể sửa chữa được những hư hỏng . Qua đó có những xử lý kip thời tranh được những hư hong có thể xay ra. ̣ ́ ̉ ̉ Đôi với vân đề đo tốc đọ vòng tua trong cac hệ thống máy và ô tô trong công nghiêp hiên ́ ́ ́ ̣ ̣ nay luôn yêu câu cân độ chinh xac và thời gian đap ứng , xử lý nhanh nhât bởi vây trung tâm ̀ ̀ ́ ́ ́ ́ ̣ cua chương trinh điêu khiên thường là những vi điều khiển . ̉ ̀ ̀ ̉ Để đap ứng được yêu câu đo tốc độ vòng tua động cơ xăng tự động theo yêu cầu thì có rât ́ ̀ ́ nhiêu phương phap để thực hiên, qua quá trinh hoc và nghiên cứu về IC 89051 và JFET ̀ ́ ̣ ̀ ̣ BF245A, BF245B, 2N3458, 2N3459…… có ứng dung rât tôt và viêc đo tốc đọ vòng tua , ̣ ́́ ̣ như yêu cầu của đề tài và muôn hệ thông chinh xac đat được hiêu quả nhanh nhât thì cần ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ phải có bộ xử lý tín hiệu tốt. Được sự đông ý cua khoa Điên - Điên tử Trường Đai Hoc Sư ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ Pham Kỹ Thuât Hưng Yên. ̣ ̣ Nhom chung em tiên hanh thực hiên đề tai: Nghiên cứu và thiết kế đo tốc độ vòng tua ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ động cơ xăng hiển thị trên LCD. Các hệ thống điều khiển khi thiết kế đều yêu cầu thỏa man chất lượng đặt ra,các chỉ tiêu ̃ chất lượng phải tốt nhất theo một nghĩa nào đó. Trong trường hợp tổng quát, các chỉ tiêu tối ưu của một hệ thống điều khiển thường được gọi là tiêu chuẩn tối ưu, các tiêu chuẩn tối ưu đó là: + Thời gian hiệu chỉnh ngắn nhất. + Tốc độ điều chỉnh nhanh nhất. + Cấu trúc nhỏ nhất. + Năng lượng tiêu thụ trong hệ thống ít nhất. Việc nâng cao chất lượng hệ thống điều khiển tự động luôn là chỉ tiêu quan tâm đầu tiên của các nhà thiết kế.
  5. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử 1.1.2 Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là đo tốc độ vòng tua động cơ xăng : Trong thực tế về cuộc sống và trong công nghiệp , trong sửa chữa cần đo tốc đọ vòng tua của động cơ xăng để bảo dưỡng và sửa chữa những hư hỏng trong động cơ 1.1.3 Nội dung và phạm vi nghiên cứu. Nội dung chính của đồ án đề cập đến những vấn đề chính sau: - Cảm biến điện trường JFET BF245A, BF245B - LCD - AT89xx051 - Tổng quan lý thuyết lập trình C - Khảo sát và mô phỏng 1.1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu. + Thiết kế khối cảm biến thu tín hiệu điện trường + Nghiên cứu về đối tượng điều khiển . + Viết chương trình điều khiển. + Nghiên cứu lý thuyết lập trình C + Xây dựng được sơ đồ, thuật toán và chương trình. 1.1.5 Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu lý thuyết để xây dựng thuật toán điều khiển. - Dùng mô phỏng để kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu lý thuyết. - Dùng thực nghiệm để khẳng định kết quả nghiên cứu. - Sơ đồ và chức năng của các khối - Nhiệm vụ từng khối: - Khối CPU: Đây là khối trung tâm của hệ thống. Nó bao gồm AT89C2051 . Khối này làm nhiệm vụ trung tâm điều hành mọi hoạt động của hệ thống. - Khối cảm biến: đo tín hiệu điện trường từ bugi đánh lửa để thu tín hiệu đưa vào IC555 để sửa dạng xung đưa vào khối Vi Xử Lý - Khối LCD (hiển thị): Màn hình tinh thể lỏng 16*2 (16 ký tự và 2 dòng). Cho phép hiển thị các thông số cần thiết. Hiển thị mã ASCII . LCD tạo ra sự tiện lợi, thuận tiện cho người sử dụng.
  6. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử 1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ XĂNG 1.2.1 Cấu tạo động cơ xăng: hình 1.1 cấu tạo động cơ xăng 1.2.2 Nắp máy - Là nơi để gá đặt các chi tiết,cụm chi tiết, bố trí các hệ thống phụ trợl nắp máy dùng để bảo vệ động cơ, 1.2.3 Bugi Hình 1.2 cấu tạo bugi - Bugi dùng để cung cấp tia lửa đốt cháy hỗn hợp khí tạo nên sự cháy trong động cơ. Bugi cần phải đánh lửa đúng thời điểm để hiệu suất của kỳ nổ đạt cao nhất.
  7. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử 1.2.4 Piston hình 1.3 cấu tạo piston - Piston có dạng hình trụ được chế tạo bằng kim loại và chuyển động lên xuống trong xi- lanh 1.2.5 Thanh truyền (tay biên)và hộp trục khuỷu (các-te) hình 1.4 cấu tạo thanh truyền và trục khuỷu - Thanh truyền dùng để nối piston với trục khuỷu của động cơ. Chúng chuyển động vừa quay vừa tịnh tiến để chuyển đổi chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu - Hộp trục khuỷu bao quanh trục khuỷu và dùng để chứa dầu bôi trơn. 1.2.6 Hệ thống phân phối khí (hệ thống nạp, thải) Hình 1.5 hệ thống phân phối khí
  8. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử - Hệ thống phân phối khí gồm các xu-páp và một hệ cơ khí đi ều khi ển chúng đóng mở đúng thời điểm. Hệ thống đóng, mở được gọi là trục cam. Trục cam có các vấu cam đẩy các xu-páp lên và xuống. - Đa số các động cơ hiện đại sử dụng trục cam đặt trên nắp máy, tức là trục cam được đặt trên các xu-páp, Các vấu cam trên trục cam tác động trực tiếp lên các xu-páp hoặc thông qua một vật liên kết ngắn. Các động cơ cổ điển sử dụng loại trục cam đặt phía dưới gần trục khuỷu. Các thanh nối (còn gọi là đũa đẩy) sẽ truyền lực nâng của vấu cam đến các xu-páp qua các đòn bẩy (còn gọi là “dàn cò”) 1.2.7 Hệ thống nhiên liệu - Hệ thống nhiên liệu bơm nhiên liệu từ thùng và trộn chúng với không khí để tạo điều kiện cháy tốt nhất trong lòng xilanh. Hệ thống nhiên liệu được chia thành 3 loại: Chế hòa khí, phun nhiên liệu gián tiếp và phun nhiên li ệu trực tiếp Hình 1.6 Hệ thống nhiên liệu - Hệ thống chế hòa khí có tác dụng hòa trộn không khí với nhiên li ệu ngay khi không khí được hút vào trong xilanh. - Trong động cơ phun xăng, một lượng nhiên liệu phù hợp nhất được phun trực tiếp vào trong xilanh của động cơ (direct fuel injection) hoặc phun vào đường ống nạp chung (port fuel injection). 1.2.8 Hệ thống điện - Hệ thống điện gồm có nguồn điện (ắc quy) và máy phát đi ện. Máy phát điện dẫn động bằng dây đai và sinh ra điện năng để nạp cho ắc quy. Nguồn điện 12 vôn của ắc quy sẽ cung cấp cho toàn bộ hệ th ống điện nh ư hệ th ống đánh lửa, radio, đèn pha, bộ rửa kính điện, hệ th ống đóng cửa đi ện,... nh ờ h ệ thống dây điện của xe.
  9. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử 1.2.9 Hệ thống đánh lửa Hình 1.7 Sơ đồ hệ thống đánh lửa - Hệ thống đánh lửa có tác dụng sinh ra nguồn điện cao áp và đưa đến nến điện sinh ra tia lửa đốt cháy nhiên liệu. Bộ chia điện có một đường dây cao áp nối vào trung tâm (còn gọi là dây cao áp chính) và có 4, 6 hoặc 8 dây cao áp nối với các bugi (gọi là dây cao áp con, số dây cao áp con phụ thuộc vào số xilanh của động cơ). Bộ chia điện sẽ phân phối cho mỗi xilanh nhận được nguồn điện cao áp một lần trong một chu trình vào đúng th ời đi ểm thích h ợp của kỳ nén để quá trình cháy hoàn hảo nhất, động cơ s ẽ hoạt động hi ệu qu ả và êm dịu nhất. 1.2.10 Hệ thống nạp và khởi động Hình 1.8 Hệ thống nạp và khởi động - Đa số các động cơ sử dụng hệ thống nạp bình thường (tức là hút khí tự nhiên nhờ độ chênh áp giữa áp suất của không khí bên ngoài và độ chân không trong xilanh). - Hệ thống khởi động gồm có một động cơ điện và một cuộn dây khởi động từ. Khi bạn bật khoá điện khởi động, động cơ điện làm quay trục khuỷu động cơ vài vòng để tạo nên quá trình nén, nổ. Động cơ khởi động cần phải thắng được những sức cản sau: - Toàn bộ lực ma sát của động cơ - Lực nén của xilanh động cơ (đối với xilanh nào đó đang ở quá trình nén) - Phần năng lượng để trục cam đóng và mở xu-páp - Tất cả những hệ thống phụ khác như bơm nước làm mát, bơm dầu, máy phát điện,...
  10. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử Vì nguồn điện từ ắc quy của xe chỉ là 12 V trong đó công suất của động cơ điện lại phải rất lớn để thắng được những lực cản trên đây, nên dòng điện sử dụng cho động cơ điện khá cao. Để tăng độ bền cho hệ thống khởi động cần phải giảm tải cho khoá điện bằng cách sử dụng khởi động từ đóng mở dòng điện vào động cơ điện. Như vậy khi bạn bật khoá điện khởi động động cơ, bạn đã cấp điện cho khởi động từ làm việc để đóng mở nguồn điện cho máy khởi động. 1.2.11 Hệ thống bôi trơn - Hệ thống bôi trơn có tác dụng đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt của các chi tiết chuyển động của động cơ để chúng di chuyển dễ dàng hơn. Có hai cụm chi tiết chính cần bôi trơn, đó là piston và các ổ bi hoặc bạc trục khuỷu và trục cam của động cơ. Đối với đa số động cơ, dầu bôi trơn được hút từ bình chứa dầu sau đó qua bộ lọc và được nén dưới áp suất cao đến các bề mặt bạc lót và thành xilanh. Sau đó lượng dầu này lại chảy về đáy các-te để tiếp tục một chu trình tuần hoàn mới. 1.3 Nguyên lý làm việc của đông cơ xăng - Nguyên tắc hoạt động của động cơ 4 thì gồm: kỳ hút, kỳ nén, kỳ cháy, kỳ xả. 1.3.1 Kỳ hút (kì nạp) Hình 1.9 kỳ hút nhiên liệu - Pittông còn nằm ở điểm chết trên. Lúc này trong thể tích buồng cháy còn đầy khí sót của chu trình trước, áp suất khí sót bên trong xilanh cao hơn áp suất khí quyển. Khi trục khuỷu quay, thanh truyền làm chuyển dịch pittông từ điểm chết trên đến điểm chết dưới, xuppap nạp mở thông xilanh với đường ống nạp. Cùng với sự tăng tốc của pittông, áp suất môi chất trong »pk Thể tích không gian trong xilanh trở nên nhỏ dần hơn so với áp suất trên đường ống nạp pk ( 0,01- 0,03Mpa). Sư giảm áp suất bên trong xilanh so với áp suất của đường ống nạp tạo nên quá trình nạp (hút) môi chất mới (không khí) từ đường ống nạp vào xilanh. Áp suất môi chất đối với động cơ bằng với áp suất khí quyển. 1.3.2 Kỳ nén
  11. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử Hình 1.10 kỳ nén - Pittông chuyển dịch từ điểm chết dưới đến điểm chết trên, các xupap hút và xả đều đóng, môi chất bên trong xilanh bi nén. để hoàn thiện quá trình nạp người ta vẫn để xupap nạp tiếp tục mở . Việc đóng xupap nạp là nhằm để lợi dụng sự chênh áp giữa xilanh và đường ống nạp cũng như động năng của dòng khí đang lưu động trên đường ống nạp để nạp thêm môi chất mới vào xilanh. Sau khi đóng xupap nạp, chuyển động đi lên của pittông sẽ làm áp suất và nhiệt độ của môi chất tiếp tục tăng lên. Giá trị của áp suất cuối quá trình nén, phụ thuộc vào tỷ số , độ kín của buồng đốt, mức độ tản nhiệt của thành vách xilanh . Việc tự bốc cháy của hỗn hợp khí phải cần một thời gian nhất định, mặc dù rất ngắn. Muốn sử dụng tốt nhiệt lượng do nhiên liêu cháy sinh ra thì điểm bắt đầu và điểm kết thúc quá trình cháy phía ở lân cận điểm chết trên. Do đó việc phun nhiên liệu vào xilanh động cơ đều được thực hiện trước khi pittông đến điểm chết trên 1.3.3 Kỳ cháy và giãn nở Hình 1.11 kỳ cháy và giãn nở - Đầu kỳ cháy và giãn nở, hỗn hợp không khí-nhiên liệu được tạo ra ở cuối quá trình nén được bốc cháy nhanh. Do có một nhiệt lượng lớn được toả ra, làm nhiệt độ và áp suất môi chất tăng mạnh, mặt dù thể tích làm việc có tăng lên chút ít. Dưới tác dụng đẩy của lực do
  12. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử áp suất môi chất tạo ra, pittông tiếp tục đẩy xuống thực hiện quá trình giãn nở của môi chất trong xilanh. Trong quá trình giãn nở môi chất đẩy pittông sinh công, do đó kỳ cháy và giãn nở được gọi là hành trình công tác (sinh công). 1.3.4 Kỳ xả Hình 1.12 kỳ xả - Kỳ thải trong kỳ này, động cơ thực hiện quá trình xả sạch khí thải ra khỏi xilanh. Pittônng chuyển dịch từ điểm chết dưới đến điểm chết trên đẩy khí thải ra khỏi xilanh qua đường xupap thải đang mở vào đường ống thải, do áp suất bên trong xilanh ở cuối quá trình thải còn khá cao, nên xupap xả bắt đầu mở khi pittông còn cách điểm chết dưới 430 góc quay của trục khuỷu. nhờ vậy, giảm được lực cản đối với pittông trong quá trình thải khí và nhờ sự chênh áp lớn tạo sự thoát khí dễ dàng từ xilanh ra đường ống thải, cải thiện được việc quét sạch khí thải ra khỏi xilanh động cơ. Kỳ thải kết thúc chu trình công tác, tiếp theo pittông sẽ lặp lại kỳ nạp theo trình tự chu trình công tác động cơ nói trên. Để thải sạch sản phẩm cháy ra khỏi xilanh, xupap xả không đóng tại vị trí điểm chết trên mà chậm hơn một chút, sau khi pittông qua khỏi điểm chết trên 170 góc quay trục khuỷu, nghĩa là khi đã bắt đầu kỳ một. Để giảm sức cản cho quá trình nạp, nghĩa là cửa nạp phải được mở dần trong khi pittông đi xuống trong kỳ một, xupap nạp cũng được mở sớm một chút trước khi pittông đến điểm chết trên 170 góc quay trục khuỷu. Như vậy vào cuối kỳ thải và đầu kỳ nạp cả hai xupap nạp và xả đều mở. Quá trình lặp lại như kỳ nạp.
  13. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử 1.4 Phương pháp đo tốc độ vòng tua của động cơ (revolution per minute) 1.4.1 Hệ thống đánh lửa Hình 1.13 Hệ thống đánh lửa Đo tốc độ bằng cách lấy tín hiệu từ cuộn kích mỗi lần có áp dương là nó kích cho bugi - phóng điện 1 lần. số vòng tua bằng số lần kích chia cho 2 Đo tốc độ bằng cách thu tín hiệu từ bugi của xe: do sợ dây gắn với bugi của xe có điện - trương rất cao ở thời điểm bugi đánh lửa nên ta dùng MOSFET để thu tin hiệu. Kết luận : Sau khi tìm hiểu và tham khảo để đo được tốc đọ vòng tua đơn giản và chính xác đó là chúng ta đo tín hiệu điện trường từ hệ thống đánh lửa của động cơ xăng , đó là
  14. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử khi mỗi lần bugi đánh lửa đốt cháy nhiên liệu sẽ có một tín hiệu điện trường phát ra , lúc này chúng ta sẽ dùng JFET để thu tín hiệu điện trường phát ra từ bugi đưa vào mạch xử lý để thực hiện sửa dạng xung sau đó đưa vào vi xử lý để xử lý tín hiệu 1.5 Khái quát về vi điều khiển 1.5.1 Giới thiệu chung -Chíp 89C051- 40 kích thước to lại vừa đắt tiền thì bạn có thể thay thế bằng cách dùng con chíp 89C2051-20 chân vừa nhỏ gọn vừa tiết kiệm tiền b ạc mà vẫn đầy đ ủ các tính năng như chíp 89C51. Chíp 89C2051 rất nhỏ gọn nên nó được sử dụng rất nhiều trong các ứng dụng nhỏ. các ứng dụng cụ thể, qua các dự án thực tế để phát triển 89C2051, 89C4051… với ngôn ngữ lập trình Assembly 1.5.2 Một số đặc tính − Đây là một vi điều khiển của hãng atmel, đầy đủ các tính năng như chip 89C51. − Chip này chỉ có 20 chân.15 đường xu ất nhập − Điện áp làm việc từ 2,7v → 6v ( thường là 5 v ) − Tần số làm việc: Tần số dao động thạch anh từ 0 tới 24M hz. − ROM : 2Kbyte Flash ROM − RAM : 128 bytes. − Hai bộ định thì 16-bit. − Lập trình tuần tự bằng kênh UART. − Có 6 nguồn ngắt. − Có 2 mức khóa bộ nhớ chương trình. − Có cổng nối tiếp. − Hai bộ so sánh Analog tích hợp sẵn trên chip. − Trực tiếp tiếp điều khiển ngõ ra 1.5.3 Sơ đồ chân Hình 1.14 Sơ đồ chân IC 89c2051 Port 1: Từ chân 12 → 19 xuất nhập dữ liệu , từ P1.2 → P 1.7 được dùng để kéo lên bên tron . P1.0 và P1.1 tương ứng với mức logic cao và thấp cho 2 đầu vào AIN0 và AIN1 tương ứng của bộ so sánh chính xác tên chíp .
  15. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử Port 1 bộ khuyêch đại đệm đầu ra có thể hạ xuống 20 mah và có thể điều khiển LED hiển thị trực tiếp. Chỉ cần 1s để chuyển những chân của Port 1 sử dụng như những đầu vào. Khi chân P1.2 → P1.7 được sử dụng như những đầu vào, chúng sẽ là những nguồn dòng I vì được kéo lên bên trong Port1cũng nhận được mã dữ liệu chương trình FLASH và thực hiện . - PORT 3: Chân số 2, 3 , 6, 7, 8, 9, 11, những chân này đã có điện trở kéo lên. P3.6 được nối cố định giữa đường xuất nhập trên bộ so sánh của chip và không thể truy cập . Chỉ cần 1s để chuyển những chân của Port 3 lên mức cao bởi sự kéo lên bên trong và có thể sử dụng như những đầu vào, chúng sẽ là những nguồn dòng I vì được kéo lên bên trong Port 3 cũng phục vụ cho các chức năng của nhiều tính năng đặc biệt của 89C2051 như sau: Port 3 cũng nhận được tín hiệu điều khiển từ Flash và thực hiện . - Vcc : Chân số 20: điện áp vào khoảng → 6v ( thường dùng ở mức 5V) - GND : Chân số 10: chân nối mass. - RST : Xác lập lại trạng thái ban đầu . RST=0: Chíp hoạt động bình thường. - RST = 1 chíp được thiết lập lại trạng thái ban đầu . - XTAL1: Ngõ vào mạch tạo xung clock trong chip và ngõ vào bộ khuếch đại đảo chiều. - XTAL2: Ngõ ra từ bộ khuếch đại đảo chiều. - Để tham khảo thêm về AT89xx chúng ta có thể tham khảo và đọc thêm sách về họ vi xử lý của Thầy Tống Văn On , Giáo trình vi xử lý 1 - Nguyễn Đình Phú… - Kết luận : Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về vi điều khiển chúng em đã nhận thấy IC 89C2051 có thể đáp ứng được tất cả những xử lý mà các IC khác có thể làm được với ưu điểm nhỏ gọn và giá thành rẻ , phương thức lập trình không khác gì với những IC khác mà kích thước to và giá thành đắt hơn 1.6 Tổng quan về IC 555 - Như chúng ta đã biết IC 555 có chức năng là để sửa dạng xung đầu vào từ bất dạng xung bất kỳ thành xung vuông
  16. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử - Xung đầu vào nhiễu làm ảnh hưởng đến tín hiệu xung đưa vào vi xử lý vì vậy trong những mạch điều khiển bằng dạng xung vuông thì chúng ta thường sử dụng IC555 để sửa dạng xung đầu vào để cho dạng xung được ổn định và giá thành khi mua cũng rẻ và dễ tìm kiếm ngoài thị trường , cách thiết kế và sử dụng rất đơn giản vì đã tích hợp IC số Công thức tính tần số điều chế độ rộng xung của 555: + Tần số của tín hiệu đầu ra là : f = 1/(ln2.C.(R1 + 2R2)) + Chu kì của tín hiệu đầu ra : t = 1/f + Thời gian xung ở mức H (1) trong một chu kì : t1 = ln2 .(R1 + R2).C + Thời gian xung ở mức L (0) trong 1 chu kì : t2 = ln2.R2.C NHư vậy trên là công thức tổng quát của 555. Tôi lấy 1 ví dụ nhỏ là : để tạo được xung dao động là f = 1.5Hz . Đầu tiên tôi cứ chọn hai giá trị đặc trưng là R1 và C2 sau đó ta tính được R1. Theo cách tính toán trên thì ta chọn : C = 10nF, R1 =33k --> R2 = 33k (Tính toán theo công thức 1.7 Datasheet một số linh kiện Hình 1.14 : JFET BF245b 1.8 Các phương pháp hiển thị - Như chúng ta đã biết LCD có tác dụng để hiện thị những thông tin để người đọc có thể nhìn thấy được nội dung của một chương trình điều khiển nào đó một cách dễ dàng , và trực quan nhất , có rất nhiều cách để hiện thị nội dung của mạch điều khiển như : led đơn
  17. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử , led ma trận , nhưng LCD là cách hiện thị mà người đọc và người lập trình có thể có thể tương quan một cách chính xác nhất , mà khi thiết kế mạch cũng nhỏ gọn , giá thành rẻ , dễ dàng tìm kiếm và thay thế , phương pháp lập trình đơn giản . - Chúng ta có thể dễ dàng tìm hiếm tài liệu tham khảo về LCD trên mạng internet CHƯƠNG II : THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH 2.1 Sơ đồ khối chung 2.1.1 Sơ đồ Hình 2.1 Sơ đồ khối 2.1.2 Nguyên lý sơ đồ khối - Khi bugi của động cơ xăng đánh lửa để đốt cháy hỗn hợp oxi và nhiên liệu ở gần bugi có một điện trường cao nhờ cảm biến sẽ thu tín hiệu đó từ mỗ lần bugi đánh lửa , sau đó đưa vào bộ xử lý tín hiệu để xử lý tín hiệu ở sơ đồ khối này mạch xử lý tín hiệu là để sửa dạng xung đầu vào thành dạng xung vuông để đưa vào bộ vi xử lý tín hiệu trung tâm để thực hiện xử lý sau đó hiển thị ra ngoài màn hình LCD , bán phím có tác dụng để điều khiển các trạng thái của mạch như : start , stop , hold 2.1.3 Chức năng của từng khối a, Cảm biến
  18. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử - Dùng JFET để thu nhận tín tiệu từ bugi , vì JFET được ứng dụng và sử dụng rất nhiều trong những mạch thu đòi hỏi độ nhạy lớn , trong mạch này để đo được tốc độ vòng tua động cơ xăng thì JFET 2N3458 là đáp ứng tốt nhất tín hiệu từ bugi mỗi lần đánh lửa JFET sẽ cảm biến , thu nhận tín hiệu để đưa vào bộ vi xử lý trung tâm để thực hiện b, Xử lý tín hiệu - Để tín hiệu đưa vào bộ xử lý trung tâm để làm việc chính xác thì trước khi đưa vào chúng ta phải xử lý tín hiệu trước , tín hiệu thu được chưa xử lý rất nhiễu và có những thành phần không mong muốn . Vì thế đưa vào bộ vi xử lý trung tâm sẽ không thể làm việc được . Vì vậy phải có mạch xử lý tín hiệu trước khi đưa vào vi xử lý trung tâm ANTENNA +9V +5V R1 R4 3.3k 1k IC1 8 C1 P3.5 (89C2051) 4 3 VC R Q C Q1 7 DC R2 150pF 2N3819 R3 5 CV 1K 1M GD N 2 6 TR TH D1 555 1 LED C2 C3 2n7 1u Hình 2.4 Sơ đồ mạch xử lý tín hiệu IC NE555 N gồm có 8 chân. - chân số 1(GND): cho nối mase để lấy dòng cấp cho IC - chân số 2(TRIGGER): ngõ vào của 1 tần so áp.mạch so áp dùng các transistor PNP. Mức áp chuẩn là 2*Vcc/3. - Chân số 3(OUTPUT): Ngõ ra .trạng thái ngõ ra chỉ xác định theo mức volt cao(gần bằng mức áp chân 8) và thấp (gần bằng mức áp chân 1) Chân số 4(RESET): dùng lập định mức trạng thái ra. Khi chân số 4 nối masse thì ngõ ra ở mức thấp. Còn khi chân 4 nối vào mức áp cao thì trạng thái ngõ ra tùy theo mức áp trên chân 2 và 6. - Chân số 5(CONTROL VOLTAGE): dùng làm thay đổi mức áp chuẩn trong IC 555 theo các mức biến áp ngoài hay dùng các điện trở ngoài cho nối mase. Tuy nhiên trong hầu hết các mạch ứng dụng chân số 5 nối masse qua 1 tụ ,các tụ có tác dụng lọc bỏ nhiễu giữ cho mức áp chuẩn ổn định. - Chân số 6(THRESHOLD) : là ngõ vào của 1 tầng so áp khác .mạch so sánh dùng các transistor NPN .mức chuẩn là Vcc/3 điều khiển bỡi tầng logic .khi chân 3 ở mức áp thấp thì khóa này đóng lại.ngược lại thì nó mở ra. Chân 7 tự nạp xả điện cho 1 mạch R-C lúc IC 555 dùng như 1 tầng dao động . - Chân số 8 (Vcc): cấp nguồn nuôi Vcc để cấp điện cho IC.Nguồn nuôi cấp cho IC 555 trong khoảng từ +5v ÷ +15v và mức tối đa là +18V
  19. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử tính toán thời gian có xung và không có xung. Chọn tần số dao động là 200Hz chọn tụ C4 = 1uF chon R3 = R2 Ton = 2Toff Mà T = Ton + Toff suy ra T = 3Toff => Toff = T/3 Ta có T = 1/f = 1/200 = 0,005 (s) = 5 (ms) Toff = T/3 = 5/3 = 1,67ms Ton = T - Toff = 5 – 1,67 = 3,33ms Toff = 0,693*R3*C1 =>R3 = Toff/(0,693*10^-6) = 1,67*10^-3/(0,693*10^-6) =2409 Ω Chọn R3 = R2 = 2,2k - Kết quả mô phỏng 1.00 T VG1 -1.00 10.00 Vd 9V Vd 0.00 5.00 Vout1 4,9V Vout1 0.00 0.00 10.00m 20.00m 30.00m 40.00m 50.00m Time (s) Hình 2.5 Dạng sóng đầu ra của mạch c , Bàn phím - Bàn phím có nhiệm vụ để điều khiển cho mạch , bàn phím được sử dụng như các nút bấm để thay đổi các trạng thái của mạch : Start , Stop , Reset, Hold d, Hiển thị - Có rất nhiều cách để hiện thị thông số của mạch khi chúng ta cần hiển thị nội dung của mạch như : hiển thị bằng led đơn , led 7 thanh ….. để gọn nhẹ và thuận tiện cho việc lập trình thì chúng ta chon LCD để hiển thị thông tin của mạch đo , dễ dàng có thể đọc được nôi dung ngay trên LCD 1 cách trực quan nhất e, Khối nguồn
  20. Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án : Môn học tích hợp 2 Khoa Điện – Điện Tử IC3 +9V 78L05 SW1 +5V 3 1 VI VO SW-SPST GND R1 C1 2 220 BAT1 10u 9V D1 LED-BIBY GND Hình 2.2 Khối nguồn - Để đảm bảo cho mạch hoạt động ổn định thì ta cần có 1 khối nguồn ổn định 78xx là loại linh kiện dùng để biến đổi từ điện áp cao xuống điện áp thấp tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại họ 78xx. - L7805T là loại linh kiện dùng để tạo ra điện áp +5V. - Dải điện áp lối vào từ +7 ÷ 35 (V) - Điện áp ra là : +5 (V) - Dòng ra từ : 0 ÷ 1 (A) - Công suất lớn nhất ở đầu ra là : P = UI = 5*1 = 5 (w) 2.2.4 Sơ đồ mô phỏng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2