intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

Chia sẻ: Minh Toan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

149
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ 3 yếu tố để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để đáp ứng được những yếu tố trên thì doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định. Do đó, trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để khai thác các nguồn vốn này để phục vụ cho mục tiêu phát triển sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh của mình....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

  1. Nguồn vốn của doanh nghiệp ĐỀ TÀI: NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP Nhóm 1 Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN HÒA NHÂN Sinh viên thực hiện: 1.Nguyễn Minh Nhật 36k18 2.Đậu Thị Dạ Thảo 36k18 3.Đinh Thị Bích Thu 36k18 4.Võ Đăng Trình 36k18 5.Lê Nguyễn Khánh Mẫn 36k18 6.Huỳnh Nhật 36k18 7.Nguyễn Hữu Huy 36k18 Nhóm 1 Trang 1
  2. Nguồn vốn của doanh nghiệp NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Lời mở đầu Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghi ệp nào cũng phải có đủ 3 yếu tố để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh: T ư li ệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để đáp ứng được nh ững y ếu t ố trên thì doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định. Do đó, trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để khai thác các nguồn v ốn này đ ể ph ục v ụ cho mục tiêu phát triển sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh của mình. Tuy nhiên, vốn luôn là một bài toán đau đầu đối với m ột công ty nh ỏ hay v ới một tập đoàn đa quốc gia. Việc nắm bắt được các vấn đề cốt lõi về vốn luôn làm cho các chủ Doanh nghiệp quản lý và sử dụng ngồn vốn c ủa mình t ốt h ơn. Mặc dù doanh nghiệp đã có được nguồn vốn nhất định nhưng nếu không biết sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả thì cũng hoàn không. Vì th ế, các doanh nghiệp khi có được nguồn vốn cho mình, họ tìm mọi cách làm sao khai thác tối đa hiệu quả sử dụng vốn, nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Mỗi nguồn vốn có đặc điểm riêng, công dụng riêng từng loại, do vậy, để kết hợp các nguồn vốn với nhau trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp cần thiết phải nắm vững cách sử dụng các nguồn vốn, ưu nhược điểm của từng nguồn vốn, để sử dụng đúng mục đích nhằm mang lại hiệu qu ả trong hoạt động kinh doanh của mình. I.Tổng quan về nguồn vốn của doanh nghiệp: 1.Khái niệm: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền (giá trị) của toàn bộ vật tư, tài sản, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và vận động không ngừng. 2.Đặc điểm: Nhóm 1 Trang 2
  3. Nguồn vốn của doanh nghiệp • Vốn kinh doanh phải có trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. • Vốn kinh doanh không thể mất đi, phải được thu hồi sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, nếu mất vốn đồng nghĩa với doanh nghiệp bị phá sản. • Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, vì nó nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. • Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động và đạt tới mục tiêu sinh lời. • Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một mức độ nhất định. • Vốn phải được gắn với chủ sỡ hữu nhất định. • Vốn phải được mua bán theo quan hệ cung cầu trên thị trường. II.Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp: Nguồn vốn được phân loại dựa trên tiêu chí sau: 1.Căn cứ theo quy định quản lý: a)Vốn điều lệ -Khái niệm: Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Nó là một phần trong nguồn vốn chủ sở hữu và có thể có giá trị nhỏ h ơn rất nhiều so với tổng tài sản hay tổng doanh thu của công ty. b)Vốn pháp định -Khái niệm: Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để hoạt động với những doanh nghiệp đặc biệt quan trọng. Ví dụ như: Theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP: Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng, Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng, Bảo lãnh phát hành: 165 tỷ đồng, Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng c)Ưu nhược điểm của vốn điều lệ và vốn pháp định Vốn điều lệ Vốn pháp định -Làm cơ sở xác định quyền, -Là cơ sở để đánh giá một Nhóm 1 Trang 3
  4. Nguồn vốn của doanh nghiệp lợi ích và nghĩa vụ của các thành doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn viên, nhà đầu tư trong công ty thành lập hay không -Qua vốn điều lệ và các phần -Tạo ra sự an toàn cho xã hội cấu thành còn lại của vốn chủ và đảm bảo trách nhiệm tài sản Ưu sở hữu có thể hình dung doanh của doanh nghiệp trước đối tác điểm nghiệp làm ăn có hiệu quả và và chủ nợ đang chú trọng vào lĩnh vực nào. -Giảm thiểu sự xuất hiện của -Là cơ sở để phân chia lợi các công ty ma và các chủ thể nhuận cũng như rủi ro trong kinh tìm cách thành lập doanh nghiệp doanh đối với các thành viên góp để thực hiện những hành vi xảo vốn trá. - Pháp luật chưa có quy định -Việc ấn định mức vốn pháp về mức vốn điều lệ tối thiểu do định vô hình chung đã khống chế đó gây bất cập trong việc kinh quyền tự do lựa chọn mô hình và doanh của các doanh nghiệp xác định quy mô kinh doanh của - Đây là số vốn ban đầu mới doanh nghiệp Nhược góp của chủ sở hữu nên chưa đủ -Xuất hiện thêm nhiều điểm lớn để mở rộng quy mô kinh nghành nghề kinh doanh quy doanh của doanh nghiệp định về vốn pháp định gây sự phản ứng gay gắt trong xã hội. 2.Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển: a) Vốn cố định -Khái niệm: Là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào các TSCĐ của doanh nghiệp,hay được hiểu là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ nhằm đem lại l ợi ích cho doanh nghiệp. TSCĐ là những tài sản có đặc điểm: + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinhdoanh. Nhóm 1 Trang 4
  5. Nguồn vốn của doanh nghiệp + Giá trị được chuy ển d ịch vào s ản ph ẩm d ần d ần theo t ừng chu kỳ sản xuất – kinh doanh, là một thành phần của giá trị s ản ph ẩm và đ ược thu h ồi qua kỹ thuật khấu hao. Vd: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Xét riêng, những khoản đầu tư tương đối lớn vào các giá trị trừu tượng (bằng phát minh sang chế, bản quyền, nhãn hiệu th ương mại, chi phí thành l ập doanh nghiệp…) nhưng lại có tác dụng như một tài sản cũng phải được quản lý và thu hồi như một TSCĐ, những khoản đầu tư này được gọi là TSCĐ vô hình. -Đặc điểm: + Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuy ển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ. + Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị c ủa nó đ ược thu hồi về đủ thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. b) Vốn lưu động: - Khái niệm: Là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào các tài sản l ưu động hi ện có c ủa doanh nghiệp Vd: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng tồn kho… TSLĐ của doanh nghiệp là những đối tượng lao động được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là những tài sản có thời gian thu hồi là ngắn hạn. TSLĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại: + TSLĐ sản xuất: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... + TSLĐ lưu thông: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu th ụ, các lo ại v ốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước... -Đặc điểm: + Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. + Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm. + Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra. c) Ưu nhược điểm của vốn cố định và vốn lưu động: Nhóm 1 Trang 5
  6. Nguồn vốn của doanh nghiệp Chỉ Vốn cố định Vốn lưu động tiêu -Chi phí sử dụng vốn được - Đây là vốn luân chuyển giúp dàn trải cho nhiều kỳ nên làm doanh nghiệp sử dụng tốt máy giảm chi phí cho doanh nghiệp; từ móc thiết bị và lao động để tiến đó giảm giá thành sản phẩm và hành sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực canh tranh thu lợi nhuận. - Vòng quay vốn cố định luân - Vòng tuần hoàn và chu chuyển định kỳ, do đó có nguồn chuyển vốn lưu động diễn ra vốn thường xuyên để đầu tư vào trong toàn bộ các giai đoạn của những TSCĐ khác chu kỳ sản xuất kinh doanh nên - Tạo thành nguồn vốn đầu tư đồng thời trong quá trình theo dõi ƯU mới để thay đổi thiết bị công sự vận động của vốn lưu động, ĐIỂM nghệ. doanh nghiệp cũng quản lí gần như toàn bộ các hoạt động diễn ra - Do vốn cố định thường trong chu kỳ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn, quyết định đến khả năng tăng trưởng kinh tế, - Với tính chất chỉ tham gia cạnh tranh của doanh nghiệp. một lần vào giá trị sản phẩm nên việc tính giá thành thuận tiện hơn, đưa toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không cần phải trích khấu hao từng phần. NHƯỢC ĐIỂM -Đòi hỏi cần có một lượng - Đối tượng lao động chỉ có tiền đủ lớn để hình thành nên vốn thể tham gia vào một chu kỳ sản cố định xuất, đến chu kỳ sản xuất sau -Vòng quay vốn dài, khi cần phải có loại đối tượng khác. khó có thể thu hồi vốn ngay lập - Do vật tư sử dụng có nhiều tức và do vòng quay của vốn dài loại nên quá trình sản xuất kinh nên rủi ro lớn do những nguyên doanh thường qua nhiều khâu, nhân chủ quan khách quan gây ra. phức tạp và mất thời gian. -Khi đầu tư vào TSCĐ, đặc - Nếu tốc độ luân chuyển vốn Nhóm 1 Trang 6
  7. Nguồn vốn của doanh nghiệp biệt là TSCĐ vô hình, nếu không lưu động kéo dài ở khâu sản xuất, sử dụng phương pháp khấu hao dự trữ và lưu thông sẽ làm gia hợp lý, có thể không thu hồi vốn tăng số lượng vốn lưu động kịp, dẫn đến mất vốn chiếm dụng, tốn kém nhiều chi phí, tăng giá thành sản phẩm -Bỏ chi phí để pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh hay thu hồi vốn không kịp nhằm bổ sung vốn kịp thời để đầu tư vào những TSCĐ khác -Vốn cố định được bù đắp từng phần nên dễ bị thất thoát vốn. 3. Căn cứ theo nguồn gốc: 3.1.Tính chất chủ sở hữu: a) Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Đây là nguồn vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải là một khoản nợ. Bao gồm: - Nguồn vốn – quỹ: • Nguồn vốn kinh doanh: Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành l ập hoặc mở rộng doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức tham gia liên doanh, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu. Doanh nghiệp không phải hoàn lại vốn này và khi có lợi nhuận, doanh nghiệp quyết định có phát lãi cổ tức hay không. Mức độ kinh doanh và s ự phát triển của nó phản ánh độ tin cậy của các nhà đầu tư đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ nguồn vốn đó. • Vốn trong các quỹ: Nguồn vốn này được hình thành chủ y ếu từ l ợi nhu ận sản xuất kinh doanh (phần không phân phối) tích tụ lại. Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà doanh nghiệp tự tạo ra và còn lưu lại trong doanh nghi ệp. Đây là một phương tiện đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp rất hữu ích. • Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: nguồn vốn này được hình thành do ngân sách Nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp, do các bên tham gia lien doanh ho ặc các cổ đông góp vốn, do bổ sung từ kết quả kinh doanh và có th ể từ các ngu ồn khác như quỹ phát triển kinh doanh, được viện trợ,… Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp chưa s ử dụng hoặc đã s ử Nhóm 1 Trang 7
  8. Nguồn vốn của doanh nghiệp dụng nhưng công tác xây dựng cơ bản vẫn chưa hoàn thành, chưa bàn giao, quyết toán. • Ngoài ra còn có các nguồn vốn hình thành từ chênh l ệch tỷ giá, chênh l ệch đánh giá lại tài sản, lãi chưa phân phối,… - Nguồn kinh phí: Là khoản kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp do doanh nghiệp để thực hiện những nhiệm vị kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp trên giao (không phải vì mục đích kinh doanh hay l ợi nhuận), hoặc có thể hình thành tại doanh nghiệp như khoản viện phí, học phí. Từ những đặc điểm trên của nguồn vốn chủ sử hữu, ta th ấy ngu ồn v ốn ch ủ sở hữu có những ưu điểm sau:  Vốn chủ sỡ hữu là nguồn vốn thuộc sỡ hữu của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài.  Vì đây là nguồn vốn của chính doanh nghiệp nên có chi phí sử dụng vốn thấp, doanh nghiệp tốn ít chi phí hơn khi huy động nguồn vốn này.  Vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chủ đầu tư có toàn quy ền chủ động quyết định sử dụng chúng mà không gặp phải bất cứ một sự cản trở nào.  Mặt khác, nguồn vốn chủ sở hữu có chi phí cơ hội thấp do đó an toàn h ơn cho chủ đầu tư trong quá trình sử dụng.  Đối với nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp thì ưu điểm của nó là s ố lượng vốn lớn, thường sử dụng cho các dự án phúc lợi xã hội cần nhiều vốn đầu tư hoặc cho các công ty Nhà nước, và người chủ quản lý không cần quan tâm nhiều đến khả năng huy động vốn của mình vì đã có sẵn. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì nguồn vốn chủ sở hữu cũng tồn tại một số nhược điểm như:  Với nguồn kinh phí được cấp, người sử dụng không quan tâm nhiều đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn vì không phải do h ọc bỏ ra, dẫn đ ến tình tr ạng lãng phí vốn, sử dụng vốn vào các khoản mục không cần thi ết, đồng v ốn không sinh lời,…  Do đây là nguồn vốn của chủ sở hữu nên khi có rủi ro trong kinh doanh xảy ra, chủ sở hữu phải chịu thiệt hại hoàn toàn.  Mặc dù có lượng vốn lớn nhưng quy mô của vốn ch ủ sở h ữu có h ạn nên hạn chế trong việc đầu tư các dự án lớn. b)Nguồn vốn đi vay (vốn vay): nguồn vốn đi vay là nguồn vốn doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác để bổ sung vốn đ ầu t ừ kinh doanh. Nhóm 1 Trang 8
  9. Nguồn vốn của doanh nghiệp - Đặc điểm: nguồn vốn này có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn và tức thời. Tuy nhiên sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt qu ỹ ti ền m ặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh ph ải được l ập bám sát thực tế… nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp. - Ưu điểm: • Vốn vay sẽ bổ sung vốn đầy đủ cho dự án. Có vốn vay doanh nghiệp mới có thể cân đối cơ cấu vốn để tỷ suất sinh lời của vốn của doanh nghi ệp cao hơn. • Vốn vay sẽ làm cho chủ dự án quan tâm đến hiệu quả hoạt động đ ể đ ảm bảo khả năng trả nợ vay. • Tài trợ hoạt động doanh nghiệp thông qua huy động vốn vay cho phép ch ủ doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có quyền tự đưa ra tất cả quyết định mà không phải báo cáo cho các cổ đông hoặc nhà đầu tư. Và chủ doanh nghiệp sẽ sở hữu toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp. • Lãi suất bạn phải trả trên khoản vay đ ược xem là chi phí h ợp l ệ và đ ược khấu trừ thuế. Khoản khấu trừ này là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp và giúp giảm số tiền doanh nghiệp đóng thuế hàng năm. Ngoài ra, doanh nghiệp cỡ nhỏ cũng có thể được hưởng nhiều ưu đãi thuế. Doanh nghiệp có thể tiếp cận các khoản vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ với nhiều điều khoản thuận lợi hơn so với các khoản vay truyền thống từ ngân hàng. • Chủ nợ của doanh nghiệp không được hưởng khoản chia lợi nhuận của công ty. Tất cả những gì họ có thể mong đợi chính là doanh nghi ệp s ẽ thanh toán khoản vay đúng hạn. - Nhược điểm: • Doanh nghiệp phải thông qua các khế ước vay nợ từ ngân hàng, đi ều này dẫn đến sự bất lợi cho doanh nghiệp vì phải ch ịu áp lực l ớn c ủa gánh nặng n ợ nần dẫn đến việc phải hy sinh nhiều lợi ích để thanh toán các kho ản lãi vay đồng thời để mất tự chủ trong kinh doanh, khó khăn trong việc ra các quyết định kinh doanh. • Với khoản vốn vay này doanh nghiệp phải trả lãi cho các khoản tiền đã vay, do đó chi phí huy động vốn lớn. Nhóm 1 Trang 9
  10. Nguồn vốn của doanh nghiệp • Doanh nghiệp phải hoàn trả lại toàn bộ vốn vay cho các chủ nợ vào một thời điểm nào đó trong tương lai, do đó doanh nghiệp phải luôn ch ịu gánh n ặng nợ nần và lo lắng khả năng trả nợ của mình. • Trong trường hợp tài trợ bằng vay nợ, rủi ro tài chính sẽ phát sinh do doanh nghiệp phải gánh chịu một khoản lãi phải trả cố định. • Doanh nghiệp phải chi trả cho những khoản vay l ớn, đúng vào lúc b ạn đang cần tiền để thanh toán các khoản chi phí ban đầu. Hơn n ữa, n ếu doanh nghiệp không thanh toán khoản vay, khoản nợ của thẻ tín dụng đúng hạn, mức tín nhiệm của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Điều đó sẽ khiến doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi vay vốn trong tương lai, hoặc có th ể không đ ược phép vay vốn. Và nghiêm trọng nhất là nếu chủ doanh nghi ệp không trả ti ền đúng hẹn cho gia đình hoặc bạn bè, mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên có nguy cơ rơi vào tình trạng căng thẳng. • Đối với doanh nghiệp mới thành lập, ngân hàng thương mại có thể sẽ yêu cầu chủ doanh nghiệp thể chấp tài sản cá nhân khi vay vốn. Điều này có nghĩa là nếu doanh nghiệp của bạn không kinh doanh hiệu quả, bạn sẽ mất toàn bộ tài sản riêng đã dùng thể chấp. Doanh nghiệp huy động vốn vay càng nhiều nguy cơ phá sản càng cao. Rất nhiều người lâm vào cảnh nợ nần nhanh chóng khi huy động vốn vay để bắt đầu kinh doanh. • Chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều trách nhiệm về các khoản n ợ. Nhiều người suy nghĩ đơn giản rằng, khi thành lập doanh nghiệp, tài sản riêng của chủ doanh nghiệp sẽ được an toàn, điều này không hoàn toàn đúng. Ph ần lớn các tổ chức tài chính yêu cầu chủ doanh nghiệp phải thế chấp tài s ản doanh nghiệp hoặc tài sản riêng cho các khoản vay cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán khoản vay coi nh ư ch ủ doanh nghi ệp m ất toàn bộ tài sản riêng đã thế chấp. c) Nguồn vốn chiếm dụng (tín dụng thương mại): là nguồn vốn hình thành khi doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng và sử dụng trong thời gian chưa đến hạn trả tiền cho chủ nợ Ví dụ: tiền hàng của nhà cung cấp, tiền thuế phải nộp cho Nhà nước, tiền mua hàng và các khoản phải trả công nhân viên,… - Đặc điểm: đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp, hoặc của các chủ nợ, việc chiếm dụng này có thể phải trả phí hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có Nhóm 1 Trang 10
  11. Nguồn vốn của doanh nghiệp nguyên vật liệu, điện nước,… để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền phải bỏ ra trong đi ều ki ện s ản xu ất kinh doanh bình thường. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó s ẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp luật, tốt nhất nên có sự thỏa thuận về việc chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp có thể hình thành vốn vay và vốn chiếm dụng t ừ các nguồn như sau: Nhóm 1 Trang 11
  12. Vay ngân hàng Tín dụng Phát hành trái Thuê tài chính thương mại phiếu DN Nguồn vốn của doanh nghiệp Là nguồn vốn DN Là nguồn DN phát hành một Là loại tín vay của các ngân vốn được loại chứng khoán dụng trung và hàng thương mại. hình thành nợ, xác nhận nghĩ dài hạn mà trong quan vụ trả nợ cả gốc nguồn vốn vay Được cụ thể hóa hệ mua bán lẫn lãi cho người được tài trợ ĐẶC thông qua hợp đồng chịu giữa các sở hữu trái phiếu dưới hình thức ĐIỂM tín dụng, trong đó doanh nghiệp tài sản cố quy định rõ rang về với nhau định, máy móc thời hạn vay, lãi thiết bị suất, mục đích vốn vay, giá trị vốn vay, … Có thể giúp DN tham DN có thể Doanh nghiệp có Doanh nghiệp gia vào các hoạt chiếm dụng thể sử dụng nguồn không cần động kinh doanh yêu vốn của bạn vốn này để tài trợ phải đi mua cầu vốn lớn, vượt hàng cho các khoản đầu máy móc, thiết quá khả năng tự tài trợ của DN. tư dài hạn bị, tiết kiệm Đồng thời giúp DN chi phí và thời có khả năng quay gian, được ƯU vòng vốn giải quyết hưởng lợi ích ĐIỂM các vấn đề về tài từ lá chắn chính trước mắt. thuế DN có thể sử dụng nguồn vốn này trong dài hạn, tạo ra một nguồn tài trợ ổn định. Để được vay ngân Chỉ sử dụng Áp lực trả nợ và Hình thức vay hàng, doanh nghiệp được trong ngày đáo hạn là rất này lãi suất cần đảm bảo các ngắn hạn. lớn. thường cao yêu cầu về tài sản Chỉ có công ty cổ hơn các loại đảm bảo, nguồn vốn Để có thể sử phần và công ty đối ứng, phải có đầy dụng được TNHH mới có tín dụng khác có cùng thời đủ hồ sơ xin vay loại tín dụng quyền phát hành vốn theo quy định. trái phiếu doanh hạn. này DN phải Áp lực trả lãi và trả nghiệp. tạo được sự Để có thể phát nợ đúng hạn rất lớn, NHƯỢ tín nhiệm với hành trái phiếu một nếu không trả được C ĐIỂM nợ đúng hạn, doanh bạn hàng và cách có hiệu quả Nhóm 1 ệp sẽ phải chịu nghi có quan hệ thì DN phải hoạt Trang 12 lãi phạt, bị phát mại cung ứng động có uy tín , tài sản…… thường phải chấp hành các
  13. Nguồn vốn của doanh nghiệp 3.2.Phạm vi huy động: a) Bên trong doanh nghiệp: -Khái niệm: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ, phát hành cổ phiếu (đối với doanh nghiệp cổ phần). -Đặc điểm: Dưới đây ta xem xét một số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên trong. +Vốn góp ban đầu: Khi mới thành lập doanh nghiệp, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Với DNNN, số vốn này được lấy từ ngân sách nhà nước, và thuộc sở hữu của nhà nước. Còn với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn ban đầu( mức vốn được nhà nước quy định trong luật doanh nghiệp). Trong khi đó, đối với công ty cổ phần, nguồn vốn ban đầu sẽ do các cổ đông đóng góp. Theo luật doanh nghiệp, muốn xin đăng kí thành lập doanh nghiệp, ch ủ doanh nghi ệp ph ải có một số vốn ban đầu cần thiết theo quy định của pháp luật + Nguồn vốn chủ sở hữu: huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp + Quỹ khấu hao: để bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong qúa trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. B ộ ph ận giá tr ị hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một y ếu t ố chi phí s ản xu ất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền kh ấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích lu ỹ l ại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao TSCĐ là m ột nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái s ản xuất m ở rộng trong doanh nghiệp. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. + Lợi nhuận để lại để tái đầu tư: khi doanh nghi ệp hoạt đ ộng kinh doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một ph ần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và làm gia tăng vốn của doanh nghiệp. Nhóm 1 Trang 13
  14. Nguồn vốn của doanh nghiệp Tạo vốn bằng lợi nhuận để tái đầu tư là ngu ồn v ốn r ất quan tr ọng vì doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn và giảm sự lệ thuộc bên ngoài. Tuy nhiên, điều này chỉ thực hiện được với các doanh nghiệp hoạt động có lãi. +Phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp là nguồn tài chính dài hạn quan trọng đối với doanh nghiệp. Ch ỉ có những doanh nghiệp đủ điều kiện quy định pháp luật mới được phát hành cổ phiếu. Ủy ban chứng khoán Nhà nước quản lý và kiểm soát rất ch ặt ch ẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Giới hạn phát hành là m ột quy định ràng buộc có tính pháp lý đối với mọi doanh nghiệp phát hành c ổ phi ếu. Lượng cố phiếu tối đa mà công ty được phát hành một lần hoặc một s ố l ần trong giới hạn số lượng cổ phiếu được cấp phép. Cổ phiếu được chia làm 2 loại: + Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu thu nhập không cố định, lợi tức biến động tùy thuộc vào sự biến động lợi nhuận của doanh nghiệp, được phát hành rộng rãi trên thị trường. Thị giá cổ phiếu rất nhạy cảm trên thị trường, nó phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, môi trường kinh tế, lãi suất thay đổi…….. + Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập c ố định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào thay đ ổi lãi su ất c ủa trái phiếu kho bạc và tình hình lợi nhuận của công ty. - Ưu nhược điểm: * Ưu điểm: • Là tiền đề cho nền tảng ban đầu vững mạnh, một khi doanh nghiệp có được nguồn vốn vững chắc, thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được suông sẻ, có năng lực đầu tư vào ngành nghề mà doanh nghiệp lựa chọn. • Nâng cao năng lực cạnh tranh: khi doanh nghiệp có được nguồn tài chính ổn định, doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều lĩnh vực, đa dạng hoá được danh mục đầu tư, nhằm hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Và đây cũng là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng cũng như các đối tác của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. • Được quyền tự sử dụng vốn Giảm chi phí sử dụng vốn và hạn ch ế l ệ thuộc vốn bên ngoài: đây là ưu thế lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giảm gánh nặng về vốn vay cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp có thể “ dễ thở” hơn khi sử dụng vốn. • Dễ dàng tiếp cận công nghệ khoa học kỹ thuật khi nguồn vốn này mạnh. *Nhược điểm: Nhóm 1 Trang 14
  15. Nguồn vốn của doanh nghiệp • Nguồn vốn nhỏ hẹp, hạn chế việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp • Khó khăn trong việc thu hút vốn: đối với các doanh nghiệp cổ ph ần thì vi ệc phát hành cổ phiếu sẽ khó khăn khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp trở ngại • Khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả => giảm đi một nguồn thu b ổ sung vào nguồn vốn của doanh nghiệp. b) Bên ngoài doanh nghiệp: -Khái niệm: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nguồn vốn này bao g ồm: ngu ồn v ốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác... -Nguồn hình thành: + Từ hoạt động liên doanh, liên kết: nguồn vốn liên k ết là nh ững ngu ồn đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một quá trình kinh doanh do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp: có thể là liên kết giữa nguồn vốn của nhà nước do doanh nghiệp nhà nước quản lý với nguồn vốn tự có của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài nước không phụ thuộc khu vực nhà nước, giữa nguồn vốn nhà nước do doanh nghi ệp này quản lý với nguồn vốn của nhà nước do doanh nghiệp khác quản lý.... Hình thức góp vốn này thích hợp với các quá trình kinh doanh có quy mô l ớn hay m ột mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực hiện được tổ ch ức kinh doanh và qu ản lý vốn. + Từ nguồn vốn tín dụng: là các khoản vay mà các doanh nghi ệp vay dài h ạn từ các ngân hàng thương mại, công ty tài chính hay công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác. Đây là nguồn vốn chủ y ếu trong các doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng là nguồn vốn quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn do sức ép từ việc trả lãi nên buộc các doanh nghi ệp ph ải s ử dụng vốn hiệu quả đúng mục đích. + Từ phát hành trái phiếu: doanh nghiêp có thể huy động vốn cho hoạt động đầu tư của mình bằng cách phát hành trái phiếu. Phát hành trái phi ếu nghĩa là doanh nghiệp vay khoản tiền từ dân cư hay các tổ ch ức và cam k ết s ẽ tr ả b ằng mệnh giá khi đáo hạn và sẽ trả lãi định kì cho người nắm gi ữ trái phi ếu. Đây là Nhóm 1 Trang 15
  16. Nguồn vốn của doanh nghiệp hình thức giúp doanh ngiệp huy động được khối lượng lớn vốn trung và dài h ạn để làm tăng vốn của mình, để tăng vốn đầu tư cho hoạt động của mình. + Từ hoạt động mua chịu: trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có th ể sử dụng tạm thời nguồn vốn của doanh nghiệp khác trong hình th ức mua bán ch ịu, khi chưa đến hạn trả nợ, doanh nghiệp sẽ tạm th ời s ử dụng ngu ồn v ốn này đ ể quay vòng vốn, đáp ứng kịp thời hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho có hiệu qu ả kinh t ế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Doanh nghiệp cần nhận th ấy ưu điểm lớn của việc huy động vốn từ bên ngoài là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn. Sử dụng đòn bẩy tài chính là để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh có hi ệu qu ả. Mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn thì vi ệc huy đ ộng v ốn t ừ bên ngoài sẽ càng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển nhanh hơn. - Ưu nhược điểm * Ưu điêm ̉ • Nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi doanh nghiệp hạn chế về vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn t ừ bên ngoài. • Khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để t ừ đo ́ khuyêch đ ại ́ doanh lợi vốn chủ sở hữu. * Nhược điêm ̉ • Chi phí sử dụng vốn lớn, tạo áp lực cho doanh nghi ệp: trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp sử dụng hoàn toàn nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp, bắt buộc doanh nghiệp phải căn nhắc nên đầu tư vào lĩnh vực nào? Ngành nghề gì?... tính toán kỹ lưỡng các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, nhằm bù đắp được chi phí s ử dụng vốn và tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp 4. Căn cứ theo thời gian huy động: a/Nguồn vốn lưu động thường xuyên: - Khái niệm: Nguồn vốn thường xuyên là vốn chủ sở h ữu và các kho ản vay dài h ạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và m ột bộ ph ận TSLĐ t ối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Đặc điểm: Nhóm 1 Trang 16
  17. Nguồn vốn của doanh nghiệp Đây là nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Vốn lưu động thường xuyên =Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Như vậy, Vốn thường xuyên là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đ ể đánh giá tình hình tài chính DN, chỉ tiêu này cho biết hai điều: + Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn như thế nào? +Tài sản cố định của DN có được tài trợ một cách v ững ch ắc b ằng ngu ồn vốn dài hạn hay không? 2/Vốn tạm thời: a.Khái niệm: Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính ch ất ngắn h ạn (d ưới m ột năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính ch ất t ạm th ời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các t ổ ch ức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. b.Đặc điểm các loại: Gồm các loại với các đặc điểm sau: -Các khoản phải trả tạm thời như: Nợ lương, nợ thuế, nợ BHXH…Các khoản nợ này biến đổi cùng với quy mô hoạt động doanh nghiệp,và chi phí s ử dụng vốn coi như không phát sinh. Nguồn tài trợ từ các khoản nợ này có quy mô nhỏ và thời gian sử dụng ngắn nên không có khả năng để tài trợ cho các nhu cầu lớn về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. -Các khoản nợ và vay tín dụn thương mại do người bán chấp nhận. Các khoản nợ này biến đổi cùng với quy mô hoạt động donh nghiệp nh ưng có chi phí sử dụng đi kèm, thời gian sử dụng gắn liền với chính sách tín dụng t ừ nhà cung cấp. -Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác.Nguồn vốn này luôn có chi phí sử dụng vốn đi kèm, thời gian sử dụng luôn gắn liền với h ợp đồng tín d ụng từ ngân hàng và các đối tượng khác; thường được sử dụng để tài trợ về nhu cầu sử dụng tài sản lưu động. Chỉ tiêu Thường xuyên Tạm thời Tổng quát Vốn thường xuyên=CSH+Nợ Tạm thời= NVTX-tài dài hạn sản DH- tài sản NH –Nợ Nhóm 1 Trang 17
  18. Nguồn vốn của doanh nghiệp NH Nhân tố làm -Tăng vốn chủ sở hữu: LN -Tăng khoản vay ngắn tăng nguồn vốn để lại, nhận vốn góp… hạn. -Tăng các khoản vay DH. -Giảm các khoản phải -Giảm đầu tư TSDH. trả tạm thời (nợ lương, thuế…) -Tăng các khoản nợ tín dụng với người bán Nhân tố làm -Giảm VCSH: Lỗ, trả vốn -Thanh toán các khoản giảm nguồn vốn góp. nợ lương, thuế, BHXH. -Trả các khoản vay DH. -Trả tiền trước cho -Tăng đầu tư vào TSDH người bán. -Giảm các khoản vay ngắn hạn. Ưu điểm -Trách ứ đọng vốn, sử dụng -Sử dụng nhằm sinh vốn hợp lý, tiết kiệm. lợi cho doanh nghiệp. -Đảm bảo HĐKD bình -Đáp ứng khi có nhu thường, liên tục. cầu tạm thời, bất thường -Không gây sự căng thẳng phát sinh. giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh. -Là căn cứ để xác định các nguồn tài trợ. -Ổn định Nhược điểm -Nguồn vốn góp phải lớn, -Không có khả năng các khoản vay dài hạn nhiều. đáp ứng nhu cầu vốn lớn. -Tạo áp lực thanh toán cho -Tạo áp lực cho các doanh nghiệp trong dài hạn. khoản nợ vay ngắn hạn. -Nguồn vốn bổ sung liên tục -Không ôn định nên để HĐKD diễn ra bình thường. không chắc chắn sẽ sinh lợi  Việc phân loại nguồn vốn theo cách này sẽ giúp cho các nhà qu ản lý có điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn một cách phù h ợp với th ời gian s ử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hơn nữa cách phân loại này còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích h ợp cho t ừng ngu ồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Nhóm 1 Trang 18
  19. Nguồn vốn của doanh nghiệp 5. Căn cứ theo hình thái thực hiện: a) Vốn hữu hình: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản có hình thái v ật chất. Nó bao gồm tiền, các giấy tờ có giá và những tài sản biểu hiện bằng vật khác như đát đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị... b) Vốn vô hình: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản không có hình thái vật chất gồm những chi phí có được quyền sử dụng đất, chi phí mua b ằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, các quy trình quản trị và văn hóa t ổ ch ức, định vị thương hiệu, quản trị khách hàng, các mối quan hệ đối tác và mạng lưới, kiến thức, kỹ năng, khả năng lãnh đạo và gắn kết nhân viên KẾT LUẬN Tóm lại, dù mỗi nguồn vốn còn tồn tại các nhược điểm khác nhau, nhưng chúng vẫn đóng vay trò quan trọng, quyết định đến hoạt động kinh doanh cũng như “sự sống, còn” của doanh nghiệp. Nguồn vốn nh ư nền móng c ủa ngôi nhà, không có vốn, doanh nghiệp không thể hoạt động. Do đó, việc hình thành và sử dụng vốn luôn là bài toán khó mà các nhà kinh doanh cần phải giải quyết nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp, việc kết hợp các nguồn vốn như thế nào, với tỷ trọng là bao nhiêu? cũng ảnh h ưởng tr ực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhóm 1 Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2