intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG NGÀNH THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM

Chia sẻ: Doan Duy Tan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

248
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TMA 408.1 Nhóm 8 Đại học NGOẠI THƢƠNG *********** Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế Đề tài NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TRONG NGÀNH THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn: TS Lê Thị Thu Hà _ Hà Nội – 04.2011 _ Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 0 .TMA 408.1 Nhóm 8 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU I. Một số vấn đề lý luận về Nhượng quyền thương mại ............................................. 4 1. Khái niệm, bản chất của Nhượng quyền thương mại ........................................ 4 1.1. 1.2. Khái niệm ....................................................................................................... 4 Bản chất ......................................................................................................... 8 ngh a của hoạt động nhượng qu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG NGÀNH THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM

  1. TMA 408.1 Nhóm 8 Đại học NGOẠI THƢƠNG *********** Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế Đề tài NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TRONG NGÀNH THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn: TS Lê Thị Thu Hà _ Hà Nội – 04.2011 _ Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 0
  2. TMA 408.1 Nhóm 8 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU I. Một số vấn đề lý luận về Nhượng quyền thương mại ............................................. 4 1. Khái niệm, bản chất của Nhượng quyền thương mại ........................................ 4 1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 4 1.2. Bản chất ......................................................................................................... 8 2. Đ c đi m v ngh a của hoạt động nhượng qu ền thương mại ....................... 9 2.1. i m......................................................................................................... 9 2.2. ngh ......................................................................................................... 10 3. Các hình thức nhượng quyền thương mại ........................................................ 12 3.1. Căn ứ vào l nh vực kinh doanh .................................................................. 12 3.2. Căn ứ vào các hình thức mua franchise .................................................... 14 4. Hệ thống pháp luật về Nhượng quyền thương mại .......................................... 16 4.1. Những quy ịnh pháp luật của Việt Nam về Nhượng quyền thương mại ... 16 4.2. ăng ký hoạt ộng Nhượng quyền thương mại ........................................... 18 4.3. Chủ th và hợp ồng nhượng quyền thương mại ........................................ 20 II. Nhượng quyền thương mại trong ngành hàng thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam ............................................................................................................................ 25 1. Đ c đi m ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam ........................................ 25 2. Thực trạng nhượng qu ền thương mại về ng nh thực phẩm tại Việt Nam .... 25 2.1. Cá thương hiệu Việt N m kinh do nh nhượng quyền trong ngành thự phẩm ...................................................................................................................... 25 2.2. Cá thương hiệu nướ ngoài kinh do nh nhượng quyền trong ngành thự phẩm ...................................................................................................................... 27 III. Hoạt động nhượng quyền thương mại của Phở 24 ........................................... 29 1. Giới thiệu về Phở 24........................................................................................... 29 2. Hoạt động nhượng quyền thương mại của phở 24 ........................................... 29 2.1. Các tiêu chuẩn ơ bản tham gia vào hệ thống nhượng quyền phở 24 .... 30 Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 1
  3. TMA 408.1 Nhóm 8 2.2. Cá bước cần làm trở thành chủ cửa hàng franchise phở 24 ................. 30 2.3. Chi phí Franchise......................................................................................... 31 2.4. Nguyên tắc kinh doanh của Phở 24 ............................................................. 32 2.5. Những hỗ trợ từ phía chủ thương hiệu Phở 24 cho bên nhận nhượng quyền ...................................................................................................................... 32 2.6. Một số bước khi Phở 24 xuất khẩu thương hiệu r nước ngoài .................. 33 3. Kết quả đạt được ............................................................................................... 33 KẾT LUẬN Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 2
  4. TMA 408.1 Nhóm 8 LỜI MỞ ĐẦU Nhƣợng quyền thƣơng mại - phƣơng thức kinh doanh đƣợc đánh giá là một trong những thành tựu lớn nhất của các nƣớc phƣơng Tây trong lĩnh vực thƣơng mại đã và đang thâm nhập vào Việt Nam trong quá trình Việt Nam mở cửa thị trƣờng và hội nhập hơn vào nền kinh tế thế giới. Hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại rất đƣợc đề cao khi bài toán vốn và rủi ro đầu tƣ, nhƣợc điểm bản chất của nền kinh tế đang phát triển đƣợc giải quyết rất tốt trong mô hình này. Ở các nƣớc trên thế giới, nhƣợng quyền dƣờng nhƣ đã xâm nhập vào cuộc sống con ngƣời, vào tất cả các ngành nghề, đặc biệt là ngành thực phẩm – một ngành có sự thành công rất nhiều của hoạt động kinh doanh nhƣợng quyền. Nhƣợng quyền giúp cho các thƣơng hiệu không chỉ bành trƣớng ở tầm quốc gia mà còn vƣơn ra thế giới. Riêng ở Việt Nam, đã có một số doanh nghiệp đã đi theo mô hình này nhƣng thành công nhất trong việc tạo dựng thƣơng hiệu riêng của mình có lẽ phải kể đến thƣơng hiệu Phở 24 của tập đoàn Nam An. Vì thế, nhóm chúng tôi xin chọn đề tài Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm tại Việt Nam để nghiên cứu các vấn đề pháp lý về nhƣợng quyền cũng nhƣ mô hình mẫu nhƣợng quyền khá thành công của Việt Nam là Phở 24, nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh nhƣợng quyền của Việt Nam và đặc biệt là ngành thực phẩm, một ngành có nhiều tiềm năng phát triển nhiều hơn trong tƣơng lai, xứng với tầm cao mới của Việt Nam trong giai đoạn mới - giai đoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế. *Trong phạm vi tiểu luận này, thuật ngữ “franchise” được dùng để chỉ “quyền thương mại” và thuật ngữ “franchising” tương đương với “nhượng quyền thương mại”* Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 3
  5. TMA 408.1 Nhóm 8 I. Một số vấn đề lý luận về Nhượng quyền thương mại 1. Khái niệm, bản chất của Nhượng quyền thương mại 1.1. Khái niệm Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh đã và đang đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng, đƣợc hiểu là một phƣơng thức tiếp thị và phân phối một sản phẩm hay dịch vụ dựa trên mối quan hệ giữa hai đối tác; một bên gọi là Franchisor (bên nhượng quyền hay chủ thương hiệu) và một bên gọi là Franchisee (bên được nhượng quyền hay mua franchise). Chính vì sự phát triển không ngừng của hình thức này, đã có nhiều khái niệm đƣợc nêu ra của nhiều tổ chức, quốc gia khác nhau nhằm giải thích, hƣớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh nhƣờng quyền đạt hiệu quả. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về quan điểm và môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, các khái niệm này cũng có một số điểm khác biệt. Các khái niệm trình bày sau đây đƣợc chọn lọc dựa trên sự khác nhau trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại của một số quốc gia, tổ chức tiêu biểu. Có thể phân chia các nƣớc trên thế giới thành ba nhóm nƣớc sau:  Nhóm các nƣớc với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích sự tự nguyên) công khai chi tiết nội dung của thỏa thuận nhƣợng quyền thƣơng mại.  Nhóm các nƣớc có bộ luật riêng, cụ thể, điều chỉnh hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại.  Nhóm các nƣớc điều chỉnh hoạt động nhƣờng quyên thƣơng mại theo luật về chuyển giao công nghệ. Dựa trên ba nhóm nƣớc này, ta có một số khái niệm nhƣợng quyền tiêu biểu sau đây: Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise Association) – Hiệp hội lớn nhất nƣớc Mỹ và thế giới : Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 4
  6. TMA 408.1 Nhóm 8 “Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như : bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình”. Ủ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (The US Federal Trade Commission – FTC) Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó Bên giao: - Hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận. - Cấp giấy phép nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao - Yêu cầu Bên nhận thanh tóan cho Bên giao một khỏan phí tối thiểu. Cộng đồng chung Châu Âu EC (Nay là Liên minh Châu Âu EU) Quyền thương mại là một “tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ đƣợc khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới ngƣời sử dụng cuối cùng”. Nhượng quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượng quyền kinh doanh được khái niệm ở trên. Mehico Luật sở hữu công nghiệp của Mehico có hiệu lực từ 06.1991 quy định : “Nhượng quyền thương mại tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một người sản xuất, Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 5
  7. TMA 408.1 Nhóm 8 chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt động thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thiết lập, với chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó.” Nga Theo chƣơng 54 – Bộ luật dân sự Nga, khái niệm bản chất pháp lý của sự nhượng quyền thương mại nhƣ sau: Theo Hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm: quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đói với bí mật kinh doanh, và các quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ…”  Các khái niệm về nhượng quyền thương mại trên đây đều dựa trên quan điểm cụ thể của luật pháp tại mỗi nƣớc. Tuy nhiên có thể thấy điểm chung trong những khái niệm này là việc một bên (bên nhƣợng quyền) đã phát triển một hệ thống để điều hành một doanh nghiệp cụ thể, cho phép bên khác (bên đƣợc nhƣợng quyền) sử dụng hệ thống đó theo quy định của bên chuyển nhƣợng và đổi lại, bên chuyển nhƣợng đƣợc nhận tiền thù lao từ bên đƣợc nhƣợng quyền. Mối quan hệ này tiếp tục tồn tại khi bên nhận đƣợc nhƣợng quyền hoạt động phù hợp với các tiêu chuẩn và thực tiễn đƣợc bên nhƣợng quyền thiết lập và giám sát và nhận đƣợc sự trợ giúp, hỗ trợ từ bên nhƣợng quyền. Việt Nam Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của các hệ thống nhƣợng quyền quốc tế, đã xuất hiện các hệ thống nhƣợng quyền của Việt Nam nhƣ : Cà phê Trung Nguyên, Phở 24, Qualitea, Hệ thống chuỗi Bakery Kinh Đô… đã làm cho bức tranh thị trƣờng Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẫn. Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 6
  8. TMA 408.1 Nhóm 8 Đến nay, Luật thƣơng mại có hiệu lực từ ngày 01.01.2006 tại mụ 8, điều 284 đã đề cập đến khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại và các điều 284, 286, 287, 288, 289, 290, 291 qui định chi tiết các vấn đề liên quan đến hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Nội dung điều 284 nhƣ sau: Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: - Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiểu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. - Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Ngoài ra, để hƣớng dẫn chi tiết Luật thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, chính phủ ban hành nghị định 35/2006/NĐ-CP và Bộ thƣơng mại ban hành thông tƣ 09/2006/TT-BTM hƣớng dẫn chi tiết đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Có thể thấy, những cơ sở pháp lý trên đây đã cung cấp một cách khá đầy đủ khái niệm, các nguyên tắc và hƣớng dẫn cho việc tiến hành hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam. Bên nhượng quyền (Franchisor) Bên nhận quyền (Franchisee) Sở hữu quyền thƣơng mại Sử dụng quyền thƣơng mại Hỗ trợ - Tài chính (trong một số trƣờng hợp) Phát triển dịch vụ, hàng hóa với sự hỗ trợ - Quảng cáo và marketing của bên nhƣợng quyền - Đào tạo Nhận phí nhƣợng quyền Trả một khoản phí Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 7
  9. TMA 408.1 Nhóm 8 1.2. Bản chất Trong thời gian trƣớc đây ở Việt Nam nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc coi nhƣ một dạng hoạt động chuyển giao công nghệ và chịu sự điều chỉnh của luật về chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên về bản chất nhƣợng quyền thƣơng mại và chuyển giao công nghệ là hai hoạt động khác biệt. Nhượng quyền thương mại là việc nhƣợng quyền kinh doanh kèm theo đó là uy tín, nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, khẩu hiệu, biểu tƣợng kinh doanh cũng nhƣ các kiến thức, bí quyết kinh doanh dây chuyền thiết bị công nghệ cho một pháp nhân hoặc cá nhân. Trên cơ sở đó bên nhận quyền thƣơng mại phát triển một cơ sở kinh doanh mới, một cơ sở có thể bán, sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa nhất định hoặc cung cấp các dịch vụ có cùng chất lƣợng, hình thức, phƣơng thức phục vụ nhƣ bên nhƣợng quyền và dƣới thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền. Nói cách khác, “nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại nhằm mở rộng hệ thống kinh doanh của bên nhượng quyền thông qua việc chia sẻ quyền kinh doanh trên cùng một thương hiệu cho bên nhận quyền”. Trong khi đó, chuyển giao công nghệ thực chất là việc chuyển giao các kiến thức kỹ thuật từ ngƣời có kiến thức cho một ngƣời khác, trên cơ sở đó ngƣời nhận kiến thức khai thác các giá trị của công nghệ sản xuất ra hàng hóa sản phẩm theo ý kiến chủ quan của mình chứ không phải theo một khuôn mẫu, quy định nào từ phí bên chuyển giao công nghệ. Xuất phát từ sự khác biệt về bản chất đó nên khi sử dụng các văn bản pháp luật về chuyển giao công nghệ điều chỉnh nhƣợng quyền thƣơng mại đã tạo ra một số vấn đề bất cập trong thực tiễn. Nhận thức đƣợc những vấn đề bất cập đó, đồng thời để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống và tiến trình hội nhập, Luật Thƣơng mại 2005 đã chính thức bổ sung thêm một số hoạt động thƣơng mại vào phạm vi điều chỉnh đó là nhượng quyền thương mại. Đây là chế định góp phần hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại nói chung và nhƣợng quyền thƣơng mại nói riêng. Nhƣợng quyền thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại độc lập, có những nét đặc thù so với chuyển giao công nghệ. Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 8
  10. TMA 408.1 Nhóm 8 Dƣới góc độ kinh doanh, nhượng quyền thương mại là một hình thức tiếp thị và phân phối hàng hóa, dịch vụ rất hiệu quả, theo đó bên nhận quyền đƣợc cấp quyền kinh doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với các tiêu chuẩn, hệ thống, phƣơng thức đã đƣợc bên nhƣợng quyền thiết lập với sự trợ giúp, huấn luyện và kiểm soát của bên nhƣợng quyền. Đổi lại, bên nhận quyền phải trả phí nhƣợng quyền và phí bản quyền cho bên nhƣợng quyền. 2. Đ c đi m v ngh a của hoạt động nhượng qu ền thương mại: 2.1. i m: - Nhƣợng quyền thƣơng mại là một hoạt động thƣơng mại do thƣơng nhân thực hiện, tham gia vào hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại gồm có bên nhƣợng quyền thƣơng mại và bên nhận quyền thƣơng mại. Hai bên này đều phải là các thƣơng nhân và có tƣ cách pháp lý hoàn toàn độc lập với nhau. Sau khi nhận quyền thƣơng mại, bên nhận quyền thƣơng mại đƣợc tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên cơ sở sự cho phép của bên nhƣợng quyền thƣơng mại để khai thác lợi ích cho chính mình. - Nhƣợng quyền thƣơng mại là một hoạt động thƣơng mại có sự chuyển giao “quyền thƣơng mại” gắn liền với quyền sở hữu trí tuệ đó là “cách thức tổ chức kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh, quảng cáo” của bên nhƣợng quyền cho bên nhận quyền. - Bên nhƣợng quyền thƣơng mại và bên nhận quyền thƣơng mại luôn tồn tại “quyền kiểm soát và trợ gi p” rất gắn bó và mật thiết. Đây đƣợc coi là một đặc điểm nổi bật của nhƣợng quyền thƣơng mại so với các hoạt động thƣơng mại khác. Nhƣợng quyền thƣơng mại thực chất là việc mở rộng mô hình kinh doanh đã thành công trên thị trƣờng bằng cách chia s quyền kinh doanh thƣơng mại cho các thƣơng nhân nhận quyền. Tuy nhiên trong việc mở rộng mô hình kinh doanh, bên nhƣợng quyền thƣơng mại luôn phải đối mặt với nguy cơ giảm uy tín thƣơng mại nếu bên nhận quyền không thực hiện đ ng cam kết. Điều này đ i hỏi bên nhƣợng quyền phải kiểm soát và trợ gi p cho bên nhận Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 9
  11. TMA 408.1 Nhóm 8 quyền, khiến bên nhận quyền phải tuân thủ chặt chẽ mô hình kinh doanh của bên nhƣợng quyền, qua đó bảo vệ đƣợc thƣơng hiệu của mình. - Cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ nhƣợng quyền thƣơng mại chính là hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại, chính hợp đồng thƣơng mại thể hiện việc thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ nhƣợng quyền thƣơng mại. Theo điều 285 Luật Thƣơng mại 2005 thì “hợp đồng thƣơng mại phải đƣợc lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng”. 2.2. ngh : Đối với b n nhượng qu ền: - Mở rộng đƣợc hệ thống kinh doanh mà không phải đầu tƣ nhiều và vẫn nằm trong sự điều tiết, kiểm soát của mình. Do tính đặc thù của nhƣợng quyền thƣơng mại là bên nhận quyền thƣơng mại luôn chịu sự kiểm soát của bên nhƣợng quyền thƣơng mại. - Thu đƣợc một khoản lợi nhuận không nhỏ từ việc nhƣợng quyền cho bên nhận quyền vì khi nhƣợng quyền, bên nhận quyền phải trả tiền bản quyền thuê thƣơng hiệu và tiền phí để đƣợc kinh doanh với tên và hệ thống của bên nhƣợng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu của bên nhƣợng quyền nhờ đó mà bên nhƣợng quyền có thể tối đa hóa thu nhập của mình. - Cải thiện đƣợc hệ thống phân phối. - Th c đẩy việc quảng bá thƣơng hiệu. Khi sử dụng hình thức nhƣợng quyền, bên nhƣợng quyền sẽ tạo đƣợc những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng bá thƣơng hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng sẽ đƣa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, vì chi phí quảng cáo sẽ đƣợc trải rộng cho rất nhiều cửa hàng, cho nên chi phí quảng cáo cho một đơn vị kinh doanh là rất nhỏ. Điều này gi p bên nhƣợng quyền xây dựng đƣợc một ngân sách quảng cáo lớn. Đây là một lợi thế cạnh tranh mà khó có đối thủ cạnh tranh Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 10
  12. TMA 408.1 Nhóm 8 nào có khả năng vƣợt qua. Hoạt động quảng cáo càng hiệu quả, hình ảnh về sản phẩm, thƣơng hiệu càng đƣợc nâng cao, giá trị vô hình của công ty càng lớn sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho bên nhận quyền khi sử dụng nhãn hiệu, thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền. Và nhƣ thế cả bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền ngày càng thu đƣợc nhiều lợi nhuận từ việc áp dụng hình thức kinh doanh nhƣợng quyền. - Hạn chế khả năng cạnh tranh của các đối thủ. Đối với b n nhận qu ền: - Tận dụng đƣợc nguồn lực, tiết kiệm đƣợc chi phí và thời gian trong việc xây dựng một mô hình kinh doanh, đào tạo đội ngũ quản lý hay xây dựng một thƣơng hiệu trên thị trƣờng. - Giảm thiểu rủi ro: Mục đích chủ yếu của nhƣợng quyền chính là giảm thiểu rủi ro. Việc mở cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới có rất nhiều rủi ro và t lệ thất bại cao. Lý do chính là do ngƣời quản lý là những ngƣời mới bƣớc vào nghề, không có kinh nghiệm và phải mất nhiều thời gian cho việc học hỏi các đặc trƣng riêng của từng loại hình kinh doanh. Khi tham gia vào hệ thống nhƣợng quyền, bên nhận quyền sẽ đƣợc huấn luyện, đào tạo và truyền đạt các kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành công của các loại hình kinh doanh đặc thù mà bên nhƣợng quyền tích lũy đƣợc từ những trải nghiệm trên thị trƣờng, tức là họ kinh doanh theo một mô hình quản lý có s n. Bên nhận quyền không phải trải qua giai đoan xây dựng và phát triển ban đầu. Bên nhƣợng quyền sẽ hƣớng dẫn bên nhận quyền các nguyên tắc chung. - Đƣợc mua nguyên liệu, sản phẩm với giá ƣu đãi: Bên nhƣợng quyền luôn có những ƣu đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu cho bên nhận quyền. Do đó, bên nhận quyền đƣợc mua sản phẩm hoặc nguyên liệu với khối lƣợng lớn theo một t lệ khấu hao đầy hấp dẫn. Giá của các sản phẩm, nguyên liệu đầu vào thấp sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn. Nếu trên thị trƣờng có những biến động lớn nhƣ việc khan hiếm nguồn hàng thì bên nhƣợng quyền sẽ ƣu tiên phân phối cho bên nhận quyền trƣớc. Điều này gi p bên nhận quyền ổn định đầu vào, tránh tổn thất. Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 11
  13. TMA 408.1 Nhóm 8 - Rất phù hợp với những thƣơng nhân có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ vì mức cạnh tranh của các thƣơng nhân này nếu tự mình xây dựng các thƣơng hiệu cho riêng mình thì sẽ rất khó khăn. 3. Các hình thức nhượng quyền thương mại 3.1. Căn ứ vào l nh vực kinh doanh Nhượng quyền phân phối sản phẩm Trong nhƣợng quyền phân phối, Bên nhận quyền sẽ đƣợc bán hàng hóa của Bên nhƣợng quyền dƣới thƣơng hiệu của ngƣời nhƣợng quyền. Đây là hình thức chuyển nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu nhắm mục đích phân phối một sản phẩm hay một tập hợp các sản phẩm. Nó tạo nên một cơ cấu trực tuyến cho phép đƣa sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ cuối cùng. Mối quan hệ giữa hai bên chỉ là mối quan hệ nhà cung cấp và ngƣời bán. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy nhƣợng quyền phân phối thƣờng gặp trong các lĩnh vực nhƣ phân phối mỹ phẩm (Hệ thống cửa hàng phân phối mỹ phẩm VICHY, L’OREAL…) hay phân phối nhiên liệu cho các loại xe máy, xe ô tô (cửa hàng phân phối dầu nhờn CASTROL, CALTEX, EXXON). Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm có thế có các hình thức khác nhau tuỳ vào vị trí của bên chuyển nhƣợng trong kênh phân phối. - Trường hợp bên chuyển nhượng là nhà sản xuất: lúc này bên chuyển nhƣợng sẽ là ngƣời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và ngƣời nhận quyền sẽ đóng vai tr là các nhà bán l để phân phối hàng hoá của ngƣời sản xuất tới ngƣời tiêu dung dƣới thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền, trong một lãnh thổ địa lý nhất định. - Trường hợp bên chuyển nhượng không phải là nhà sản xuất trực tiếp mà đóng vai trò là một người tổ chức phân phối: tạo ra một tập hợp sản phẩm để bên nhận chuyển nhƣợng phân phối. VD i n hình : Thương hiệu cà phê Gloria Jean’s của Mỹ đi vào thị trường Úc bằng con đường nhượng quyền phân phối sản phẩm này. Doanh nhân Peter Irvine sau khi mua nhượng quyền sử dụng thương hiệu độc quyền vào năm 1996 đã quyết định cải tiến và bổ Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 12
  14. TMA 408.1 Nhóm 8 sung mô hình kinh doanh nguyên thủy của Gloria Jean’s là thay vì chỉ thuần túy bán cà phê bột được cung cấp bởi chủ thương hiệu, các quán cà phê mang thương hiệu Gloria Jean’s tại Úc lại chú trọng phục vụ khách uống cà phê tại chỗ. Mô hình này sau đó đã được tiếp tục nhân rộng khắp nước Úc thông qua hình thức bán franchise và thành công đến nỗi các cửa hiệu cà phê Gloria Jean’s tại Mỹ cũng đã phải chuyển đổi mô hình gốc của mình theo phiên bản của Úc. Nhượng quyền kinh doanh sản xuất Đây là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại mà theo đó bên nhận quyền sẽ sản xuất và bán sản phẩm dƣới nhãn hiệu của bên chuyển nhƣợng. Hợp đồng nhƣợng quyền bao gồm thêm việc chuyển giao kỹ thuật kinh doanh và công thức điều hành quản lý. Các chuẩn mực của mô hình kinh doanh phải tuyệt đối đƣợc giữ đ ng. Mối liên hệ và hợp tác giữa bên bán và bên mua franchise phải rất chặt chẽ và liên tục, và đây cũng là hình thức nhƣợng quyền phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay. Bên mua franchise thƣờng phải trả một khoản phí cho bên bán franchise, có thể là một khoản phí trọn gói một lần, có thể là một khoản phí hàng tháng dựa trên doanh số, và cũng có thể tổng hợp luôn cả hai khoản phí kể trên. Tất cả cũng tùy vào uy tín thƣơng hiệu, sự thƣơng lƣợng và chủ trƣơng của chủ thƣơng hiệu. Đặc điểm của hình thức nhƣợng quyền này là: - Hoạt động này liên kết nơi sản xuất với nơi tiêu thụ; - Việc sản xuất đi đôi với việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ i n hình: Nếu muốn được nhượng quyền kinh doanh một cửa hàng thức ăn nhanh McDonald’s nổi tiếng thế giới của Mỹ vào thời điểm 2005, bên mua franchise phải trả một khoản phí nhượng quyền ban đầu là 45.000USD và phí franchise hàng tháng là 1,9% trên doanh số. Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 13
  15. TMA 408.1 Nhóm 8 Nhượng quyền cung cấp dịch vụ Là hình thức chuyển nhƣợng bí quyết cung cấp dịch vụ - hay bí quyết kinh doanh hoàn chỉnh cho phép Bên nhận quyền có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ đặc thù của hệ thống, nhƣ NQTM trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, giáo dục, thẩm mỹ… Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh Đối với loại hình này thì hợp đồng chuyển nhƣợng bao gồm thêm việc chuyển giao kỹ thuật kinh doanh và công thức điều hành quản lý. Các chuẩn mực của mô hình kinh doanh phải tuyệt đối đƣợc giữ đ ng. Mối liên hệ và hợp tác giữa bên bán và bên mua Franchise phải rất chặt chẽ và liên tục mặc dù họ có sự độc lập về mặt pháp lý và tài chính. Bên nhƣợng quyền sẽ cung cấp các khoá đào tạo, cẩm nang hoạt động và hƣớng dẫn marketing cho ngƣời nhận quyền. VD: Phở 24… Nhƣ vậy đối với loại hình nhƣợng quyền khá phức tạp này, Bên nhận quyền sẽ áp dụng toàn bộ công thức kinh doanh, cách thức vận hành của Bên nhƣợng quyền chứ không chỉ dừng lại ở việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá. Đây là hình thức nhƣợng quyền phổ biến và hiệu quả hiện nay. 3.2. Căn ứ vào các hình thức mua franchise Mua franchise riêng lẻ ( single-unit franchise) Đây là phƣơng thức mua Franchise khá phổ biến khi ngƣời mua Franchise ký một hợp đồng Franchise trực tiếp với ngƣời bán Franchise (có thể là chủ thƣơng hiệu hoặc chỉ là một đại lý độc quyền gọi là Master Franchise). C n ngƣời mua Franchise có thể là một cá nhân hay một công ty nhỏ đƣợc chủ thƣơng hiệu hay đại lý độc quyền của chủ thƣơng hiệu cấp quyền kinh doanh tại một địa điểm và một thời gian nhất định (3-5 năm hay dài hơn). Sau thời gian này, hợp đồng có thế đƣợc gia hạn và ngƣời mua franchise sẽ phải trả một khoản phí nhỏ để gia hạn hợp đồng. Ngƣời mua franchise theo phƣơng thức này không đƣợc nhƣợng quyền lại cho ngƣời khác cũng nhƣ không đƣợc tự ý mở thêm cửa hàng mang cùng thƣơng hiệu franchise. Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 14
  16. TMA 408.1 Nhóm 8 Mua Franchise độc quyền (Master franchise) Thông thƣờng chủ thƣơng hiệu cấp phép cho ngƣời mua Master franchise độc quyền kinh doanh thƣơng hiệu của mình trong một khu vực, thành phố, lãnh thổ, quốc gia trong một thời gian nhất định (thƣờng dài hơn so với các hợp đồng mua franchise riêng l ). Trong trƣờng hợp này, ngƣời mua franchise độc quyền ( Master franchisee) có thể bán Franchise lại cho ngƣời thứ ba dƣới hình thức Franchise riêng l hay Franchise phát triển khu vực. Ngƣời mua Franchise thƣờng phải cam kết mở bao nhiêu cửa hàng trong một thời gian nhất định, quy định bởi chủ thƣơng hiệu. Ngoài ra, ngƣời mua Master franchise còn phải cam kết xây dựng các chƣơng trìn huấn luyện, đào tạo những ngƣời mua Franchise sau này để đảm bảo chất lƣợng và uy tín của thƣơng hiệu. Mua Franchise phát tri n khu vực (Area development franchise) Đây là hình thức Franchise nằm giữa hai hình thức mua riêng l và mua độc quyền, nghĩa là ngƣời mua trong trƣờng hợp này đƣợc cấp độc quyền cho một khu vực hay một thành phố nhỏ trong một khoảng thời gian nhất định, tuy nhiên không đƣợc bán Franchise cho bất cứ ai. Ngƣời mua cũng bị ràng buộc trong hợp đồng là phải mở bao nhiêu cửa hàng trong vòng mấy năm, nếu không sẽ bị chủ thƣơng hiệu cắt hợp đồng và rút quyền. Ngƣời mua Franchise phát triển khu vực thƣờng đƣợc yêu cầu thanh toán trƣớc một khoản tiền khá lớn để đƣợc độc quyền mở cửa hàng trong một khu vực hay thành phố đó. Liên doanh (joint – venture) Với hình thức này, chủ thƣơng hiệu hợp tác với một doanh nghiệp địa phƣơng thành lập công ty liên doanh. Công ty liên doanh này trở thành công ty thay mặt cho chủ thƣơng hiệu toàn quyền kinh doanh tại một thành phố, một quốc gia hay một khu vực nào đó. Cả hai đối tác trong công ty liên doanh sẽ đàm phán về cố phần của mình và cách thức huy động vốn. Thông thƣờng, doanh nghiệp địa phƣơng sẽ đóng góp bằng tiền và kiến thức địa phƣơng, c n chủ thƣơng hiệu sẽ đóng góp chủ yếu bằng bí quyết kinh doanh, thƣơng hiệu cộng thêm một số tiền mặt. Đây là hình thức mà chủ thƣơng hiệu Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 15
  17. TMA 408.1 Nhóm 8 không mấy ƣu tiên do sẽ phải chấp nhận rủi ro tài chính khi liên doanh thất bại. Do đó, chủ thƣơng hiệu chỉ đồng ý hình thức liên doanh này khi quà mong muốn xâm nhập vào một thị trƣờng nào đó mà không có đối tác thuần túy. 4. Hệ thống pháp luật về Nhượng quyền thương mại: 4.1. Những quy ịnh pháp luật của Việt Nam về Nhượng quyền thương mại: Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản điều chỉnh quan hệ nhƣợng quyền thƣơng mại. Quan hệ nhƣợng quyền thƣơng mại rất phức tạp, phụ thuộc vào đối tƣợng “quyền thƣơng mại” đƣợc chuyển giao đến mức độ nhƣ thế nào mà mỗi hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại có thể có những đặc trƣng riêng và đặt ra những yêu cầu riêng cho việc áp dụng pháp luật. Vì vậy pháp luật điều chỉnh hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại cũng rất đa dạng và phong phú. Trước 01/01/2006 Trong giai đoạn này, franchise chƣa đƣợc luật hóa. Tuy nhiên nó vẫn đƣợc nhắc đến và chịu sự điều chỉnh của một số văn bản pháp quy: - Năm 1999 Theo mục 4.4.1 của Thông tƣ 1254/1999/TT-BKHCNMT, do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng ban hành ngày 12/7/1999 (hƣớng dẫn Nghị định 45/1998/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ), quy định rằng: “... hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa kèm theo các bí quyết sản xuất, kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị thanh toán cho một hợp đồng trên 30.000 USD (hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh – tiếng Anh gọi là franchise)” - Năm 2005 Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 16
  18. TMA 408.1 Nhóm 8 Chính phủ ban hành Nghị định số 11/2005/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành quy định về chuyển giao công nghệ, trong đó có định nghĩa khái niệm “cấp phép đặc quyền kinh doanh” nhƣ sau: “..cấp phép đặc quyền kinh doanh, theo đó Bên nhận sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa và bí quyết của Bên chuyển giao để tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, thời hạn hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh do hai bên thỏa thuận theo quy định pháp luật”. (k6 Đ4) Theo mục 5 Phần I Thông tƣ 30/2005/TT-BKCN của Bộ Khoa học và Công nghệ, “cấp phép đặc quyền kinh doanh còn gọi là Nhượng quyền thương mại trong Luật Thương mại (franchise). K từ ngày 01/01/2006 (Đây là thời điểm có hiệu lực của Luật Thƣơng mại 2005, Luật Dân sự 2005) - Luật hóa hoạt động “nhượng quyền thương mại”  Theo Luật Dân sự 2005: Nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc hiểu là “cấp phép đặc quyền kinh doanh”, là đối tƣợng của hoạt động chuyển giao công nghệ (Điều 755).  Theo Luật Chuyển giao công nghệ 2006 (có hiệu lực từ 01/7/2007) Tuy nhiên theo Điều 7 Luật này, không thừa nhận “cấp phép đặc quyền kinh doanh” thuộc đối tƣợng điều chỉnh. Điều này có v nhƣ mâu thuẫn với Điều 755 Bộ Luật Dân sự 2005.  Trong luật thƣơng mại và các văn bản hƣớng dẫn thì điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mai và vấn đề nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc ghi nhận từ Điều 284 đến Điều 291 trong Luật Thƣơng mại. Luật Thƣơng mại mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất về nhƣợng quyền thƣơng mại, đó là các quyền và nghĩa vụ của thƣơng nhân nhƣợng quyền và thƣơng nhân nhận quyền; nhƣợng quyền lại cho bên thứ 3; đăng ký nhƣợng quyền thƣơng mại. - Các văn bản hướng dẫn áp dụng Luật Thương mại đối với hoạt động nhượng quyền thương mại: Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 17
  19. TMA 408.1 Nhóm 8  Nghị định 35/2006/NĐ-CP: do Chính phủ ban hành ngày 31/3/2006 để quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Các vấn đề liên quan đến điều kiện hoạt động nhƣợng quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhƣợng quyền, quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động nhƣợng quyền đƣợc thể hiện tƣơng đối đầy đủ trong Nghị định này.  Thông tƣ 09/2006/TT-BTM: do Bộ Thƣơng mại ban hành ngày 25/5/2006 để hƣớng dẫn đăng kí hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Thông tƣ này quy định cụ thể thủ tục tiến hành đăng ký hoạt động nhƣợng quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký, thƣơng nhân thực hiện đăng ký nhƣợng quyền. 4.2. ăng ký hoạt ộng Nhượng quyền thương mại: Trƣớc khi nhƣợng quyền thƣơng mại, bên dự kiến nhƣợng quyền phải đăng ký với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Phân cấp thực hiện việc đăng k : - Bộ Thƣơng mại thực hiện đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại sau:  Nhƣợng quyền thƣơng mại từ nƣớc ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam;  Nhƣợng quyền thƣơng mại từ Việt Nam ra nƣớc ngoài, bao gồm cả hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại từ lãnh thổ Việt Nam vào Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Sở Thƣơng mại, Sở Thƣơng mại Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng nơi thƣơng nhân dự kiến nhƣợng quyền đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký đối với hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong nƣớc trừ hoạt động chuyển giao qua ranh giới Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 18
  20. TMA 408.1 Nhóm 8 Hồ sơ đăng k bao gồm: - Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại theo mẫu do Bộ Thƣơng mại hƣớng dẫn. - Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại theo mẫu do Bộ Thƣơng mại quy định. - Các văn bản xác nhận về:  Tƣ cách pháp lý của bên dự kiến nhƣợng quyền thƣơng mại;  Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nƣớc ngoài trong trƣờng hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tƣợng sở hữu công nghiệp đã đƣợc cấp văn bằng bảo hộ. Nếu các giấy tờ trên đƣợc thể hiện bằng tiếng nƣớc ngoài thì phải đƣợc dịch ra tiếng Việt và đƣợc cơ quan công chứng ở trong nƣớc hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thủ tục đăng k : - Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại và thông báo bằng văn bản cho thƣơng nhân về việc đăng ký đó. - Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đầy đủ hoặc chƣa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhƣợng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; - Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhƣợng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại; Nhượng quyền thương mại trong ngành thực phẩm – ăn uống tại Việt Nam 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2