intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn

Chia sẻ: Huỳnh Nguyễn Trường Long | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

708
lượt xem
273
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng tức thời (the short-run ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền …

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn

  1. ĐỀ TÀI Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Giáo viên hướng dẫn : Trương Quang Thông S inh viên thực hiện :
  2. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 1 PHỤ LỤC Chương 1: RỦI RO THANH KHOÀN................................................................... Trang 2 1.1 Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản.............................................Trang 2 1.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản................................................ Trang 2 1.2.1 Cung và cầu về thanh khoản....................................................................... Trang 4 1.2.2 Đánh giá trạng thái thanh khoản.......................................................................Trang 4 1.2.3 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản .................................................Trang 5 Chương 2: TÌNH HÌNH THANH KHOẢN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN................................................................................................................. Trang 9 2.1 Các hệ số đánh giá ......................................................................................... Trang 9 2.2. Phân tích đánh giá ........................................................................................ Trang 9 2.2.1 Vốn điều lệ ................................................................................................ Trang 10 2.2.2 Hệ số Car .................................................................................................. Trang 10 2.2.3 Hệ số H1 và H2 ........................................................................................ Trang 11 2.2.4 Hệ số H3 ................................................................................................... Trang 13 2.2.5 Hệ số H4 ................................................................................................... Trang 15 2.2.6 Hệ số H5 ................................................................................................... Trang 16 2.2.7 Hệ số H6 ................................................................................................... Trang 17 2.2.8 Hệ số H7 ................................................................................................... Trang 18 2.2.9 Hệ số H8 ................................................................................................... Trang 19 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 3.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020 ................................................ Trang 20 GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  3. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 2 3.1.1 Định hướng phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến nă m 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020.................................................. Trang 20 3.1.2 Định hướng phát triển các tổ chức tín dụng đến nă m 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020 ............................................................................................ Trang 21 3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.....................................................................................................................................Trang 22 3.2.1 Về phía Chính phủ ....................................................................................................................Trang 23 3.2.2 Về phía Ngân hàng trung ương ..............................................................................................Trang 23 3.2.3 Về phía Ngân hàng Thương mại............................................................................................Trang 24 GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  4. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 3 CHƯƠNG 1 RỦI RO THANH KHOẢN 1.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng tức thời (the short-run ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. 1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản: Thanh khoản có vấn đề của một ngân hàng có thể do các nguyên nhân cơ bản sau đây: Một là, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hoá chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn. Cho nên, đã xãy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, mà thường gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra để trả các khoản tiền gửi đến hạn. Hai là, sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ. GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  5. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 4 Ba là, do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả như: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả... 1.2.1. Cung và cầu về thanh khoản: Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mô hình cung - cầu về thanh khoản. Cung về thanh khoản: Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm: - Các khoản tiền gửi đang đến. - Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi. - Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp. - Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng . - Vay mượn trên thị trường tiền tệ. Cầu về thanh khoản: Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm: - Khách hàng rút tiền từ tài khoản. - Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao. - Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi - Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ. - Thanh toán cổ tức bằng tiền. 1.2.2. Đánh giá trạng thái thanh khoản: Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân hàng được xác định như sau: GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  6. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 5 NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản Có ba khả năng có thể xãy ra sau đây: Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản (NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản (NPL vốn điều lệ tối thiểu (vốn pháp định). 1.2.3.2 Hệ số CAR (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu): Vốn tự có CAR = x 100% Tổng tài sản “ Có” rủi ro quy đổi 1.2.3.3 Hệ số giới hạn huy động vốn (H1): Vốn tự có H1 = x 100% Tổng nguồn vốn huy động GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  7. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 6 Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. 1.2.3.4 Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có (H2): Vốn tự có H2 = x 100% Tổng tài sản “ Có” Hệ số này được đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có của một ngân hàng. Thông thường ngân hàng nào gặp phải sự sụt giảm về tài sản (do rủi ro xuất hiện) càng lớn thì lợi nhuận của ngân hàng đó càng thấp. Vì vậy, hệ số này cho phép tài sản của ngân hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn tự cso của ngân hàng. 1.2.3.5 Chỉ số H3: Tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD H3 = x 100% Tổng tài sản “Có” Hệ số trạng thái tiền mặt (*H3): 1.2.3.6 Tiền mặt+TGTT tại NHNN+TGKKH tại các TCTD *H3 = x 100% Tổng tài sản “Có” Chỉ số năng lực cho vay H4: 1.2.3.7 Dư nợ H4 = x 100% Tổng tài sản “ Có” GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  8. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 7 1.2.3.8 Chỉ số H5: Dư nợ H5 = x 100% Tiền gửi khách hàng 1.2.3.9 Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6: Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán H6 = x 100% Tổng tài sản “ Có” 1.2.3.10 Chỉ số H7: Tiền gửi và cho vay TCTD H7 = x 100% Tiền gửi và vay từ TCTD 1.2.3.11 Chỉ số H8: Tiền mặt + Tiền gửi tại TCTD H8 = x 100% Tiền gửi của khách hàng 1.2.3.12 Chỉ số *H8: Tiền mặt + TGKKH tại TCTD *H8 = x 100% Tiền gửi của khách hàng Kết luận Chương 1: Thanh khoản là vấn đề thường xuyên, then chốt quyết định đến sự tồn tại của các ngân hàng. Trong thời gian qua, khi Ngân hàng Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã gặp khó khăn nhất định. Với những dữ liệu thu thập được, nhóm sẽ đi phân GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  9. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 8 tích so sánh tình hình thanh khoản của 4 NHTMCP lớn gồm: Incombank, Vietcombank, Sacombank và ACB. Qua đó, có thể thấy được tình hình thanh khoản của từng ngân hàng cụ thể để từ đó có thể đưa ra các biện pháp hữu hiệu hơn nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới. GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  10. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 9 CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THANH KHOẢN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN 2.1 Các hệ số đánh giá: Với nguồn dữ liệu thu thập được từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính trong ba năm từ 2008 đến 2010 của 4 NHTMCP là ViêtinBank, Vietcombank, Sacombank và ACB nhóm chọn cách tiếp cận qua các tiêu chí và chỉ số thanh khoản sau đây để đánh giá tính thanh khoản của các ngân hàng này: Vốn điều lệ. Hệ số CAR: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (vốn tự có/tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi. Hệ số H1: Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy động. Hệ số H2: Vốn tự có/Tổng tài sản “Có”. Chỉ số H3: (Tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD)/Tổng tài sản “Có”; hoặc, * H3: (Tiền mặt+Tiền gửi thanh toán tại NHNN+Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD)/Tổng tài sản “Có”. Đây là chỉ số trạng thái tiền mặt. Chỉ số năng lực cho vay H4:Dư nợ/Tổng tài sản “Có”. Chỉ số H5:Dư nợ/Tiền gửi khách hàng. Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6: (Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản Có”. Chỉ số H7: Tiền gửi và cho vay TCTD/Tiền gửi và vay từ TCTD. Chỉ số H8: (Tiền mặt+Tiền gửi tại TCTD)/Tiền gửi của khách hàng; hoặc, * H8: (Tiền mặt+Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD)/Tiền gửi của khách hàng. 2.2 Phân tích đánh giá: 2.2.1 Vốn điều lệ: Tính đến thời điểm 31/12/2010 GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  11. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 10 Ngân hàng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 11,250 11,250 15,200 ICB 13,200 13,200 17,000 VCB 2,630 6,356 7,814 ACB 5,116 6,700 9,179 STB Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại nhà nước đến năm 2008 và 2010 là 3,000 tỷ VND; đối với ngân hàng thương mại cổ phần đến năm 2008 là 1,000 tỷ VND, đến năm 2010 là 3,000 tỷ VND. Cuối năm 2008, phần lớn các ngân hàng đã đạt được mức vốn điều lệ lớn hơn vốn pháp định cần thiết. Tuy không chịu nhiều áp lực như các ngân hàng cổ phần nhỏ nhưng cả 4 ngân hàng vẫn không ngừng gia tăng vốn điều lệ để tăng cường khả năng hoạt động của mình. Vốn điều lệ tăng có nghĩa là khả năng huy động và cho vay của các ngân hàng cũng tăng theo. Từ đó các ngân hàng có khả năng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình để chiếm lĩnh thị trường. 2.2.2 Hệ số Car : 2008 2009 2010 8.2% 8.17% 9.1% ICB 11.07% 12.16% 11.41% VCB 16.19% 12.44% 9.97% ACB 12.16% 11.41% 9.41% STB Hệ số CAR (Capital Adequacy Ratios) - hệ số Cooke hay hệ số siết cổ tín dụng, phản ánh tỷ lệ vốn tự có tối thiểu ngân hàng phải đạt được trên tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi. Theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010, NHNN quy định các TCTD phải đảm bảo chỉ số này tối thiểu là 9%. Nếu xét theo tiêu chí này, cả 4 NHTM đều đã đạt được. Ý nghĩa của hệ số CAR là mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo hiểm trong việc sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn tự có của ngân hàng, cụ thể: đối với những ngân hàng có vốn tự có lớn thì nó được phép sử dụng vốn với mức độ liều lĩnh lớn với hy vọng đạt được lợi nhuận cao nhất, nhưng rủi ro sẽ cao hơn và ngược lại. Nhìn chung hệ số GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  12. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 11 CAR của 4 ngân hàng đều lớn hơn 8% - 9% qua các năm. Đối với Vietcombank, đây là thành viên có tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) luôn dẫn đầu khối ngân hàng quốc doanh và trong Top 5 các ngân hàng thương mại cổ phần trong những năm gần đây. Hệ số CAR từ năm 2008 trở về trước luôn đạt trên 8%.Thế nhưng sự chật vật của Vietcombank trong đảm bảo yêu cầu CAR tối thiểu bắt đầu khó khăn từ năm 2009, và có những thời điểm thấp hơn cả 8%. Nguyên do là ngân hàng phải thực hiện theo hướng dẫn mới của Ngân hàng Nhà nước về xác định vốn tự có (Công văn số 7634/NHNN-TCKT ngày 30/9/2009), trong đó có những điều chỉnh về chỉ tiêu và giới hạn xác định vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Nhưng nguyên nhân chính được ngân hàng này nhấn mạnh trong các giải trình trước cổ đông thời gian qua là do chưa được tăng vốn điều lệ nên khó khăn trong việc cải thiện vốn chủ sở hữu. Ở đây, Vietcombank vướng phải rào cản “thí điểm” cổ phần hóa, trong đó có ràng buộc về việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược trước khi thực hiện tăng vốn… 2.2.3 Hệ số H1 và H2: HỆ SỐ H1 2008 2009 2010 6.81 5.44 5.65 ICB 6.63 7.14 7.41 VCB 7.96 6.41 5.85 ACB 12.79 11.31 10.14 STB BIỂU ĐỒ HỆ SỐ H1 QUA CÁC NĂM CỦA CÁC NGÂN HÀNG 14.00 12.00 10.00 ICB 8.00 VCB ACB 6.00 STB 4.00 2.00 - 2008 2009 2010 GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  13. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 12 HỆ SỐ H2 2008 2009 2010 ICB 6.37 5.16 5.34 6.21 6.66 6.90 VCB 7.38 6.02 5.53 ACB 11.34 10.14 9.17 STB BIỂU ĐỒ HỆ SỐ H2 QUA CÁC NĂM CỦA CÁC NGÂN HÀNG 12.00 10.00 8.00 ICB VCB 6.00 ACB STB 4.00 2.00 - 2008 2009 2010 Đối với hai hệ số H1 và H2, tiêu chuẩn chung là lớn hơn 5%. Hệ số H1 đưa ra nhăm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có là cho ngân hàng có thế mất khả năng chi trả. Hệ số này càng tiến gần về 5% cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng càng cao trong khi đó mức độ rủi ro vẫn đảm bảo theo quy định. Trong bốn ngân hàng thương mại lớn thì ngân hàng Á Châu có khả năng huy động tốt nhất. Và ngân hàng Sacombank có khả năng huy động vốn kém nhất trong hệ thống bốn ngân hàng lớn tuy nhiên hệ số này đã giảm dần qua các năm. Hệ số H2 đ ư a ra đ ể đ ánh giá m ứ c đ ộ r ủ i ro c ủ a t ổ ng tài s ả n có c ủ a m ộ t ngân hàng. Thông th ườ ng, ngân hàng nào g ặ p ph ả i s ự s ụ t gi ả m v ề t ài s ả n(do r ủ i ro xu ấ t hi ệ n) càng l ớ n thì l ợ i nhu ậ n c ủ a ngân hàng càng gi ả m th ấ p. Vì v ậ y, h ệ s ố n ày cho phép tài s ả n c ủ a ngân hàng s ụ t gi ả m ở m ộ t m ứ c đ ộ n h ấ t đ ị nh so v ớ i v ố n t ự c ó c ủ a ngân hàng. Nhìn chung, các GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  14. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 13 ngân hàng đều đạt được. So sánh chỉ số này với chỉ số tương đương Equity/Assets tính bình quân cho 100 ngân hàng lớn nhất của Mỹ là 8% (Theo báo cáo thực nghiệm “Mananging bank liquity risk: How deposit – loan synergies vary with market conditions”, Evan Gate, Til Shuermann, Philip E. Strahan, April 2006, khảo sát 100 ngân hàng lớn nhất ở Mỹ, từ 1990 - 2002), cho thấy phải chăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại Việt Nam thấp so với quy mô hoạt động. Các ngân hàng đã tăng trưởng tài sản quá nhanh so với mức tăng trưởng của vốn tự có. Xét dưới góc độ an toàn trong hoạt động, điều đó nên được suy xét cẩn trọng hơn. Một chỉ số H1, H2 khá cao như ngân hàng Sacombank có thể là trong năm 2008, vốn tự có của các ngân hàng đã tăng nhanh hoặc tạm thời chưa sử dụng vào mục đích tăng cường cơ sở vật chất, trong khi việc thu hút tiền gửi khách hàng không đáp ứng đủ cho nhu cầu cho vay. Cho nên, các ngân hàng phải huy động các nguồn vốn khác ngoài tiền gửi khách hàng để đáp ứng nhu cầu tín dụng gia tăng. Nhưng khi hành động như vậy, các ngân hàng này sẽ gặp khó khăn trong đầu tư nâng cấp nền tảng công nghệ, mở rộng mạng lưới, khi mà nguồn vốn tự có phải dành để cho vay. Xét theo phương diện này, việc duy trì một tỷ lệ cao như vậy chưa hẳn đã hiệu quả. Hơn nữa, việc thu hút tiền gửi của khách hàng gặp khó khăn cho thấy ngân hàng này có những vấn đề về thanh khoản. Qua phân tích hai chỉ số H1, H2 trên đây, cho thấy hai thái cực khác hẳn nhau, một nhóm ngân hàng có hai chỉ số thật cao, trong khi đó, một nhóm ngân hàng có hai chỉ số này thật thấp. Nhóm ngân hàng có chỉ số cao chưa hẳn đã tốt, xét về khía cạnh lợi nhuận; hơn nữa, có thể các ngân hàng này không phải chủ động duy trì tỷ lệ cao như vậy, mà có thể là huy động vốn gặp khó khăn. 2.2.4 Chỉ số trạng thái tiền mặt H3: Chỉ số H3 là chỉ số về trạng thái tiền mặt. Vớ i nguồn số liệu thu thập được các năm 2008, 2009, 2010 bốn ngân hàng thương mại lớn, ta có bảng số liệu sau: GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  15. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 14 HỆ SỐ H3 2008 2009 2010 ICB 4.14 10.13 10.13 14.79 19.90 27.25 VCB 26.45 23.04 13.97 ACB 13.97 15.54 22.74 STB BIỂU ĐỒ HỆ SỐ H3 QUA CÁC NĂM CỦA CÁC NGÂN HÀNG 30.00 25.00 20.00 ICB VCB 15.00 ACB STB 10.00 5.00 - 2008 2009 2010 Một tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi cao, nghĩa là chỉ số H3 cao, đảm bảo cho ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời. Theo số liệu đã tính toán năm 2008, ngân hàng incombank có chỉ số H3 dưới 10%, nên khi có nhu cầu thanh khoản lớn, đột xuất, chắc chắn ngân hàng buộc phải vay trên thị trường tiền tệ với lãi suất cao. Thực tế đã chứng minh cho nhận định này, những tháng cuối năm 2007 và 2008, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất tiền gửi và đẩy lãi suất vay qua đêm trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng tăng lên khá cao. Mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng không có gì khác là đảm bảo khả năng thanh khoản đang có nguy cơ suy giảm. Tình hình này có thể giải thích như sau: những biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc đã thu hồi một lượng tiền lớn từ lưu thông về “két” của Ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng thương mại trước đây đã không GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  16. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 15 coi trọng vấn đề thanh khoản, thậm chí có thời điểm các ngân hàng cho rằng đã “dư thừa” vốn và hạ lãi suất huy động. Thế nhưng, khi chính sách tiền tệ thắt chặt được thực thi quyết liệt, điểm yếu thanh khoản bộc lộ. Không còn cách nào khác, các ngân hàng buộc phải cạnh tranh nhau để thu hút tiền gửi khách hàng và trong tình thế bắt buộc một số ngân hàng buộc phải vay qua đêm với lãi suất cao nhằm đảm bảo nhu cầu thanh khoản. Nhưng một chỉ số H3 quá cao cho thấy ngân hàng để tiền mặt quá nhiều sẽ không đảm bảo khả năng tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng cần duy trì một chỉ số H3 hợp lý để vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa tạo được lợi nhuân cao. 2.2.5 Chỉ số năng lực cho vay H4: Chỉ số H4 phản ánh năng lực cho vay. Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Nhìn chung, hoạt động chủ yếu của bốn ngân hàng thương mại l ớ nViệt Nam vẫn là hoạt động tín dụng: chỉ số H4 trung bình 3 năm 2007-2009 là 47,37%, có nghĩa, tính trung bình các khoản tín dụng chiếm trên 47% trong tổng tài sản “Có” của các ngân hàng. Rủi ro dễ thấy nhất là rủi ro lãi suất. Khi Ngân hàng Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, để đảm bảo khả năng thanh khoản các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất tiền gửi trong lúc đó lãi suất ghi trên các hợp đồng tín dụng không đổi. Kết quả là thu nhập của ngân hàng giảm đi. Chưa kể việc một số ngân hàng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo nên rủi ro về kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Trong bốn ngân hàng thương mại lớn thì ngân hang Vietinbank có hệ số H4 khá cao H Ệ S Ố H4 2008 2009 2010 61.26 66.30 63.66 ICB 50.82 55.31 55.64 VCB 33.08 37.14 44.43 ACB 51.15 57.35 54.35 STB BIỂU ĐỒ HỆ SỐ H4 QUA CÁC NĂM CỦA CÁC NGÂN HÀNG GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  17. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 16 70.00 60.00 50.00 ICB 40.00 VCB ACB 30.00 STB 20.00 10.00 - 2008 2009 2010 2.2.6 Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng H5: Để hiểu rõ hơn về chỉ số H4, chúng ta xem xét chúng cùng với chỉ số H5, là chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng, đánh giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản càng thấp. HỆ SỐ H5 2008 2009 2010 97.51 108.93 118.29 ICB 71.81 83.71 83.60 VCB 54.24 71.74 80.87 ACB 73.29 98.58 106.67 STB BIỂU ĐỒ HỆ SỐ H5 QUA CÁC NĂM CỦA CÁC NGÂN HÀNG 140.00 120.00 100.00 ICB 80.00 VCB ACB 60.00 STB 40.00 20.00 - 2008 2009 2010 GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  18. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 17 Theo bảng số liệu trên cho thấy 2 ngân hàng cho vay với tỷ lệ khá cao trên số tiền gửi của khách hàng và ngân hàng Icombank và Sacombak. Tỷ lệ này vào năm 2010 của Incombank là 118.28% và Sacombank là 106.67%, như vậy bình quân cứ huy động được 1 đồng thì hai ngân hàng này cho vay vượt số tiền huy động Như vậy, tài sản “Có” sinh lời là các khoản tín dụng chiếm tỷ trọng lớn Trong tổng tài sản “Có” của các ngân hàng, mà cho vay là tài sản “Có” có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các tài sản “Có” sinh lời khác. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính thanh khoản của ngân hàng. 2.2.7 Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6 HỆ SỐ H6 2008 2009 2010 19.52 14.01 16.78 ICB 13.76 8.36 7.45 VCB 1.03 0.62 1.18 ACB 1.18 12.67 9.96 STB BIỂU ĐỒ HỆ SỐ H6 QUA CÁC NĂM CỦA CÁC NGÂN HÀNG 25.00 20.00 ICB 15.00 VCB ACB 10.00 STB 5.00 - 2008 2009 2010 Chỉ số H6 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Kết quả tính toán cho thấy, có 2 ngân hàng là ACB( trung bình 3 năm khoảng GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  19. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 18 0.94%) và Vietcombank( trung bình 3 năm khoảng 9.86%) nắm giữ chứng khoán với tỷ lệ thấp. Riêng hai ngân hàng Incombank và Sacombank vẫn giữ chỉ số H6 cao trên 10% cho thấy các ngân hàng này vẫn dành một phần vốn để đầu tư chúng khoán. 2.2.8 Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7: 2.2.9 HỆ SỐ H7 2008 2009 2010 2.07 1.60 1.58 ICB 1.25 1.23 1.32 VCB 2.64 3.51 1.23 ACB 1.57 5.55 1.37 STB BIỂU ĐỒ HỆ SỐ H7 QUA CÁC NĂM CỦA CÁC NGÂN HÀNG 6.00 5.00 4.00 ICB VCB 3.00 ACB STB 2.00 1.00 - 2008 2009 2010 Chỉ số H7 (chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD) là tỷ lệ giữa Tiền gửi và cho vay TCTD/Tiền gửi và vay từ TCTD. Chỉ số này càng cao cho thấy tính thanh khoản của NH càng tốt. Qua bảng trên ta thấy chỉ số H7 của bốn ngân hàng thương mại lớn qua các năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ là các ngân hàng này đã đi gửi nhiều hơn vay đối với TCTD khác. Điều đó chứng tỏ các ngân hàng này có nhiều lợi thế trong việc huy động để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình. 2.2.10 Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng H8: GVHD: Thầy Trương Quang Thông
  20. Phân tích tính thanh khoản của nhóm các Ngân hàng lớn Trang 19 HỆ SỐ H8 2008 2009 2010 6.59 16.65 19.51 ICB 20.90 30.13 40.95 VCB 43.37 44.51 26.88 ACB 23.06 39.09 43.60 STB BIỂU ĐỒ HỆ SỐ H8 QUA CÁC NĂM CỦA CÁC NGÂN HÀNG 50.00 45.00 40.00 35.00 ICB 30.00 VCB 25.00 ACB 20.00 STB 15.00 10.00 5.00 - 2008 2009 2010 Chỉ số H8 được tính bằng công thức (Tiền mặt+Tiền gửi tại TCTD)/Tiền gửi của khách hàng. Chỉ số H8 càng cao thì khả năng thanh khoản càng tốt. Nhìn chung, hệ số H8 cho thấy khả năng thanh khoản của 03 ngân hàng Việtcombank, ACB, và Sacomank rất tốt, dao động từ 25-41% vào thời điểm cuối năm 2010, chỉ số này đối với Incombank còn khá thấp nhưng đã dược cải tthiện qua các năm từ 6.59% vào năm 2008 đã tăng đến 19.51% và năm 2010. Còn đối với ACB, chỉ số vào cuối năm 2010 vẫn ở mức an toàn nhưng có sự sụt giảm đáng kế so với năm 2008 và 2009. Nhưng điều đáng mừng là chỉ số này đối với cả 4 ngân hàng đều lớn 10%. GVHD: Thầy Trương Quang Thông
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2