intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: "Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu - chi NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang"

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:129

155
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chúng ta đang sống ở những năm đầu của thế kỷ XXI và đang được chứng kiến sự phát triển với tốc độ nhanh chưa từng có trong lịch sử của thông tin.Công nghệ thông tin đặc biệt là tin học đang xâm nhập ngày càng sâu, rộng vào mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực quản lý. Với việc được tin học hóa, công việc quản lý trở nên đơn giản hóa, hiệu quả cao, tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất của cán bộ quản lý....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: "Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu - chi NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang"

  1. 1 Luận văn Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu - chi NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang Chuyên đề tốt nghiệp
  2. 2 MỤC LỤC Trang D ANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KBNN NA HANG -TUYÊN QUANG VÀ Đ Ề TÀI THỰC HIỆN ................................ .................................................... 8 1.1. VÀI NÉT VỀ KBNN NA HANG ........................................................ 8 1.1.1 Lịch sử ra đời, chức năng và quyền hạn của KBNN .................... 8 1.1.2. Vài nét cơ bản về KBNN huyện Na Hang................................. 17 1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI TH ỰC HIỆN ......................................... 22 1.2.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................... 22 1.2.2 Mục tiêu của đề tài .................................................................... 23 CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NSNN, KẾ TOÁN THU – CHI NSNN VÀ PHÁT TRIỂN HTTT KẾ TOÁN ........................................ 24 A. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................ 24 1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................................................. 24 1.1 Khái niệm ..................................................................................... 24 1.2. Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp ... 24 2. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NSNN, KẾ TOÁN THU – CHI NSNN BẰNG TIỀN MẶT V À HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KBNN .................. 34 2.1. Khái niệm ................................................................ .................... 34 2.2. Quy định chung về Kế toán NSNN .............................................. 34 2.3. Chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt (Ban hành theo quyết định số 24/2006/QĐ – BTC ngày 06/04/2006 của Bộ Tài chính) ............................................................ 37 Chuyên đề tốt nghiệp
  3. 3 2.4. Tài khoản kế toán liên quan đến hoạt động Kế toán thu – chi N SNN bằng tiền mặt ................................................................ .......... 44 2.5. Một số loại sổ kế toán liên quan đến Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt ................................................................ .............................. 52 B. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ......................................................................................... 56 1. Khái niệm ............................................................................................. 56 2. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một HTTT ................................... 58 3. Các giai đoạn phát triển HTTT ............................................................. 59 3.1.Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu ...................................................... 59 3.2. Giai đo ạn: Phân tích chi tiết......................................................... 60 3.3.Giai đoạn 3: Thiết kế lô gíc .......................................................... 61 3.4.Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp ....................... 61 3.5. Giai đo ạn 5: Thiết kế vật lý ngoài ................................................ 62 3.6. Giai đo ạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống .................................... 62 3.7. Giai đo ạn 7: Cài đặt và khai thác ................................................. 63 4. Công cụ thực hiện................................................................................. 64 4.1. Các phương pháp thu thập thông tin ............................................ 64 4.2. Công cụ mô hình hóa ................................................................... 66 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HTTT KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG TIỀN MẶT ......................................... 69 3.1. KHẢO SÁT THỰC TẾ ..................................................................... 69 3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán............................................................. 69 3.1.2.Những quy định chung về tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN và chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi N SNN qua KBNN .............................................................................. 69 3.1.3. Quy trình kế toán thu – chi NSNN ............................................ 76 Chuyên đề tốt nghiệp
  4. 4 3.1.4. Phương pháp hạch toán............................................................. 80 3 .1.5. Yêu c ầu của b ài toán . ............................... ...................... 8 6 3.2. Phân tích chi tiết HTTT Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt........ 87 3.2.1 Sơ đồ chức năng (BFD) của hệ thống ........................................ 87 ........................................................................................................... 87 3.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) của hệ thống .................................. 88 3.2.3. Sơ đồ luồng thông tin (IFD) của hệ thống ................................. 94 3.3. Thiết kế logic HTTT kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt ............. 97 3.3.1. Thiết kế CSDL lôgíc ................................................................. 97 3.3.2. Các giải thuật trong chương trình ........................................... 107 3.4. Thiết kế giao diện chính của HTTT Kế toán Thu – chi NSNN b ằng tiền mặt ......................................................................................................... 112 3.4.1Thiết kế menu chương trình ...................................................... 112 3.4.2 Màn hình giao diện đăng nhập chương trình ............................ 113 3.4.3.Màn hình giao diện chính của chương trình ............................. 114 3.4.4 Màn hình giao diện nhập tài khoản .......................................... 115 3.4.5 Giao diện nhập chứng từ thu NS .............................................. 116 3.4.6 Giao diện nhập chứng từ chi NS .............................................. 117 K ẾT LUẬN................................................................................................ 121 D ANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 122 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. CSDL: Cơ sở dữ liệu 2. HTTT: Hệ thống thông tin 3. NSNN : Ngân sách nhà nước 4. KBNN : Kho bạc Nhà nước Chuyên đề tốt nghiệp
  5. 5 Chuyên đề tốt nghiệp
  6. 6 LỜI NÓI ĐẦU Chúng ta đang sống ở những năm đầu của thế kỷ XXI và đang được chứng kiến sự phát triển với tốc độ nhanh chưa từng có trong lịch sử của thông tin. Công nghệ thông tin đặc biệt là tin học đ ang xâm nhập ngày càng sâu, rộng vào mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực quản lý. Với việc được tin học hóa, công việc quản lý trở nên đơn giản hóa, hiệu quả cao, tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất của cán bộ quản lý. Ở Việt Nam, lĩnh vực công nghệ thông tin nhất là tin học tuy mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước khi đất nước mở cửa hội nhập nhưng cũng đã phát triển rất nhanh chóng. Các thành tựu của công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng có hiệu quả đặc biệt trong lĩnh lực quản lý. Các cơ quan, đơn vị tổ chức hiện nay dù là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp hay tổ chức doanh nghiệp cũng đã và đang dần tiến hành tin học hóa công tác quản lý của mình nhất là ở các nghiệp vụ kế toán. Bởi nếu số liệu kế toán không chính xác thì nhà quản lý rất khó đưa ra được các quyết sách, định hướng hoạt động cho tổ chức trong tương lai. Trước yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đ ất nước, sự phát triển với tốc độ cao của công nghệ thông tin, công tác tin học trong toàn hệ thống KBNN nói chung, KBNN Na Hang nói riêng cũng ngày càng được củng cố và phát triển, đã hỗ trợ đắc lực cho công tác chuyên môn, đáp ứng kịp thời về thông tin phục vụ lãnh đạo các cấp trong quản lý điều hành quỹ NSNN. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại K BNN huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Q uang và nghiệp vụ kế toán ngân sách nhà nước, là một sinh viên Tin học kinh tế với mục đích chính là áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc, đồng thời được sự giúp đỡ của cán bộ p hòng Kế toán của Kho bạc, Chuyên đề tốt nghiệp
  7. 7 sự đồng ý và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Trần Thị Thu H à, em quyết định chọn đề tài "Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu - chi NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang " để thực hiện. Trong bài Chuyên đề tốt nghiệp này em xin đ ược trình bày nội dung chính gồm ba chương: Chương 1. Tổng quan về K BNN Na Hang - Tuyên Quang và đề tài thực hiện Nội dung chính của phần này là giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành của hệ thống KBNN Việt Nam, sự ra đời của K BNN huyện Na Hang và làm rõ chức năng nhiệm vụ của toàn hệ thống KBNN cũng như của riêng KBNN huyện Na Hang. Sau khi tìm hiểu thực tế tại KBNN huyện Na Hang về nghiệp vụ Kế toán N SNN và công tác tin học hoá, trong phần này em xin được trình b ày những lý do chính để bản thân quyết định chọn đề tài thực hiện và mục tiêu đ ề tài cần đ ạt được. Chương 2. Những vấn đề cơ bản về NSNN, kế toán thu – chi NSNN và phát triển HTTT kế toán Đ ể thực hiện được đề tài đã chọn cần phải có những nhận thức về ngân sách nhà nước, kế toán ngân sách nhà nước, phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Trong chương này sẽ trình bày cụ thể những vấn đề đó. Chương 3. Phân tích và thiết kế HTTT Kế toán thu – chi NSNN b ằng tiền mặt Trong chương này sẽ áp dụng trực tiếp phần lý thuyết ở chương trước để tiến hành đi sâu vào phân tích và thiết kế HTTT kế toán thu - chi NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Na Hang Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Trần Thị Thu H à và các cán bộ K BNN Na Hang đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện. Chuyên đề tốt nghiệp
  8. 8 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KBNN NA HANG -TUYÊN QUANG VÀ ĐỀ TÀI THỰC HIỆN 1.1. VÀI NÉT VỀ KBNN NA HANG 1.1.1 Lịch sử ra đời, chức n ăng và quyền hạn của KBNN 1.1.1.1 Lịch sử ra đời của hệ thống KBNN Việt Nam Kho Bạc Nhà nước là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước, cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật. Q uản lý và điều hành quỹ ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước. Cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước không những chỉ làm các nhiệm vụ tập trung nhanh chóng, đầy đủ các khoản thu và thực hiện kịp thời các nhiệm vụ chi, mà còn có trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán - kế toán, theo dõi, giám sát và đánh giá chất lượng, hiệu quả các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước. Mặt khác, phải tổ chức công tác điều hoà vốn và tạo nguồn vốn để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi cấp bách của nền kinh tế. Q uan điểm đúng đắn đó đã đ ược Đảng và Nhà nước ta nhận thức ngay từ những ngày đầu giành chính quyền thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945 và ngày càng đ ầy đủ, hoàn thiện hơn Tuy nhiên đ ể có được sự phát triển to àn diện và ổn định như ngày nay, KBNN Việt Nam đã trải qua một chặng đ ường dài xây dựng và phát triển, có thể tóm tắt thành những giai đoạn cụ thể như sau: Chuyên đề tốt nghiệp
  9. 9 Giai đoạn 1945 – 1950: Nha Ngân khố Đ ể chuẩn bị cho sự ra đời và hoạt động của Chính phủ nước Việt Nam D ân chủ Cộng hoà, ngày 28 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ cách mạng lâm thời quyết định thành lập ngành Tài chính của nước Việt Nam độc lập. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng là Bộ trưởng đầu tiên của Bộ Tài chính Việt Nam. Ngân khố quốc gia lúc bấy giờ chưa được chính thức thành lập nhưng nó là một bộ phận công việc cực kỳ quan trọng của Bộ Tài chính nói riêng và của Chính phủ cách mạng nói chung. Những cán bộ tài chính làm công tác ngân khố đ ược giao nhiệm vụ trực tiếp đối phó và giải quyết tình hình nước sôi lửa bỏng trên mặt trận tài chính - tiền tệ và ngân sách quốc gia. N gày 29 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Đây là cơ quan chuyên môn, đặc trách nghiên cứu và giải quyết các vấn đề tài chính - tiền tệ. Nhiệm vụ chủ yếu của Nha Ngân khố là: 1. Tập trung quản lý các khoản thu về thuế, đảm phụ quốc phòng (ủng hộ quân đội), tiền thu công phiếu kháng chiến; 2. Q uản lý và giám sát các khoản cấp phát theo dự toán đ ược duyệt; chịu trách nhiệm về việc xác nhận và thanh toán kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách; làm thủ tục quyết toán với cơ quan tài chính; 3. Tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam (tiền tài chính) trong toàn quốc; 4. Đ ấu tranh trên mặt trận tiền tệ, thu hẹp và loại bỏ dần phạm vi lưu hành của tiền Đông Dương và các lo ại tiền khác của địch; 5. Tích cực đấu tranh để thực hiện các nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu, chi và kế toán đại cương nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính ngay trong điều kiện đất nước đang có chiến tranh Chuyên đề tốt nghiệp
  10. 10 Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động (1946 – 1951), Nha Ngân khố đã gắn bó mật thiết với những thời kỳ khó khăn nhất của cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, đồng thời hoàn thành các trọng trách đ ược chính phủ giao phó. Nha Ngân khố đã có công lớn trong việc xây dựng từng bước một chế độ tiền tệ độc lập tự chủ; hạn chế dần sự thống trị và chi phối của chế độ tiền tệ thực dân, đế quốc. Giai đoạn 1951 – 1963: Kho Bạc Nhà nước N gày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành lập N gân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân khố và N ha Tín dụng trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 1. Q uản lý ngân sách quốc gia và phụ trách phát hành công trái quốc gia; 2. Tổ chức huy động vốn của dân và cho vay vốn để phát triển sản xuất; 3. Q uản lý ngoại tệ và thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài; 4. Q uản lý vàng b ạc, kim cương, đá quý và các chứng chỉ có giá; 5. Đ ấu tranh tiền tệ với địch. V iệc chuyển cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước từ Bộ Tài chính sang Ngân hàng Quốc gia xuất phát từ những hoàn cảnh đặc biệt của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp cũng như tình hình tài chính - tiền tệ của ta lúc bấy giờ. N hằm cụ thể hoá chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước, hai tháng sau khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 107/TTg thành lập Kho bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt N am và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chủ yếu của Kho bạc Nhà nước là quản lý thu chi quỹ ngân sách nhà nước. Chuyên đề tốt nghiệp
  11. 11 Trong thời gian hơn 10 năm tồn tại và hoạt động (1951 – 1963), dưới sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính và Ngân hàng Quốc gia, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành tốt nhiệm vụ vẻ vang của mình: Tích cực đấu tranh với địch trên mặt trận tài chính - tiền tệ; từng bước xây dựng và củng cố chế độ tiền tệ độc lập tự chủ. Bộ máy Kho bạc Nhà nước các cấp đã trực tiếp quản lý các nguồn thu của ngân sách, đồng thời cấp phát kịp thời các nhu cầu chi tiêu của cuộc kháng chiến mà trọng tâm là bảo đảm sức chiến đấu của bộ đội và b ảo đảm sự hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đ ến địa phương; đóng góp một phần quan trọng vào sự nghiệp cách mạng đánh đuổi thực dân xâm lược, khôi phục vac cải tạo nền kinh tế sau khi miền Bắc được giải phóng. Giai đoạn 1964 – 1989: Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước Bước sang thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế thuộc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965), cùng với việc thay đ ổi chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các Bộ, ngành ở Trung ương, ngày 26-10-1961 Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 171/CP quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, thay thế Sắc lệnh số 15/SL ngày 6-5-1951 về việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Ngày 27-7-1964, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/CP thành lập Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước, thay thế cơ quan Kho bạc Nhà nước đặt tại Ngân hàng Quốc gia theo Quyết định số 107/TTg ngày 20 -7-1951 của Thủ tướng Chính phủ. Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước có những nhiệm vụ: 1. Đôn đốc việc thu nộp các khoản thu của ngân sách theo kế hoạch và chế độ của Nhà nước quy định; 2. G iám đốc việc cấp phát các loại vốn theo chế độ, định mức các khoản chi của ngân sách nhà nước; Chuyên đề tốt nghiệp
  12. 12 3. Tổ chức theo dõi tình hình thu, chi và làm thống kê các khoản chi của ngân sách nhà nước để báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan tài chính các cấp; 4. Thông qua việc theo dõi tình hình thu, chi, giám đốc các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế trong việc chấp hành các chế độ thu, chi ngân sách nhà nước. Giai đoạn 1990 đến nay: Kho bạc Nhà nước X uất phát từ sự bức thiết của việc đưa công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước về Bộ Tài chính, trên cơ sơ kinh nghiêm đ ã tích luỹ được trong những năm hoạt động của Ngân khố quốc gia và những kiến thức tiếp thu được qua mô hình hoạt động của Kho bạc các nước, đặc biệt là kết quả làm thí điểm Kho bạc Nhà nước ở hai tỉnh Kiên Giang và An Giang, Bộ tài chính đã xây dựng bản đề án thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính để trình Chính phủ xem xét, quyết định. Cuối cùng,thời điểm lịch sử quan trọng đối với ngành Kho bạc cũng đến: N gày 4-1-1990, Hội đồng bộ trưởng đã ký quyết định số 07/HĐBT thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước được Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định như sau: 1. Q uản lý quỹ ngân sách nhà nước và tiền gửi của các đơn vị dự toán; thực hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn thu của ngân sách nhà nước, chi vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị theo kế hoạch ngân sách đã được duyệt; 2. Trực tiếp giao dịch với khách hàng (về thu, chi ngân sách) bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản của các đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính - sự nghiệp thuộc các cấp ngân sách; 3. Tổ chức huy động và quản lý các nguồn vốn vay và trả nợ dân; Chuyên đề tốt nghiệp
  13. 13 4. Tổ chức quản lý hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, tiền gửi Kho bạc và các nguồn tài chính khác của Nhà nước gửi tại ngân hàng, bao gồm: quỹ ngoại tệ tập trung, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước (kể cả vàng, bạc, kim khí quý, đá quỹ, ngoại tệ), các tài sản và tiền tạm gửi chờ xử lý, các khoản tịch thu đưa vào tài sản của Nhà nước; 5. Tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể,có thể thực hiện một số nghiệp vụ uỷ nhiệm của Ngân hàng Nhà nước ở những nơi không có tổ chức của ngân hàng; 6. K ho bạc Nhà nước đ ược mở tài khoản tại ngân hàng, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về thanh toán và quản lý tiền mặt của N hà nước; 7. K ho bạc Nhà nước được giữ lại số tiền mặt cần thiết để bảo đảm nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trường hợp số tiền thu được vượt quá mức quy định thì phải gửi vào ngân hàng nơi Kho bạc mở tài khoản giao dịch; 8. N gân hàng Nhà nước có trách nhiệm điều hoà, cân đối tiền mặt cho hệ thống Kho bạc Nhà nước; 9. N gân hàng được vay tiền nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước, đồng thời cho Kho bạc Nhà nước vay để bảo đảm chi tiêu theo kế hoạch khi nguồn thu ngân sách chưa tập trung kịp. Quan hệ vay trả giữa ngân hàng và Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng. Với sự chuẩn bị chu đáo, nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ và trực tiếp của lãnh đạo Bộ Tài chính, sự phối hợp tích cực của Ngân hàng Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi của Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành có liên quan, hệ thống Chuyên đề tốt nghiệp
  14. 14 Kho bạc Nhà nước bao gồm 3 cấp đã được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 1-4-1990. Với phương châm củng cố, ổn định và phát triển, trong gần 20 năm qua, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã có những b ước đi vững chắc, ho àn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thực tế cuộc sống đã khẳng định việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính là một tất yếu khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý và điều hành ngân sách nhà nước. Để ghi nhận những đóng góp của ngành Kho bạc Nhà nước trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã quyết định trao tặng cho tập thể cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước nhiều phần thưởng cao quý: 1. H uân chương Lao động hạng Nhì nhân dịp kỷ niệm 5 năm ngày thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 – 1/4/1995). 2. H uân chương Độc lập hạng Ba nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 – 1/4/2000). 3. H uân chương Độc lập hạng Nhất nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập hệ thống Kho bạc N hà nước trực thuộc Bộ Tài chính (1/4/1990 – 1/4/2005). 1.1.1.2 Chức năng và quyền hạn của KBNN Việt Nam Theo quyết định số 235/QĐ -CP ngày 13 tháng 11 năm 2003 thì KBNN trực thuốc Bộ Tài Chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ N SNN, quỹ dự trữ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao theo quy định của pháp luật, thực hiện huy động vốn cho đầu tư phát triển qua các hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp Chuyên đề tốt nghiệp
  15. 15 luật. N hiệm vụ cụ thể được quy định như sau : Một là, Trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính chiến lược phát triển quy hoạch kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của KBNN. Hai là, trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính các d ự thảo văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi thẩm quyền của KBNN theo quy định của pháp luật. Ba là, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết toán quỹ NSNN, nghiệp vụ hoạt động có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ KBNN. Bốn là, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của KBNN và chiến lược, kế hoạch, quy hoạch sau khi được cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt. Năm là, Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ NSNN, quỹ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật. Sáu là, KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Bảy là, tổ chức hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và tài sản Nhà nước được giao cho KBNN quản lý định kỳ báo cáo thực hiện dự toán thu, chi NSNN cho cơ quan Tài chính cùng cấp và cơ quan liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Tám là, tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo Tài chính theo quy định của pháp luật. Chuyên đề tốt nghiệp
  16. 16 Chín là, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân KBNN . Mười là, tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho NSNN và cho đ ầu tư phát triển thông qua việc phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật. Mười một là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc uỷ thác của đơn vị. Mười hai là, tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống KBNN theo đúng quy định của pháp luật. Mười ba là, hiện đại hoá hoạt động của hệ thống thông tin công nghệ quảng cáo kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động của KBNN . Mười bốn là, thực hiện nhiệm vụ hợp tác Quốc tế thuộc lĩnh vực K BNN theo quy đ ịnh của pháp luật và phân công của Bộ trởng Bộ Tài Chính. Mười năm là, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức lao động hợp đồng trong hệ thống KBNN tổ chức đào tạo, bồi dư- ỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức KBNN theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mười sáu là, quản lý kinh phí do NSNN cấp và tài sản được giao theo quy định của pháp luật, được sử dụng các tài khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quản lý Tài chính của Nhà nước. Mười bảy là, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng. Mười tám là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài Chính giao. N goài những quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống KBNN đ- ược giao tại quyết định 235/QĐ-CP, KBNN còn được giao cấp phát thanh Chuyên đề tốt nghiệp
  17. 17 toán về đầu tư xây dựng cơ b ản tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Thực hiện cho vay các dự án theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ. 1.1.2. Vài nét cơ bản về KBNN huyện Na Hang N gày 01/04/1990 cùng với toàn thể hệ thống KBNN, KBNN huyện Na H ang ra đời với tên gọi: Chi nhánh KBNN huyện Na Hang sau nghị định 25/CP ngày 05/04/1995 của chính phủ. Chi nhánh KBNN huyện Na Hang đ- ược đổi tên thành: KBNN Na Hang. Cùng với sự chuyển đổi về tên gọi thì nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các KBNN cơ sở nói chung và K BNN Na Hang nói riêng cũng có sự thay đổi. 1.1.2.1 Vị trí và chức năng của KBNN Na Hang Kho b ạc Nhà nước huyện Na Hang là tổ chức trực thuộc Kho Bạc Nhà nước Tỉnh Tuyên Quang có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. K ho bạc Nhà nước huyện Na Hang có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa b àn để thực hiện giao dịch, thanh toán. 1.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Na Hang Một là, tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên đ ịa bàn huyện Na H ang, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách. Hai là, Kho bạc Nhà nước huyện có quyền trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước, hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Ba là, tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Bốn là, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Chuyên đề tốt nghiệp
  18. 18 Năm là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. Sáu là, thực hiện công tác phát hành, thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ và các hình thức huy động vốn khác trên đ ịa bàn theo quy định. Bảy là, quản lý tồn ngân Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang theo chế độ quy định. Tám là, quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính khác được giao; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc N hà nước huyện. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước huyện. Mở tài khoản và kiểm soát tài kho ản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao d ịch với Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang. Mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa b àn huyện Na H ang để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định. Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại Kho bạc Nhà nước huyện . Chín là, tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang. Mười là, tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại K ho b ạc Nhà nước huyện Na Hang. Mười một là, thực hiện công tác tiếp dân tại Kho bạc Nhà nước huyện Na H ang theo quy định. Chuyên đề tốt nghiệp
  19. 19 Mười hai là, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ tại Kho bạc Nhà nước huyện Na Hang theo quy định. Mười ba là, tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc N hà nước. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng. Mười bồn là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Tuyên Quang giao. 1.1.2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của KBNN Na Hang GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Bộ phận Bộ phận Bộ phận Kế toán Kế hoạch – thanh toán vốn Kho qu ỹ 1.1.2.4 Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận nghiệp vụ thuộc KBNN Na Hang 1.1.2.4.1 Ban lãnh đạo K ho bạc Nhà nước huyện Na Hang có Giám đốc và một Phó Giám đốc. G iám đốc KBNN Na H ang chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc K BNN tỉnh Tuyên Quang về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị. Phó Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công. 1.1.2.4.2. Bộ phận Kế hoạch tổng hợp Chuyên đề tốt nghiệp
  20. 20  Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển khai thực hiện các chính sách chế độ về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ và thực hiện dịch vụ tín dụng nhà nước.  Phân tích, tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa b àn huyện Na Hang; Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thu, chi ngân sách nhà nước, phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ theo quy định.  Xây dựng định mức tồn ngân, phối hợp với các bộ phận thực hiện điều hòa tồn ngân giữa KBNN Na Hang với KBNN Tỉnh Tuyên Quang.  Thực hiện cấp phát, kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc vốn ngân sách nhà nước các cấp, vốn chương trình m ục tiêu theo sự phân công của KBNN Tỉnh Tuyên Quang.  Phối hợp với bộ phận Kế toán trong việc xác nhận số thực chi ngân sách của các đơn vị phần kinh phí do bộ phận Kế hoạch tổng hợp trực tiếp quản lý, cấp phát.  Quản lý cơ sở vật chất và thực hiện công tác hành chính, văn thư, bảo vệ tại KBNN Na Hang  Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Na Hang giao 1.1.2.4.2. Bộ phận Kế toán  Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Na Hang, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.  Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy định.  Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ K BNN; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại KBNN Na H ang. Chuyên đề tốt nghiệp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2