intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG VP BANK – PGD PHÚ LÂM

Chia sẻ: Nguyễn Tấn Thời | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:55

164
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

 Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBANK (tiền thân là Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh), được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG VP BANK – PGD PHÚ LÂM

  1. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KHOA: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG VP BANK – PGD PHÚ LÂM Tên cơ quan thực tập: Ngân hàng VP Bank-PGD Phú Lâm Thời gian thực tập: Từ 19/11/2012 đến 29/12/2012 Giáo viên hướng dẫn: Ngô Thị Thùy Linh Sinh viên thực tập: Lê Thị Thắm Mã số sinh viên: 2110001792 Lớp: 10CTC 03 Tháng 12/2012 SVTT: Lê Thị Thắm Trang 1
  2. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG VP BANK-PGD PHÚ LÂM 1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của ngân hàng VPBANK 1.1.1 Khái quát chung về ngân hàng VPBANK.  Quá trình hình thành:  Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBANK (tiền thân là Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh), được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.  Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.  Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đă nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đă tăng lên 5.050 tỷ đồng.  Quá trình phát triển:  Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Trong năm 2006, SVTT: Lê Thị Thắm Trang 2
  3. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh.  VPBank cũng đă mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản l ư n ợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.  Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước. Hiện tại VPBank đă có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước. Với phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến”, VPBank luôn không ngừng hoàn thiện mình, không chỉ trong công tác chuyên môn mà còn không ngừng hoàn thiện nhân cách, tác phong của từng nhân viên để ngày càng nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng.  Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trnh độ đại học và trên đại học ́ (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh c ủa ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản tr ị nhân sự. 1.1.2 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của VPBANK – PGD Phú Lâm  Hòa nhập với tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước sau đ ại hội VI c ủa Đ ảng (1986) hoạt động ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực, góp phần huy động vốn phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần nói riêng cũng có nhiều thay đổi rõ rệt. chính vì thế mà VPBank-Phòng giao dịch Phú Lâm đã ra đời.  Trụ sở đặt tại : Số 3 Phú Lâm, P.13, Quận 6, TP. Hồ Chí Minh  Từ khi thành lập năm đến nay, VPBank-Phòng giao dịch Phú Lâm hoạt đ ộng có xu hướng đi lên, kinh doanh có lãi và luôn đổi mới. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh SVTT: Lê Thị Thắm Trang 3
  4. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. tế thị trường, VPBank-Phòng giao dịch Phú Lâm hoạt động luôn bám sát đ ịnh hướng của ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.  Với phong cách và lề lối làm việc văn minh, lịch sự, hiệu quả với phương châm "Hành động vì ước mơ của bạn"  là mục tiêu hoạt động VPBank-Phòng giao dịch Phú Lâm. Vì vậy Ngân hàng đã tạo được lòng tin của khách hàng, kinh doanh có hiệu quả.  Để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ đã triển khai kịp thời và giải quyết được những vấn đề cơ bản. Đặc biệt chi nhánh r ất quan tâm đến việc bổ sung cán bộ trẻ có năng lực mới tốt nghiệp Đại Học cho các phòng tr ực tiếp kinh doanh nhằm cũng cố lực lượng cho chi nhánh thực hiện phương châm : “Vừa học, vừa làm, thay nhau đi học, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người đi học yên tâm học tập tốt”.  Về công tác đào tạo, ngân hàng đã thường xuyên tổ chức mở lớp đào tạo ngắn ngày về quản trị điều hành cho các cán bộ chủ chốt và các cán bộ trong diện quy hoạch. Mở lớp nâng cao nghiệp vụ tin học cho cán bộ công nhân viên, 100% cán bộ nhân viên đã phổ cập tin học cơ bản. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank-PGD Phú Lâm. Trưởng phòng Phó phòng Giao dịch viên Nhân viên ngân quỹ Chuyên viên khách hàng SVTT: Lê Thị Thắm Trang 4
  5. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. 1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 3 năm gần đây 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại PGD Phú Lâm (2009-2011) So sánh So sánh 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền % % Tổng NV tại 407.412 524.071 694.934 116.359 29% 170.863 33% NH A. Nội tệ 391.642 505.543 677.095 113.903 29% 171.552 34% B. Ngoại tệ 16.072 18.528 17.839 2.456 15% -689 -4% Cơ cấu NV 407.712 524.017 694.934 116.359 29% 170.863 33% A. Nội tệ 391.640 505.543 677.095 113.903 29% 171.552 34% Không kỳ hạn 2.295 783 452 -1.512 -66% -358 -46% Có kỳ hạn 354.636 460.527 616.319 105.891 30% 155.792 34% B. Ngoại tệ 16.072 18.528 17.839 2.456 15% -689 -4% Không kỳ hạn 99 0 0 -99 -100% 0 Có kỳ hạn 15.973 18.528 17.839 2.555 16% -1.047 -6% (Nguồn: NHTM VPBank-PGD Phú Lâm) Nhìn vào bảng ta thấy nguồn vốn huy động của PGD biến động qua các năm.  Tổng nguồn vốn tính tới thời điểm 31/12/2010 là 524,071 triệu đồng, so với cùng kì năm trước tăng 116,359 triệu đồng, tỷ lệ tăng 29%. - Nội tệ là : 505,543 triệu đồng, chiếm 96.4% trên tổng nhu cầu vốn - Ngoại tệ quy đổi : 18,528 triệu đồng, chiếm 3.5% trên tổng nguồn vốn. SVTT: Lê Thị Thắm Trang 5
  6. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh.  Nhưng đến thời điểm 31/12/2011 thì có vài biến đổi.Tổng nguồn vốn huy động 694,934 triệu đồng, so với cùng kì năm trước tăng 170,683 triệu đồng tăng lên 33% (tăng 4%). - Nội tệ : 677,095 triệu đồng chiếm 97.4% trên tổng nguồn vốn - Ngoại tệ quy đổi : 17,893 triệu đồng, chiếm 2.6% trên tổng nguồn vốn.  Nhìn chung tình hình huy động vốn của chi nhánh từ năm 2010 đến 2011 có chiều hướng tăng, đó là dấu hiệu đáng mừng cho NH vì người tiêu dùng bắt dầu chú ý đ ến hoạt động NH ngày càng nhiều hơn và đặt niềm tin vào NH ngày càng cao. 1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn. Bảng 2: Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian cho vay tại VPBank-PGD Phú Lâm (2009-2011) So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ 2009 2010 2011 Số tiền Số tiền % % 1. Tổng dư nợ 248.648 322.120 386.007 73.472 30% 63.887 20% 2. Cơ cấu dư nợ 143.069 203.913 246.308 60.896 43% 42.395 21% Ngắn hạn 143.018 203.914 246.308 60.896 43% 42.394 21% Trung,dài hạn 10.563 118.206 126.668 107.643 1019% 8.462 7% Tổng dư nợ CVTD 33.994 40.461 56.208 6.467 19% 15.747 39% 3. Phân loại MĐSDV Phương tiện đi lại 303 545 418 242 80% -127 -23% Mua ô tô 0 0 0 0 0 Xe máy 303 545 418 242 80% -127 -23% Chuyển quyền sử 4.313 5.028 7.908 715 17% 2.880 57% dụng Mua nhà 20.141 24.458 36.555 4.317 21% 12.097 49% Vay du học 175 8.121 7.828 7.946 4541% -293 -4% Thấu chi 0 2.172 0 2.172 0 -2.172 -100% Khác 9.061 8.121 7.828 -940 -10% -293 -4% (Nguồn: NHTM VPBank-PGD Phú Lâm) SVTT: Lê Thị Thắm Trang 6
  7. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. Nhìn vào bảng tình hình cho tiêu dùng năm qua ta thấy có rất nhiều biến động , tỷ l ệ nợ xấu ngày càng tăng.  Dư nợ tính tới thời điểm 31/12/2010 đạt 322,120 triệu đồng, so với cùng kì năm trước tăng 73,472 triệu đồng,tỷ lệ tăng 30% - Dư nợ ngắn hạn là 203,914 triệu đồng chiếm 63.3% trên tổng dư nợ. - Dư nợ trung – dài hạn là 118,206 triệu đồng chiếm 36.7% trên tổng dư nợ.  Dư nợ tính tới thời điểm 31/12/2011 đạt 386,007 triệu đồng, so với cùng kì năm trước giảm còn 63,887 triệu đồng ( giảm 9,585 triệu đồng ),tỷ lệ giảm còn 20% (giảm 10%). - Dư nợ ngắn hạn là 246,308 triệu đồng chiếm 63.8% trên tổng dư nợ - Dư nợ trung – dài hạn là 126,668 triệu đồng chiếm 32.8% trên tổng dư nợ  Dựa vào cho vay tiêu dùng phân theo thời gian vay ta thấy rằng trong 3 năm qua luôn có chiều hướng tốt, tuy năm 2011 có giảm nhưng tỷ lệ giảm không cao, dư nợ chủ yếu của chi nhánh là cho vay ngắn hạn nên rất tốt, nhu cầu thanh khoản c ủa chi nhánh s ẽ rất cao. Cho nên chi nhánh nên chú trọng đối tượng này, nhằm phát triển bền vững, lợi nhuận ngày càng cao. 1.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank-PGD Phú Lâm năm 2011.  Chỉ tiêu huy động vốn. Số dư vốn huy động đến cuối năm 694.405 triệu đồng (không kể TG,TC của TCTD ) tăng 170.481 triệu so đầu năm, tốc độ tăng trưởng 32,6% .Đạt 107,78% so với kế hoạch,trong đó: - Số dư huy động nội tệ là 676.566 triệu đồng, tăng 171.269 triệu đồng so với đầu năm,đạt 108,25% so với kế hoạch, tốc độ tăng trưởng 33,69%. - Số dư huy động ngoại tệ qui đổi VNĐ là 17.839 triệu đồng (tương đương 848.022 USD, giảm 102.350 USD so với đầu năm ), đạt 89,27% so với kế hoạch.  Chỉ tiêu dư nợ. SVTT: Lê Thị Thắm Trang 7
  8. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. Tổng dư nợ thực hiện đạt 386.007 triệu đồng tăng 63.887 triệu đồng so với đ ầu năm, tốc độ tăng trưởng đạt 19,83%. So với chỉ tiêu kế hoạch giao 387.000 triệu đồng, thực hiện đạt 99,74%.  Chỉ tiêu trích lập dự phòng, xử lý rủi ro và thu hồi nợ đã XLRR. • Nợ xấu: Số dư cuối năm là 14.329 triệu đồng, tăng 10.550 triệu so đầu năm.Tỷ lệ nợ xấu chiếm 3,71% trên tổng dư nợ, tăng 2,54% so đầu năm. So với chỉ tiêu giao tỷ lệ nợ xấu là 1% , chi nhánh đã vượt nhiều lần. • Thu hồi nợ đã xử rủi ro: 59 triệu đồng, đạt 71,08% so kế hoạch • Trích lập dự phòng rủi ro: 3.596 triệu đồng,trong đó: -Dự phòng chung : 297 triệu -Dự phòng cụ thể : 3.317 triệu  Chỉ tiêu tài chính. Quỹ thu nhập đến năm theo cân đối là:12.011 triệu đồng, tăng 4.122 triệu đồng so với năm trước, đạt 127,78% so với kế hoạch (giao 9.400 triệu). CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tổng quan về các hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM. 2.1 2.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu c ủa người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại. Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể đ ược tài trợ bởi cho vay tiêu dùng. SVTT: Lê Thị Thắm Trang 8
  9. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. 2.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. - Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. - Lãi suất cho vay tiêu dùng cao vì có chi phí lớn nhất và r ủi ro cao nh ất trong danh mục cho vay của ngân hàng do cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, việc vay mượn từ ngân hàng sẽ hạn chế khi nền kinh tế r ơi vào suy thoái. - Khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất. Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất họ phải chịu. - Mức thu nhập và trình độ dân trí có tác động lớn đến việc sử dụng khoản tiền vay của người tiêu dùng - Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 2.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng. 2.1.3.1 Đối với ngân hàng.  Trước hết, cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cho vay tiêu dùng có chi phí cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận l ớn hơn nhiều trên một đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay khác. SVTT: Lê Thị Thắm Trang 9
  10. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh.  Cho vay tiêu dùng cũng giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng s ử d ụng các hình thức dịch vụ khác, Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các dịch v ụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây cũng là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập với xu thế quốc tế. 2.1.3.2 Đối với người tiêu dùng.  Với tư cách là một cá nhân tiêu dùng ta thấy loại hình tín dụng này có rất nhiều ưu điểm đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp và trung bình. Nhờ sự tài trợ của ngân hàng mà những người có thu nhập thấp hay trung bình sẽ có thể mua đ ược các loại hàng hóa có giá trị cao như là các căn hộ chung cư hay là các loại phương tiện có giá cao hơn hẳn so với mức lương mà người đó có thể nhận được hàng tháng, và từ đó có thể cải thiện được cuộc sống một cách đầy đủ hơn. 2.1.3.3 Đối với nền kinh tế.  Nền kinh tế có tăng trưởng ở mức cần thiết hay không đó là nhờ vào mức tiêu dùng của cá nhân trong nền kinh tế, nền kinh tế có mức tiêu dùng càng lớn càng kích thích những nhà sản xuất, những doanh nghiệp làm ăn buôn bán, càng đẩy nền kinh tế phát triển. Do vậy mà tiêu dùng chính là đòn bẩy của nền kinh tế,nó cũng là đòn bẩy đ ể kích thích cung hàng hóa. Do vậy mà cho vay tiêu dùng càng phát triển mạnh thì tiêu dùng, hay là nhu cầu mua sắm của người dân càng lớn càng thúc đẩy nền kinh tế phát triển… Qua đó cho thấy được việc cho vay tiêu dùng là một hướng đi đúng của các ngân hàng thương mại khi đó sẽ kéo nền kinh tế phát triển lên và đ ồng thời s ự l ạc quan của cá nhân tin vào tương lai sẽ có thu nhập cao thì cho vay tiêu dùng đ ược m ở rộng. Các phương thức cho vay tiêu dùng của NHTM. 2.2 2.2.1 Căn cứ vào mục đích vay. - Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. SVTT: Lê Thị Thắm Trang 10
  11. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. - Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài tr ợ cho việc trang tr ải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch… 2.2.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả. 2.2.2.1 Cho vay tiêu dùng trả góp. Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó đi vay trả nợ (gồm sốtiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị lớn hoặc và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. 2.2.2.2 Cho vay tiêu dùng phi trả góp. Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ đ ược cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. 2.2.2.3 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. 2.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ. 2.2.3.1 Cho vay tiêu dùng gián tiếp. Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Trong trường hợp này công ty bán lẻ và ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng đưa ra các điều kiện về đối tượn kỹ thương được bán chịu,số tiền bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Sau đó công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa ,thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản, công ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người SVTT: Lê Thị Thắm Trang 11
  12. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. tiêu dùng và bán bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng. Ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền vay cho công ty bán lẻ, cuối cùng người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng. 2.2.3.2 Cho vay tiêu dùng trực tiếp.  Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng tr ực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.  So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu đi ểm sau: • Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn vì nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào tạo chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những nhân viên của công ty bán lẻ. • Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng. • Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng. Đặc điểm cho vay mua nhà của Ngân hàng thương mại. 2.3.1 Đặc điểm về đối tượng vay. Đối tượng cho vay mua nhà trước tiên là những cá nhân có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Tùy theo các tiêu chí phân loại mà đối tượng cho vay mua nhà đ ược phân như sau:  Phân theo mức thu nhập Với các cán bộ tín dụng, mức thu nhập và sự ổn định thu nhập là những thông tin quan trọng. Thu nhập được phân thành ba nhóm chủ yếu • Đối tượng có thu nhập thấp: là những người có hoàn cảnh khó khăn, rất muốn cải thiện đời sống của mình nhưng bị hạn chế do thu nhập không đủ để thỏa mãn nhu cầu của họ. Tuy nhiên họ cũng mong muốn có được cuộc sống tốt hơn như SVTT: Lê Thị Thắm Trang 12
  13. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. bất kỳ nhóm người nào khác. Họ được đánh giá là những khách hàng tiềm năng trong hiện tại và tương lai của các ngân hàng thương mại.. • Đối tượng có thu nhập trung bình: Đây là đối tượng chiếm đa số trong xã hội đặc biệt là ở những khu đô thị, khi thu nhập tăng lên nhu cầu tiêu dùng của họ cũng tăng theo, trong đó có nhu cầu về nhà ở. Đây có thể được coi là thị trường mục tiêu cần hướng tới của các NHTM, NHTM có thể phối hợp với các chủ đầu tư đ ể cung ứng những ngôi nhà riêng có diện tích nhỏ hoặc căn hộ chung cư mới có diện tích không quá lớn. • Đối tượng có thu nhập cao: Cùng với sự phát triển kinh tế đ ối tượng này ở các đô thị ngày càng tăng lên rõ rệt. Loại hình nhà mà đối tượng có thu nhập cao quan tâm thường là những căn hộ chung cư có diện tích lớn, chung cư cao cấp, biệt thự, nhà riêng…Ở nhóm này thường coi việc vay mượn nhằm tăng khả năng thanh toán và coi đó như là một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích lũy của họ đã đ ược s ử dụng để đầu tư trung, dài hạn.  Phân theo tính chất của thu nhập • Nhóm có thu nhập ổn định thường xuyên: thường là những khách hàng làm công ăn lương, là những người có công việc kinh doanh riêng hay là những người hành nghề chuyên nghiệp như bác sĩ, luật sư, ca sĩ… • Nhóm có thu nhập không ổn định: thường là những người lao động tự do 2.2.4 Đặc điểm về quy mô và kỳ hạn của khoản vay. Do cho vay mua nhà dùng để tài trợ cho việc mua nhà, căn hộ chung c ư hay xây sửa nhà cho người dân nên quy mô trung bình của một món vay là r ất l ớn, l ớn h ơn r ất nhiều so với quy mô của khoản vay bình thường, đặc biệt là các khoản vay tiêu dùng và các khoản vay kinh doanh nhỏ khác. Thời hạn cho vay mua nhà là rất dài thường có kỳ hạn dài nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng, có thể kéo dài từ 15 đến 20 năm 2.2.5 Đặc điểm về rủi ro, lãi suất của khoản vay. SVTT: Lê Thị Thắm Trang 13
  14. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh.  Về rủi ro: rủi ro từ hoạt động cho vay mua nhà là rất lớn do thời gian cho vay dài có thể kéo dài đến 15, 20 năm dẫn đến nhiều vấn đề có thể xảy ra. Khả năng xả ra rủi ro của cho vay mua nhà nói chung có thể đến từ ba phía: rủi ro từ khách hàng vay vốn, rủi ro từ thị trường, và rủi ro từ bản thân ngân hàng. Rủi ro từ phía khách hàng là rủi ro về khả năng không hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn gây ra tổn thất cho ngân hàng. Nguồn trả nợ từ khoản tiền vay mua nhà chủ y ếu lấy từ thu nhập thường xuyên của khách hàng. Thu nhập này lại phụ thuộc vào công việc, tuổi tác hay sức khỏe của người vay. Thời hạn càng dài thì mức độ rủi ro càng lớn. Bên cạnh đó chất lượng thông tin tín dụng ít, thông tin thu được chủ yếu do chính khách hàng cung cấp họ có thể đưa ra những thông tin không đúng (rủi ro đạo đức xảy ra), hơn nữa tài sản thế chấp thường chính là căn nhà được mua từ khoản vay của ngân hàng, đây là loại tài sản đảm bảo có khả năng thanh khoản không cao ngân hàng r ất khó chuyên nhượng thành tiền để thu hồi vốn từ việc phát mại tài sản khi có rủi ro xảy ra. Trong khi đó giá cả của ngôi nhà thường có sự biến động l ớn, nguy c ơ gi ảm giá là rất cao. Rủi ro từ phía ngân hàng: khách hàng không có khả năng trả nợ,hoặc trả lãi hoặc trả gốc chậm, quá hạn.Khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì có tài sản đ ảm bảo nhưng tài sản đảm bảo lại khó phát mãi.  Về lãi suất: Lãi suất của các khoản cho vay mua nhà tùy thuộc vào thời điểm ký kết hợp đồng, thỏa thuận giữa NH và KH. Đây là khoản vay trong thời hạn dài ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng của rủi ro lãi suất, sự bất ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô đồng thời ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro khi giá cả nhà có biến động giảm trong tương lai, ngoài ra cho vay có tính nhạy cảm theo chu kỳ nó tăng lên trong thời kỳ n ền kinh tế mở rộng, khi mà người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Cơ sở pháp lý và quy chế cho vay mua nhà. 2.4.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay mua nhà. SVTT: Lê Thị Thắm Trang 14
  15. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. Hoạt động cho vay mua nhà tại các ngân hàng thương mại là một lĩnh vực mới và phức tạp đối với các ngân hàng do đặc điểm đối tượng vay là bất động sản. Bất động sản là tài sản có tính nhạy cảm cao, vô cùng quan trọng và ảnh hưởng l ớn đ ến đ ời sống người dân. Chính vì vậy, Nhà nước có rất nhiều các quy đ ịnh trong lĩnh v ực này nhằm quản lý một cách có hiệu quả. Đối với hoạt động cho vay mua nhà có nhiều văn bản liên quan quy định hoạt động này cùng với hoạt động tín dụng nói chung. Trong những năm 1993-1994, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam bắt đầu phát triển và tập trung nhiều vào cho vay trả góp. Cơ sở pháp lý đầu tiên đựơc áp dụng cho vay tiêu dùng là quyết định số 18/QĐ-NH5 ngày 16/02/1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng. Sau một thời gian đi vào hoạt động thì quyết định trên được thay thế bằng QĐ số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 2.4.2 Quy chế cho vay mua nhà. Quy chế bao gồm các loại ngắn, trung và dài hạn thay thế cho toàn bộ các thể lệ tín dụng ngắn, trung và dài hạn (kể cả cho vay tiêu dùng) đã có trước đó. Theo như quy chế này: Về đảm bảo tiền vay thực hiện theo QĐ của chính phủ và hướng dẫn của NHNN. Từ những quy định khởi đầu trong hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua nhà nói trên, đến nay các văn bản pháp lý ngày càng mang tính chặt ch ẽ và rõ ràng hơn. Ngày 31/12/2001 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, thay cho quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1. Trong quy chế này, NHNN đã cho phép các tổ chức tín dụng thực hiện các loại hình cho vay hợp pháp, trong đó có nêu rõ ở phần điều kiện vay vốn là: khách hàng có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Những điều khoản trong quy chế cho vay này SVTT: Lê Thị Thắm Trang 15
  16. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. mang tính chặt chẽ và logic, phần nào đã tác động tích cực đến hoạt động cho vay tiêu dùng và cho vay mua nhà của cấc ngân hàng thương mại. Ngoài những quy định trực tiếp trên, hoạt động cho vay mua nhà còn chịu ảnh hưởng gián tiếp của các quy định về thủ tục đảm bảo tiền vay, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm. Những quy định trên mang tính gián tiếp đến hoạt động cho vay mua nhà nhưng thực tế nó ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay như thời gian giải quy ết món vay, quy trình phải phức tạp hơn, chặt chẽ hơn. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Nghị định 178 cùng Thông tư hướng dẫn số 07/2003/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP (sửa chữa, bổ sung Nghị định 178) đã quy định cho các tổ chức tín dụng trong hoạt động bảo đảm tiền vay một cách cụ thể. 2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua nhà. 2.5.1 Nhân tố khách quan. Những nhân tố thuộc về khách hàng như khả năng tài chính, đạo đức người vay và tài sản đảm bảo cũng ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM: (1) Đạo đức người vay, được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn. Đây là yếu tố tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay vì r ằng ngay cả khi người vay có thu nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm chí đưa ra các điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ có thiện chí trả nợ. Đạo đức người vay trong quan hệ tín dụng được đánh giá bằng độ tín nhiệm của khách hàng trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và ý muốn kiên quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. (2) Khả năng tài chính là nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng. Phần lớn các món cho vay tiêu dùng được quy định nguồn hoàn trả là thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai. Khoản thu nhập này có ảnh hưởng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu SVTT: Lê Thị Thắm Trang 16
  17. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. dùng của ngân hàng. Nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn đ ịnh thì việc trả nợ ngân hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác, đặc biệt là các chi tiêu thông thường hay thiết yếu…Với những người vay này, họ sẵn sàng thanh toán tiền cho ngân hàng và khoản tín dụng trở nên an toàn hơn. (3) Tài sản đảm bảo là cơ sở pháp lý để có thêm nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro và tăng mức độ an toàn cho khoản tín dụng của ngân hàng. Mặc dù nắm giữ tài sản đảm bảo song nếu khách hàng không trả nợ thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập vì muốn phát mại tài sản phải có thời gian và mất chi phí khác liên quan… Vì vậy, tài s ản đ ảm b ảo là một trong những tiêu chuẩn để xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất giữ vai trò quyết định trong việc cho vay của NHTM. 2.5.2 Nhân tố chủ quan. Sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở một NHTM chủ yếu do chính nội lực của ngân hàng quyết định. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chính như: (1) Định hướng phát triển của ngân hàng đây là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể đ ể thu hút nh ững khách hàng có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận l ợi đ ể gặp nhau, cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển. Năng lực tài chính của ngân hàng sẽ là một trong những yếu tố được cácnhà (2) lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết đ ịnh về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận l ớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong th ời SVTT: Lê Thị Thắm Trang 17
  18. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển, và ngược lại. Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy (3) định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng đ ều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu như có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng thì các khách hàng khó có thể vay được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt nên một chính sách tín dụng đúng đắn hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả. (4) Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Nếu như đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố ch ủ quan. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng (5) Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng tại mỗi ngân hàng. Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đ ại thì SVTT: Lê Thị Thắm Trang 18
  19. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ đ ược biết đ ến nhi ều hơn. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet... thì ngân hàng đó có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng… 2.6 Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà. 2.6.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%). ( Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước ) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = -------------------------------------------------X 100%. Dư nợ năm trước - Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm đ ể đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. - Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hi ện vi ệc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 2.6.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%). (DSCV năm nay – DSCV năm trước ) Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) =----------------------------------------------x 100% DSCV năm trước - Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng c ủa ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi) - Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược SVTT: Lê Thị Thắm Trang 19
  20. Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Ngô Thị Thùy Linh. lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hi ện vi ệc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 2.6.3 Tỷ lệ dư nợ /Tổng nguồn vốn (%). -Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh gía mức độ tập trung vốn tín dụng của NH. - Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH, đánh giá khả năng s ử d ụng vốn đ ể cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có th ể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng. 2.6.4 Tỷ lệ Dư nợ/Vốn lưu động (%). - Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí. 2.6.5 Hệ số thu nợ (%) Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ (%)=------------------------------x 100% Doanh số cho vay - Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. - Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất đ ịnh thì ngân hàng s ẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. - Tỷ lệ này càng cao càng tốt. 2.6.6 Tỷ lệ thu nợ đến hạn. Doanh số thu nợ đến hạn Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = -------------------------------- x 100% Tổng dư nợ đến hạn SVTT: Lê Thị Thắm Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2