intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài thảo luận nhóm: Dịch vụ DNS & dịch vụ DHCP

Chia sẻ: Trần Thị Thơm | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

137
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài thảo luận nhóm: Dịch vụ DNS & dịch vụ DHCP được trình bày về tên miền, dịch vụ DNS, dịch vụ DHCP. Để nắm vững nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo tài liệu. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học học phân Mạng máy tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài thảo luận nhóm: Dịch vụ DNS & dịch vụ DHCP

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ‫٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭‬ ????????????? MÔN MẠNG MÁY TÍNH LỚP TIN HỌC 18 NHÓM 4 GIẢNG VIÊN: HOÀNG THANH HÒA I. Tên miền
  2. Mỗi thiết bị  khi kết nối vào mạng Internet sẽ  được gán cho   một địa chỉ  IP riêng biệt không trùng lẫn với bất kỳ  thiết bị  nào khác   trên thế  giới. Tương tự  vậy với website cũng có các địa chỉ  IP riêng  biệt. Tuy nhiên để nhớ được những con số trong địa chỉ IP của một  website là một việc khó khăn. Vì thế  người ta đã chuyển đổi những  con số ấy thành chuỗi ký tự mang ý nghĩa, dễ nhớ cho người sử dụng.   Chuỗi ký tự ấy được gọi là tên miền (domain). II. Dịch vụ DNS 1. Giới thiệu     ­ DNS (Domain Name System), là hệ  thống phân giải tên  được   phát minh vào năm 1984 cho Internet,  nó cho phép thiết lập tương  ứng giữa  địa chỉ IP và tên miền. DNS là một hệ  thống đặt tên theo thứ  tự  cho máy vi  tính, dịch vụ, hoặc bất kỳ  nguồn lực  tham gia vào Internet. ­Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên   miền được gán cho   người tham gia.
  3. ­Quan   trọng   nhất,   nó   chuyển   tên   miền   có   ý   nghĩa   cho   con  người vào số  định danh (nhị  phân), liên kết với các trang thiết bị  mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị  khắp thế  giới. ­DNS khi triển khai sẽ  sử  dụng hai thành phần là máy chủ  DNS (DNS server) và máy trạm DNS (DNS client). ­DNS server là một cơ  sở  dữ  liệu chứa các thông tin về  cấu  trúc hệ thống DNS và phân giải các truy vấn xuất phát từ client. +Root name server: các máy chủ  gốc đại diện cấp cao nhất  của hệ  thống phân cấp DNS có chứa cơ sở  sở  dữ  liệu đầy đủ  của  tên miền và địa chỉ IP tương ứng của chúng. +Local name server: Các máy chủ địa phương đại diện cho các  máy chủ  DNS mức thấp nhất được sở  hữu và duy trì bởi nhiều tổ  chức kinh doanh và các nhà cung cấp dịch vụ  Internet (ISP). Các  máy chủ  địa phương có thể  phân giải tên miền thường được sử  dụng vào các địa chỉ  IP tương  ứng bộ  nhớ  đệm thông tin gần đây.  Bộ  nhớ  cache  này  được cập nhật và làm mới  một cách  thường  xuyên. 2. Chức năng Chức năng của một DNS server là dịch tên miền thành địa chỉ  IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website. Vì vậy khi nhập tên một website, trình duyệt sẽ  đến thẳng  website mà không cần thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web.
  4. 3. Cấu trúc và phân loại a.Cấu trúc Hệ thống tên miền được sắp xếp theo cấu trúc phân cấp. ­ Gốc (Domain root): Nó là đỉnh nhánh cây của tên miền. Có thể  biểu diễn đơn giản chỉ bằng dấu “.”. ­ Dưới tên miền gốc có hai loại tên miền là: tên miền cấp cao   dùng chung gTLDs (generic Top Level Domains) và tên miền cấp  cao quốc gia ccTLDs (Country code Top Level Domains). ­ Tên miền cấp một (Top­level­domain): Gồm vài ký tự  xác định  một nước khu vực hoặc tổ chức. ­ Tên miền cấp hai (Second­level­domain): Nó rất đa dạng, có thể  là tên một tổ chức, một công ty hay một cá nhân. ­ Tên miền cấp nhỏ hơn (Subdomain): Chia thêm ra của tên miền   cấp hai trở  xuống, thường được sử  dụng như  chi nhánh, phòng  ban của một cơ quan hay chủ đề nào đó. b.Phân loại .com: tên miền sử dụng cho các tổ chức thương mại. .edu: tên miền sử dụng cho các tổ chức giáo dục. .gov: tên miền sử dụng cho các tổ chức chính phủ. .org:tên miền sử dụng cho các tổ chức phi lợi nhuận. .net: tên miền sử dụng cho các tổ chức mạng lớn. .mil: tên miền sử dụng cho các tổ chức quân đội. .info: tên miền sử dụng cho các tổ chức thông tin. .int: tên miền sử dụng cho các tổ chức quốc tế.
  5. 4. Nguyên tắc hoạt động Giả sử người dùng muốn tới trang www.google.com Khi người dùng gõ địa chỉ  trên thanh địa chỉ  của trình duyệt,   máy tính sẽ  gửi yêu cầu đến Local name server để  phân giải tên  miền thành địa chỉ IP tương ứng của nó. Local name server sẽ  kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó có  chứa cơ  sở  dữ liệu chuyển đổi từ  tên miền sang địa chỉ  IP của tên  miền mà người sử  dụng yêu cầu không. Trong trường hợp Local   name server có cơ  sở  dữ  liệu này, nó sẽ  gửi trả  lại địa chỉ  IP của   máy có tên miền nói trên. Trong trường hợp Local name server không có cơ  sở  dữ  liệu  về  tên miền này nó sẽ  hỏi lên các máy chủ  tên miền  ở  mức cao  nhất ( máy chủ tên miền làm việc ở mức ROOT). Root name server   này sẽ chỉ cho Local name server địa chỉ của máy chủ tên miền quản  lý các tên miền có đuôi .com. Local name server gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền  có đuôi (.com) tìm tên miền  www.google.com. Máy chủ  tên miền  quản lý các tên miền .com sẽ  gửi lại địa chỉ  của máy chủ  quản lý  tên miền .goole.com. Local   name   server   sẽ   hỏi   máy   chủ   quản   lý   tên   miền   goole.com này địa chỉ  IP của tên miền  www.google.com.  Do máy  chủ   quản lý  tên  miền  goole.com  có   cơ  sở   dữ  liệu  về  tên  miền  www.google.com  nên địa chỉ  IP của tên miền này sẽ  được gửi trả  lại cho Local name server.
  6. Local name server sẽ chuyển thông tin tìm được đến máy của  người dùng. Máy tính của người dùng sử dụng địa chỉ IP này để kết   nối tới server chứa trang web có địa chỉ www.google.com . III. Dịch vụ DHCP 1. Giới thiệu DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) là  giao thức cấu hình  động máy chủ  cho phép cấp phát địa chỉ IP một cách tự  động cùng  với  các cấu hình liên quan khác như subnet mark và gateway mặc  định. Subnet mark: là sự phân chia logic địa chỉ TCP/IP. Gateway: cho phép nối ghép hai loại giao thức với nhau. Ví  dụ: mạng của bạn sử dụng giao thức IP và mạng của ai đó sử  dụng giao thức IPX”  Là giao thức thuộc lớp mạng (network   layer) trong mô hình mạng 7 lớp OSI. IPX là giao thức chính  được sử  dụng trong hệ  điều hành mạng Netware của hãng  Novell. Nó tương tự như giao thức IP (Internet Protocol) trong  TCP/IP.   IPX   chứa   địa   chỉ   mạng   (netword   Address)   và   cho  phép các gói thông tin được chuyển qua các mạng hoặc phân  mạng (subnet) khác nhau. IPX không bảo đảm việc chuyển  giao một thông điệp hoặc gói thông tin hoàn chỉnh, cũng như  IP, các gói tin được "đóng gói" theo giao thức IPX có thể  bị  "đánh   rơi"  (dropped)   bởi  các   Router   ("thiết  bị  dẫn   đường"  trong mạng ­ xin xem các bài sau) khi mạng bị  nghẽn mạch.   Do   vậy,   'các   ứng   dụng   có   nhu   cầu   truyền   tin   "bảo   đảm"  (giống như  "gửi hư  bảo đảm" ) thì phải sử  dụng giao thức  
  7. SPX thay vì IPX.”Novell, DECnet, SNA… hoặc một giao thức  nào đó thì Gateway sẽ  chuyển đổi từ  loại giao thức này sang  loại khác. Nếu không có DHCP, các máy có thể  cấu hình IP thủ  công (cấu  hình IP tĩnh). Ngoài việc cung cấp địa chỉ  IP, DHCP còn cung cấp  thông tin cấu hình khác, cụ  thể  như  DNS. Hiện nay DHCP có 2  version: cho IPv4 và IPv6. 2. Chức năng  DHCP tự động quản lý các địa chỉ IP và loại bỏ được các lỗi  có thể làm mất liên lạc.  Tự động gán lại các địa chỉ chưa được sử dụng.   Giúp máy chủ  DHCP có thể  đánh địa chỉ  IP cho nhiều mạng  con.  Giúp tránh trường hợp hai máy tính khác nhau lại có cùng địa  chỉ IP.  Máy tính được cấu hình một cách tự  động vì thế  sẽ  giảm  việc can thiệp vào hệ thống mạng.  Cung cấp một CSDL trung tâm để  theo dõi tất cả  các máy  tính trong hệ thống mạng. 3. Nguyên tắc hoạt động      Dịch vụ DHCP hoạt động theo mô hình Client / Server. Theo đó  quá trình tương tác giữa DHCP client và server sẽ  diễn ra theo các   bước sau:
  8.               Khi máy Client khởi động, máy sẽ  gửi broadcast gói tin   DHCP DISCOVER, yêu cầu một Server phục vụ mình. Gói tin này  cũng chứa địa chỉ MAC của client. Nếu client không liên lạc được với DHCP Server thì sau 4 lần truy  vấn không thành công nó sẽ  tự  động phát sinh ra 1 địa chỉ  IP riêng  cho   chính   mình   nằm   trong   dãy   169.254.0.0   đến   169.254.255.255  dùng để  liên lạc tạm thời. Và client vẫn duy trì việc phát tín hiệu  Broad cast sau mỗi 5 phút để xin cấp IP từ DHCP Server.       Các máy Server trên mạng khi nhận được yêu cầu đó. Nếu còn  khả năng cung cấp địa chỉ IP, đều gửi lại cho máy Client một gói tin   DHCP OFFER, đề  nghị  cho thuê một địa chỉ  IP trong một khoảng   thời gian nhất định, kèm theo là một Subnet Mask và địa chỉ  của   Server. Server sẽ  không cấp phát đia chỉ  IP vừa đề  nghị  cho client  thuê trông “khác mới đúng chứ”suốt thời gian thương thuyết.            Máy   Client   sẽ   lựa   chọn   một   trong   những   lời   đền   nghị  ( DHCPOFFER)  và gửi broadcast lại gói tin DHCPREQUEST và  chấp nhận lời đề nghị đó. Điều này cho phép các lời đề nghị không  được chấp nhận sẽ được các Server rút lại và dùng để cấp phát cho   các Client khác.        Máy Server được Client chấp nhận sẽ gửi ngược lại một gói   tin DHCP ACK như một lời xác nhận, cho biết địa chỉ IP đó, Subnet  Mask đó và thời hạn cho sử  dụng đó sẽ  chính thức được áp dụng.   Ngoài ra server còn gửi kèm những thông tin bổ  xung như  địa chỉ  Gateway mặc định, địa chỉ DNS Server… 4. Bảo mật
  9. Tuy có nhiều ưu điểm, nhưng giao thức DHCP hoạt động lại khá  đơn giản, suốt quá trình trao đổi thông điệp giữa DHCP Server và   DHCP Client không có sự  xác thực hay kiểm soát truy cập. DHCP   Server không thể  biết được rằng nó đang liên lạc với một DHCP  Client bất hợp pháp hay không, ngược lại DHCP Client cũng không  thể biết DHCP Server đang liên lạc có hợp pháp không. Như vậy sẽ  có hai tình huống xảy ra: ­ Khi DHCP”Client có nên them zô không”  là một máy trạm bất  hợp pháp: Khi kẻ  tấn công thỏa hiệp thành công với một DHCP Client hợp   pháp trong hệ  thống mạng, sau đó thực hiện việc cài đặt, thực thi   một chương trình. Chương trình này liên tục gửi tới DHCP Server   các gói tin yêu cầu xin cấp địa chỉ  IP với các địa chỉ  MAC nguồn   không có thực, cho tới khi dải IP có sẵn trên DHCP Server cạn kiệt  vì bị nó thuê hết. Điều này dẫn tới việc DHCP Server không còn địa   chỉ IP nào để cho các DHCP Client hợp pháp thuê, khiến dịch vụ bị  ngưng trệ, các máy trạm khác không thể  truy nhập vào hệ  thống   mạng để truyền thông với các máy tính trong mạng. Trường hợp tấn công này chỉ  làm cho các máy tính đăng nhập  vào hệ thống mạng (sau khi bị tấn công) không thể sử dụng dịch vụ  DHCP, dẫn đến không vào được hệ thống mạng. Còn các máy trạm  khác đã đăng nhập trước đó vẫn hoạt động bình thường. Đây là kiểu tấn công từ chối dịch vụ DHCP dễ dàng nhất mà kẻ  tấn công có thể  thực hiện. Kẻ  tấn công chỉ  cần rất ít thời gian và  băng thông là có thể thực hiện được cuộc tấn công này.
  10. ­ Khi DHCP server là một máy chủ bất hợp pháp: Khi kẻ tấn công phá vỡ được các hàng rào bảo vệ mạng và đoạt  được quyền kiểm soát DHCP Server, nó có thể  tạo ra những thay   đổi trong cấu hình của DHCP Server theo ý muốn. Kẻ  tấn công có   thể tấn công hệ thống mạng theo các cách sau: + Tấn công theo kiểu DNS redirect: Kẻ  tấn công đổi các thiết  lập DNS để  chuyển hướng yêu cầu phân dải tên miền của Client   tới các DNS giả  mạo, kết quả  là Client có thể  bị  dẫn dụ  tới các   website giả mạo được xây dựng nhằm mục đích đánh cắp thông tin   tài khoản của người dùng hoặc website có chứa các mã độc, virus,  trojan... sẽ được tải về máy Client. + Tấn công theo kiểu Man­in­the­middle: Kẻ  tấn công thay đổi  Gateway mặc định trỏ  về  máy của chúng, để  toàn bộ  thông tin mà  Client gửi ra ngoài hệ  thống mạng sẽ  được chuyển tới máy này  thay vì tới Gateway mặc định thực sự. Sau khi xem được nội dung  thông tin, gói tin sẽ  được chuyển tiếp đến Gateway thực sự  của   mạng và Client vẫn truyền bình thường với các máy ngoài mạng mà  người dùng không hề  biết họ  đã để  lộ  thông tin cho kẻ  tấn công.   Với cách tấn công này, kẻ  tấn công chỉ  có thể  xem trộm nội dung   thông tin của gói tin gửi ra ngoài mạng mà không thể xem nội dung  thông tin của gói tin gửi cho Client từ bên ngoài mạng. *Các phương pháp bảo vệ sự tấn công DHCP Với tấn công từ  chối dịch vụ  bằng cách sử  dụng một DHCP  Client bất hợp pháp, ta có thể  khắc phục bằng cách sử  dụng các  switch có tính năng bảo mật cao, giúp hạn chế  số  lượng địa chỉ 
  11. MAC có thể sử dụng trên một cổng. Mục đích là để ngăn chặn việc  có quá nhiều địa chỉ  MAC sử  dụng trên một cổng đó trong một  khoảng thời gian giới hạn, nếu vượt qua giới hạn này cổng sẽ  bị  đóng lại ngay lập tức. Thời gian cổng hoạt động trở  lại tùy thuộc  vào giá trị mặc định do người quản trị mạng thiết lập. Với cuộc tấn công theo kiểu Man­ in­ the­Middle sử dụng DHCP   Server giả mạo, ta có thể khắc phục bằng cách sử dụng các switch  có tính năng bảo mật DHCP snooping. Tính năng này chỉ  cho kết  nối đến DHCP trên một hoặc một số cổng tin cậy nhất định. Chỉ có   những cổng này mới cho phép gói tin DHCP Response hoạt động.  Cổng này được người quản trị mạng kết nối đến DHCP Server thật   trong hệ thống với mục đích ngăn chặn không cho DHCP Server giả  mạo hoạt động trên những cổng còn lại. Ngoài ra, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp bảo mật cơ  bản cho DHCP Server gồm: Bảo mật về mặt vật lý cho các DHCP   Server; Sử dụng hệ  thống file NTFS “NTFS là hệ thống tập tin tiêu chuẩn của Windows NT, bao gồm cả các phiên bản sau này của Windows như Windows 2000, Windows XP“để  lưu trữ  dữ  liệu hệ  thống; Triển khai sử dụng các giải pháp Anti ­ virus mạnh cho hệ  thống; Thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi “bản vá phần mềm dùng để sửa các lỗ hổng trong chương trình phần mềm.  “cho  các phần mềm và Windows; Các dịch vụ  hay các phần mềm không  sử  dụng thì nên gỡ  bỏ; Thực hiện việc Quản lý DHCP với người  dùng có quyền hạn tối thiểu nhất; DHCP Server phải được đặt phía  sau Firewall(tường lửa); Đóng tất cả các cổng không sử  dụng đến; 
  12. Sử  dụng việc lọc  địa chỉ  MAC; Giám sát hoạt động của DHCP   bằng cách xem các file log và xem thông tin thống kê của hệ  thống  trên DHCP Server.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2