intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12

Chia sẻ: Phan Thi Ngoc Giau | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

332
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

v Qua 10 năm, kinh tế của quận đã có bước phát triển mạnh mẽ, đời sống kinh tế của người được phát triển một cách rõ nét. Tốc độ phát triển bình quân qua 10 năm ngành CN/TTCN là 19,68%; ngành TM-DV là 19,59%. Tốc độ phát triển các ngành được đảm bảo năm sau luôn cao hơn năm trước.6/01/1997 của Chính phủ trên cơ sở : Toàn bộ diện tích các xã Thạnh Lộc, An Phú Đông, Tân Thới Hiệp, Đông Hưng Thuận, Tân Thới Nhất và một phần xã Tân Chánh Hiệp; một phần xã Trung Mỹ Tây thuộc Huyện...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12

  1. z  Luận văn Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
  2. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 PHẦN MỘT : KHÁI QUÁT TỔNG QUAN VỀ QUẬN 12 1. Lịch sử hình thành : Quận 12 được thành lập từ ngày 01/4/1997 theo Nghị định 03/NĐ-CP, ngày 6/01/1997 của Chính phủ trên cơ sở : Toàn bộ diện tích các xã Thạnh Lộc, An Phú Đông, Tân Thới Hiệp, Đông Hưng Thuận, Tân Thới Nhất và một phần xã Tân Chánh Hiệp; một phần xã Trung Mỹ Tây thuộc Huyện Hóc Môn trước đây. Tổng diện tích đất tự nhiên 5.274,89ha, dân số hiện nay 390.493 người (tính đến 4/2009). Quận 12 được chia thành 11 phường: An Phú Đông, Đông Hưng Thuận, Tân Hưng Thuận, Tân Thới Nhất, Tân Chánh Hiệp, Thạnh Lộc, Thạnh Xuân, Tân Thới Hiệp, Hiệp Thành, Thới An và Trung Mỹ Tây. Bao gồm 50 khu phố, 832 tổ dân phố. Quận 12 nằm phía bắc Thành phố Hồ Chí Minh với vị trí địa lý như sau: -Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn; -Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương, Quận Thủ Đức; -Phía Nam giáp quận Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh; -Phía Tây giáp huyện Bình Tân; xã Bà Điểm. Nằm ở cửa ngõ Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, có hệ thống đường bộ với quốc lộ 22 (nay là đường Trường Chinh), xa lộ vành đai ngoài (nay là quốc lộ 1A ), các tỉnh lộ 9, 12, 14, 15, 16, hệ thống các hương lộ này khá dày, Quận 12 có cơ sở hạ tầng thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội. Quận 12 còn có sông Sài Gòn bao bọc phía đông, là đường giao thông thủy quan trọng. Trong tương lai, nơi đây sẽ có đường sắt chạy qua. Vị trí này, cảnh quan này tạo cho Quận 12 không gian thuận lợi để bố trí các khu dân cư, khu công nghiệp, thương mại – dịch vụ – du lịch để đẩy nhanh
  3. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 v Qua 10 năm, kinh tế của quận đã có bước phát triển mạnh mẽ, đời sống kinh tế của người được phát triển một cách rõ nét. Tốc độ phát triển bình quân qua 10 năm ngành CN/TTCN là 19,68%; ngành TM-DV là 19,59%. Tốc độ phát triển các ngành được đảm bảo năm sau luôn cao hơn năm trước. v Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận từ cơ cấu kinh tế “Công nghiệp/Tiểu thủ công nghiệp-Thương mại-Dịch vụ-Nông nghiệp” sang cơ cấu “Dịch vụ-Công nghiệp/tiểu thủ công nghiệp-Nông nghiệp” là bước đi đúng hướng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của quận sau 10 năm, nhiều nhà đầu tư chọn quận 12 là địa điểm đầu tư, kinh doanh: - Năm 1997 ngành TM-DV chỉ có 458 đơn vị DN và cá thể với vốn đăng ký khoảng 27 tỷ đồng; Cuối năm 2006 số lượng cơ sở đã tăng lên 868 DN và cá thể tăng 90% (gấp 1,9 lần), tổng vốn đăng ký là 578 tỷ đồng tăng 2.041% (gấp 21,41 lần) so năm 1997; - Ngành CN/TTCN có 69 đơn vị DN và cá thể với tổng vốn đăng ký 15,37 tỷ đồng đến năm 2006 có 590 đơn vị DN và cá thể tăng 755% (gấp 8,55 lần), tổng vốn đăng ký là 299,699 tỷ đồng tăng 1.850% (gấp 19,5 lần) so nă m 1997. v Công tác xã hội hóa giao thông được thực hiện có hiệu quả. Người dân tích cực tham gia hiến đất làm đường góp phần đẩy mạnh việc nhựa hóa các tuyến đường trên địa bàn quận. Qua 10 năm, có thể nhận thấy sự thay đổi một cách rõ nét về cơ sở hạ tầng trên địa bàn quận, đến nay các tuyến đường giao thông trên địa bàn quận đã được nhựa hóa 61,57km (trong đó 44.115 km là các tuyến đường do thành phố quản lý và 17,455 là các tuyến đường do quận quản lý) góp phần phát triển kinh tế xã hội của quận; còn 64,546 km đường cấp phối sỏi đỏ, và 7,688 km đường đá đang tiếp tục được đẩy mạnh đầu tư xây dựng. Trong 10 năm, tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản là 794,739 tỷ đồng. v Công tác quản lý đô thị ngày càng được chấn chỉnh. Vai trò quản lý Nhà Nước trong lĩnh vực quản lý đô thị được nâng cao. Qua 10 năm, bộ mặt đô thị của quận dần được hình thành. Quy họach chi tiết tỷ lệ 1/2000 được duyệt khoảng 95% tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn quận, 5% diện tích còn lại theo Bản đồ quy hoạch chung của quận thuộc đất công viên cây xanh, nhìn chung Quy họach chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận 12 là đã phủ kín.
  4. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 hiện các quyền hợp pháp của mình và chấp hành tốt pháp luật. Công tác lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất được thực hiện tốt hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư góp phần thúc đẩy sự phát triển của quận. Công tác quản lý môi trường ngày càng được củng cố góp phần giảm thiểu ô nhiễ m môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng dân cư. · Bên cạnh đó, Quận luôn quan tâm, quyết liệt kịp thời chỉ đạo trong công tác quản lý trật tự đô thị về xây dựng. Công tác trật tự xây dựng được chấn chỉnh và từng bước ổn định. Công tác tuyên truyền về các quy định pháp luật, chính sách nhà đất được đẩy mạnh đến sâu rộng trong nhân dân, công khai quy hoạch, đồng thời UBND quận rất quan tâm cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp phép xây dựng cho nhân dân, thủ tục đơn giản, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ... đã góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành các quy định pháp luật về xây dựng trong nhân dân · Những năm gần đây, trên địa bàn quận triển khai thực hiện nhiều các dự án xây dựng nên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã được quận quan tâm đẩy mạnh. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư từng bước đi vào nề nếp. Cơ bản đả m bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Đến nay đã hoàn tất cơ bản 29 dự án, trong đó đã di dời, giải tỏa khoảng 3759 hộ dân, trong đó có 3116 hộ giải tỏa 01 phần và đất nông nghiệp, khoảng 643 hộ dân giải tỏa trắng; đang triển khai 38 dự án, trong đó có 26 dự án thực hiện theo Nđ số 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ, và 12 dự án được thực hiện theo Nđ số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ đang trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện. · Công tác tái định cư được đẩy mạnh theo chỉ thị 32/2006/CT-UB của UBND Tp, đến nay quận 12 đã bố trí tái định cư cho 485 hộ; trong đó 464 hộ được bố trí bằng 472 nền đất; 20 hộ được bố trí 20 căn hộ chung cư. v Lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm có nhiều nỗ lực góp phần chă m lo đời sống vật chất, tinh thần trong nhân dân, việc xã hội hoá được quan tâm đẩy mạnh. · Qua 10 năm xây dựng và phát triển ngành học phổ thông đã đạt những thành quả đáng kể, tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng, học sinh tốt nghiệp luôn ổn định ở
  5. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 công nhận hoàn thành công tác phổ cập giáo dục bậc trung học trên địa bàn quậ n năm 2005 tại Quyết định số 2785/QĐ-UBND ngày 19/6/2006. · Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, có nhiều tiến bộ. Trung tâm y tế quận được xây dựng khang trang và đưa vào họat động, hệ thống trạm y tế phường dù còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và đội ngũ y bác sĩ nhưng vẫn đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.Hòan thành tốt việc tiêm chủng mở rộng trên địa bàn quận. · Họat động văn hóa thông tin, thể dục thể thao có nhiều khởi sắc.Công tác tuyên truyền cổ động luôn được quan tâm. Kết quả đạt được trong công tác tuyên truyền, cổ động đã góp phần định hướng nhận thức tư tưởng chính trị cho các tầng lớp quần chúng nhân dân để thực hiện các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước góp phần nâng cao ý thức người dân chấp hành pháp luật, từng bước đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong xã hội. · Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã đi vào từng đối tượng, từng lĩnh vực, từng địa bàn dân cư được các cơ quan, đơn vị, các tầng lớp nhân dân đồng tình hưởng ứng. · Công tác đền ơn đáp nghĩa được Đảng, Chính quyền và nhân dân quận 12 đặc biệt quan tâm, vận động các mạnh thường quân bảo trợ nuôi dưỡng các bà Mẹ Việt Nam Anh hùng hàng tháng, xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa, thực hiện tốt các chế độ BHYT, chế độ an dưỡng, trợ cấp thă m viếng khi ốm đau, ma chay. Tìm kiế m và quy tập 135 liệt sĩ về Nghĩa trang thành phố, xây dựng 141 căn nhà tình nghĩa nâng tổng số nhà tình nghĩa lên 458 căn, sửa chữa chống dột 251 căn nhà tình nghĩa. · Thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội các đối tượng người già neo đơn, người bệnh tâm thần, người khuyết tật, trẻ em không nơi nương tựa, nạn nhân bị ảnh hưởng chất độc màu da cam… thể hiện tốt truyền thống tương thân tương trợ, lá lành đùm lá rách với nhiều họat động phong phú, thiết thực như xây dựng 573 căn nhà tình thương, tôn hóa 565 căn nhà mái lá cho dân nghèo; Vận động các mạnh thường quân đóng góp tiền và hiện vật chăm lo cho hộ nghèo như nguyên vật liệu chống dột, chống ngập cho 439 căn nhà, 05 căn nhà mơ ước, tặng 6.865 phần quà trong dịp lễ, tết trị giá trên 10 tỉ đồng…
  6. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 1,43%) vượt chuẩn 6 triệu/người/năm tự nguyện ra khỏi chương trình XĐGN, số hộ nghèo còn lại chuyển sang nă m 2007 là 1.096 hộ, tỷ lệ 2,07%; hộ có thu nhập dưới 4 triệu/người/năm không có khả năng vượt chuẩn là 7 hộ, chiếm tỷ lệ 0,01%. Tổng nguồn vốn đang sử dụng là 6.045.986.000đ, trợ giúp cho 1.262 hộ vay, bình quân vay 4,8 triệu đồng/hộ, đáp ứng được 100% theo nhu cầu cần vốn của hộ nghèo.Đặc biệt, quận đã xác định công trình đưa hơn 400 hộ ra khỏi diện nghèo là một trong những công trình chào mừng 10 nă m thành lập quận, điều đó cho thấy quyết tâm của quận trong công tác XĐGN, nâng cao mức sống cho dân. v Công tác điều hành cuả Thường trực UBND quận chuyển biến mạnh mẽ, quan tâm chọn mũi đột phá và có chương trình công tác từng lĩnh vực đem lại diệ n mạo mới cho UBND quận, bộ máy phòng ban được chấn chỉnh nề nếp, tạo nên sự chuyển biến trong hoạt động cuả bộ máy. v Công tác cải cách hành chính được quan tâm tập trung thực hiện, bước đầ u đã đạt được những kết quả khả quan, quy trình thủ tục hành chính được rà soát điều chỉnh, chỉ số hài lòng của người dân được tăng lên. 2.2. Những khó khăn còn tồn tại : v Trong phát triển kinh tế, tuy TM-DV có tăng lên nhưng các lọai hình dịch vụ chủ yếu là các dịch vụ phục vụ đời sống sinh họat hàng ngày, các khu TM-DV đã có quy hoạch nhưng chưa hình thành, các dịch vụ cao cấp như tài chính tín dụng, chăm sóc sức khỏe, giải trí… chưa được đầu tư. Sản xuất CN/TTCN còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát không tập trung mà phân bố xen cài trong khu dân cư chỉ có một số DN lớn là có đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại còn lại đa số công nghệ sản xuất, trình độ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường. v Lĩnh vực xây dựng cơ bản tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn chậm so với yêu cầu. Quá trình thực hiện một số dự án phải điều chỉnh nhiều lần do công tác khảo sát của tư vấn không tốt, không tính đến các yếu tố về điện, hướng kết nối thoát nước khu vực.Công tác khảo sát địa chất cũng bất cập, các tuyến đường quá hạn sử dụng phải chịu mật độ lưu thông lớn nên làm cho công trình xuống cấp nhanh. Một số dự án có những phát sinh ngoài dự toán thiết kế dẫn đến chậ m quyết toán …Việc thực hiện các dự án còn chưa có sự phối hợp thống nhất,
  7. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 v Công tác điều chỉnh quy họach xây dựng đô thị và lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất thực hiện chậm so với yêu cầu phát triển của xã hội. Công tác môi trường chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa dẫn đến tình trạng ô nhiễ m môi trường và khiếu nại về môi trường. Một số trường hợp phân lô hộ lẻ không đảm bảo quy trình, thủ tục để lại hậu quả trong việc chỉnh trang đô thị, điều kiện cơ sở hạ tầng chấp vá, không bảo đảm các quyền lợi cần giải quyết như: hợp thức hoá nhà ở đất ở, hộ khẩu. v Công tác quy hoạch chi tiết còn nhiều bất cập như quy hoạch cây xanh không có nhà đầu tư, không có thời gian thực hiện cụ thể gây lãng phí lớn, thiệt hại lợi ích cho người dân do không chuyển mục đích được, việc đền bù thiệt hại nếu Nhà nước thu hồi đất cũng thấp hơn khu dân cư. Công tác giải quyết khiếu nại về quy hoạch gần đây tăng lên. v Với tốc độ đô thị hoá quá nhanh, có nhiều dự án nâng cấp mở rộng các tuyến đường, xây dựng công trình, dự án liên quan đến đền bù giải tỏa tái định cư, tình trạng dân nhập cư các tỉnh đến ngày càng đông, nhu cầu mua đất, nhà chưa đủ điều kiện lập thủ tục theo qui định... nên tình trạng vi phạm xây dựng nhà ở không phép, sai phép vẫn còn xảy ra và diễn biến phức tạp, tình trạng mua bán lấ n chiế m lòng lề đường và các chợ tự phát làm mất trật tự an toàn giao thông. Việc kiể m tra xử lý vi phạm còn gặp khó khăn do lực lượng còn thiếu và yếu, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phân người dân còn thấp. Hiện nay tình trạng vi phạ m xây dựng tuy có giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, do nhiều nguyên nhân như: Một số hộ dân bị giải tỏa nay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà không xin phép, một số hộ có đất nông nghiệp xây dựng nhà ở cho con cháu ra riêng...; một số khác do nhân dân các tỉnh nhập cư có nhu cầu bức xúc về nhà ở dẫn đế n tình trạng nhận chuyển nhượng đất và xây dựng không phép...Việc xử lý vi phạm có trường hợp còn gặp khó khăn vướng mắc do các văn bản qui phạm pháp luật chưa qui định cụ thể, quy trình xử lý không phù hợp, còn bất cập so với thực tế (UBND quận đã đề nghị Sở xây dựng hướng dẫn việc xử lý vi phạm còn vướng mắc trong qui trình xử lý). v Công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng hiện nay còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời tiến độ các dự án trọng điểm cũng như nhu cầu phát triể n kinh tế-xã hội trên địa bàn quận.
  8. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 v Trên địa bàn vẫn còn tiề m ẩn nhiều phức tạp như khiếu kiện, đình lãn công trong công nhân. Tình hình phạm pháp hình sự nhìn chung được kéo giảm, tuy nhiên trong từng giai đoạn nhất định vẫn tăng, các lọai án nghiêm trọng vẫn còn xảy ra. Công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạ m về ma túy, mại dâm tuy quyết liệt thực hiện nhưng tệ nạn xã hội vẫn còn lén lút hoạt động. v Trong xây dựng chính quyền: Tính chủ động trong công việc của các ngành, các phòng ban, đơn vị chưa cao, việc phối hợp còn hạn chế dẫn đến hiệ u quả công việc chưa cao. Thủ tục hành chính vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu sự liên thông của một số phòng ban nên chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu của người dân, vì vậy người dân vẫn còn phàn nàn về thủ tục, thái độ của cán bộ, công chức. 2.3. Phương hướng phát triển đến 2012 của Quận 12: Thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ nhiệm kỳ III của Đảng bộ quận, Nghị quyết của Đảng bộ cấp trên; Từ nay đến năm 2012 là giai đoạn tăng tốc của quậ n để xây dựng quận 12 trở thành một quận đô thị thật sự, rút ngắn khoảng cách vớ i các quận nội thành. Để đạt được mục tiêu đó, một số giải pháp trọng tâm cần thực hiện trong thời gian tới như sau: v Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh và tạo mọi điều kiện để phát triển kinh tế: Phát triển nhanh hệ thống chợ, các trung tâm TM-DV, siêu thị. Đa dạng hóa các lọai hình dịch vụ cao cấp. v Thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hòan chỉnh, đảm bảo công tác quy họach, chỉnh trang đô thị. Đảm bảo nhựa hóa trên 90% tuyến đường giao thông trên địa bàn quận. v Nâng cao tòan diện chất lượng hệ thống giáo dục, đẩy mạnh công tác xã hộ i hóa giáo dục. v Tập trung chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, thực hiện hiệu quả chương trình xóa đói giả m nghèo, quyết tâm xóa hộ nghèo. v Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu 3 giả m, làm trong sạch địa bàn, đấu tranh có hiệu quả các tệ nạn xã hội, các loại tội phạm. v Tạo chuyển biến một cách mạnh mẽ nhận thức của người dân về xây dựng
  9. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 v Kiện toàn bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu của xã hội. 3. Sơ nét về Phòng Nội vụ : Theo quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 11/3/2009 của UBND quận 12 về việc ban hành Quy chế tổ chức và họat động của Phòng Nội vụ như sau : 3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn : 3.1.1. Vị trí : Phòng Nội vụ quận là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận. Phòng Nội vụ quận có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ. 3.1.2. Chức năng : Phòng Nội vụ quận có chức năng tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; CBCC, viên chức Nhà nước; CBCC phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng. Trong phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu chức năng quản lý CBCC cấp phường, cụ thể là công tác nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC cấp phường trên địa bàn Quận 12 của Phòng Nội vụ. 3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn: Trong đó có điều 8, điểm b quy định nhiệm vụ của phòng Nội vụ quản lý CBCC cấp phường như sau: “Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức phường và thực hiện chính sách đối với CB, CC và CB không chuyên trách phường theo phân cấp”. 3.2. Cơ cấu tổ chức Phòng: Phòng Nội vụ có 11 thành viên: 01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng, 08 chuyên viên. Nguyên tắc hoạt động tập trung dân chủ, các thành viên thực hiệ n
  10. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 Số lượng CBCC Dân số Diện tích STT Tên phường (nghìn người) (ha) CB CC CBKCT 1 Tân Thới Nhất 41.341 378,25 11 13 21 2 Đông Hưng Thuận 34.297 255,2 11 13 21 3 Trung Mỹ Tây 27.098 270,61 10 13 18 4 Tân Thới Hiệp 31.093 261,98 9 11 19 5 Tân Hưng Thuận 26.792 181,08 10 11 20 6 Hiệp Thành 46.340 542,04 10 13 17 7 Tân Chánh Hiệp 26.597 421,46 11 12 16 8 Thới An 23.897 518,02 9 10 20 9 Thạnh Xuân 21.403 968,59 10 11 18 10 Thạnh Lộc 23.516 583,29 11 11 17 11 An Phú Đông 20.498 881,03 11 10 18 4.2. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội ở các phường: 4.2.1. Thuận lợi: Trong 11 phường của quận 12, mỗi phường đều có những mặt thuận lợi và khó khăn riêng để phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương.
  11. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 là nuôi cá sấu là thế mạnh của vùng. Đây là một điều kiện thuận lợi để phát triể n kinh tế đặc trưng của quận 12 so với các quận huyện khác. Nếu Quận có kế hoạch đầu tư, kêu gọi đầu tư vào lĩnh này thì đây sẽ là vùng có tiềm năng lớn về ngành trồng cây kiểng và chăn nuôi cá sấu nói riêng, cũng như tạo nên một đặc trưng về sản xuất nông nghiệp của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Trong định hướng phát triển những năm tới, do vị trí địa lý co những mặt thuận lợi, các phường này tập trung đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển các ngành theo cơ cấu: “thương mại, dịch vụ, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp”, thu hẹp dần diện tích đất nông nghiệp. v Các phường Hiệp Thành, Thới An, Tân Thới Hiệp nằ m ở vị trí trung tâm của quận 12 có cơ cấu kinh tế chủ yếu là thương mại, dịch vụ, một số ít trồng trọt, chăn nuôi v Khu vực phía tây gồm các phường Tân Thới Nhất, Trung Mỹ Tây, Đông Hưng Thuận, Tân Hưng Thuận, Tân Chánh Hiệp phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ; nông nghiệp giảm mạnh do tốc độ đô thị hoá nhanh. Lực lượng lao động dồi dào có khả năng cung cấp lao động tại chỗ cho các công ty xí nghiệp đóng trên địa bàn. Phường Tân Hưng Thuận được tách ra từ phường Đông Hưng Thuận theo Nghị định số 143/2006/NĐ-CP ngày 23/11/2006 của Chính phủ. Vị trí phường nằm trên cửa ngõ đi vào Tp. Hồ Chí Minh với các tuyến đường trọng điểm: Trường Chinh, Quốc lộ 1A, Nguyễn Văn Quá. Là phường có nhiều công ty, doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể, đồng thời lại là một phường mới, vì vậy công tác quản lý Nhà nước khá khó khăn, phức tạp. 4.2.2. Khó khăn: Khó khăn lớn nhất trong quản lý Nhà nước tại các phường như đã trình bày
  12. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 + Thiếu một lượng khá đông cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách. Đây là một khó khăn rất lớn cho việc quảm lý Nhà nước cũng như phát triển kinh tế xã hội tại các phường è Quận 12 đang trong quá trình phát triển, với tốc độ đô thị hoá rất nhanh, đất nông nghiệp bị thu hẹp, các ngành thương mại dịch vụ phát triển, nhiều công ty, doanh nghiệp đóng tại địa bàn. Bên cạnh đó, là một quận mới tách từ huyệ n Hóc Môn (nă m 1997), sự khó khăn về cán bộ, công chức như: thiếu CBCC chuyên môn, hay một số không đủ năng lực…Công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn quận 12 lại càng khó khăn hơn. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực đối với độ i ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp phường nói riêng cần được chú trọng trong giai đoạn này nhằ m phát triển quận 12 theo kịp các quận khác của Thành phố Hồ Chí Minh. CBCC cấp phường quận 12 cũng có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương, trong đó năng lực CBCC cấp phường quyết định hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp phường. Vì vậy trong phạm vi báo cáo thực tập, em xin tìm hiểu và đưa ra một số ý kiến đóng góp để ngày càng hoàn thiện hơn công tác quản lý, nâng cao năng lực CBCC phường quận 12. PHẦN HAI : BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ I. HỆ THỐNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ, ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ: 1. Hệ thống chính quyền cơ sở: 1.1. Khái niệm: Chính quyền cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính Nhà nước. Theo quan niệm trên thì từ khi ra đời cho đến nay nước ta đã trải qua nhiều lầ n
  13. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 Theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung 2001) thì chính quyền cơ sở (cấp xã) ở Việt Nam gồm: Xã (cho vùng nông thôn); Phường (cho thành phố, thị xã); Thị trấn (trung tâm huyện). 1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp cơ sở: Chính quyền địa phương cấp xã Việt Nam, xuất phát từ quá trình hình thành và phát triển, xét ở góc độ chức năng, nhiệ m vụ và thẩm quyền mang một số đặc trưng sau: - Theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã gồ m HDND và UBND, là cấp cuối cùng, thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp; - Chính quyền cấp xã thực hiện chức năng QLNN, trực tiếp quản lý nhân dân địa phương. Vì vậy, hoạt động công vụ chịu ảnh hưởng nhiều của phong tục tập quán, lối sống riêng của mỗi địa phương lãnh thổ. - Chính quyền cấp xã là cấp QLNN có đầu mối quản lý trực tiếp nhất, phức tạp nhất; là cấp có mối quan hệ trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân, đại diện bộ máu chính quyền Nhà nước giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống thường nhật của người dân - Tuy nhiên hiện nay, Chính quyền cấp xã mặt bằng chung: + Quy mô CBCC QLHCNN nhỏ và lẻ, thiếu cán bộ, trình độ không đồng đều và chưa đáp ứng yêu cầu QLHCNN ở địa phương. + Phương tiện trang bị quản lý thiếu, chỉ mang tính phổ thông + Kinh phí hoạt động thường eo hẹp và không chủ động Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp chăm lo, giải quyết quyền lợi của dân về mặt dân trí, dân sinh, dân quyền, đồng thời trực tiếp giúp nhân dân địa phương thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Vì vậy, chính quyền cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống HCNN, chính quyền cấp xã có vững mạnh mới thể hiện được sự vững chắc của cả hệ thống bộ máy nhà nước. Xuất phát từ đó, vấn đề quan tâm củng cố hệ thống chính quyền cấp xã nói chung, và
  14. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 CBCC thuộc chính quyền cấp cơ sở được quy định tại khoản 1 điều 1 của Pháp lệnh CBCC được sửa đổi bổ sung năm 2003 và được thể chế hoá tại Nghị định của Chính phủ số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về CBCC xã, phường, thị trấn như sau: - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ sau đây gọ i chung là CB chuyên trách cấp xã, gồ m có các chức vụ sau: + Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng uỷ cấp xã); + Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; + Chủ tịch UB MTTQ, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản HCM, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội cựu chiến binh. - Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã gọi chung là công chức cấp xã, gồm các chức danh sau: + Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); + Chỉ huy trưởng quân sự; + Văn phòng-thống kê; + Địa chính-xây dựng; + Tài chính-kế toán; + Tư pháp-hộ tịch; + Văn hoá-xã hội. - Ngoài hai nhóm cán bộ, công chức nói trên, ở cấp xã còn có một số lượng khá lớn những người hoạt động không chuyên trách, không hưởng lương mà chỉ được hưởng phụ cấp hoặc khoán phụ cấp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Đội ngũ này không phải là cán bộ, công chức. Tại khoản 3 điều 2 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ quy định về CB không chuyên trách cấp xã như sau: + Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng, Trưởng
  15. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 + Cán bộ kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; + Cán bộ lao động - thương binh và xã hội; + Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em; + Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ; + Cán bộ phụ trách đài truyền thanh; + Cán bộ quản lý nhà văn hóa; + Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hộ i Cựu chiến binh; + Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. 2.2. Đặc trưng CBCC cấp xã: Đây cũng chính là sự khác nhau giữa cán bộ, công chức cấp xã so với cán bộ, công chức nói chung : - Đặc thù cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, (đặc biệt là xã) cho thấy hầu hết đội ngũ này đều là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn bó với dân làng, địa phương. - Chính quyền cấp cơ sở là cấp gần dân, sát dân nhất, vì vậy, hình ảnh người cán bộ, công chức xã, phường sẽ gần như là hiện thân của người cán bộ công quyền nói chung trong mắt người dân. Người dân tiếp xúc với chính quyền đầu tiên và trực tiếp nhất là tiếp xúc với công chức xã, phường. Công việc của công chức xã, phường rất phức tạp, phải trực tiếp nghe và giải quyết nhiều vấn đề liên quan đế n cuộc sống thường nhật của người dân thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Tính ổn định, liên tục công tác của CBCC cấp xã không giống như cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên đến trung ương. - Những công việc thuộc nội dung quản lý nhà nước của UBND cấp xã đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, chuyên nghiệp và do đó đội ngũ CBCC cấp xã cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Chính vì những đặc thù trên đây của CBCC cấp xã mà trong hệ thống bộ máy chính quyền Nhà nước, cấp xã gần như bị tách ra thành một đối tượng riêng,
  16. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 hiệu lực QLNN một cách mạnh mẽ và thông suốt. (Một số văn bản đã đề cập đến vấn đề này như Nghị quyết Trung ương 6 Khoá X và chương Cán bộ công chức cấp xã của Luật CBCC vừa được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008). - Một đặc trưng nữa là hiện nay, trình độ CBCC chính quyền cấp cơ sở chưa đồng đều, mặt bằng chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu QLNN ở cấp chính quyền cơ sở, khoảng 38% công chức hành chính xã chưa qua đào tạo chuyên môn, điều đó cho thấy sự bất cập về năng lực của CC hành chính xã. - Bên cạnh đó các điều kiện làm việc của chính quyền cấp xã còn hạn chế, gây khó khăn rất lớn cho hoạt động quản lý ở cấp chính quyền cấp cơ sở, đồng thời làm hạn chế việc thu hút nhân lực, nhân tài cho chính quyền cấp này. Từ những đặc thù của cán bộ, công chức cấp xã như đã nêu đòi hỏi về mặt đào tạo, định hướng tạo nguồn và chế độ, chính sách phải phù hợp nhằm tạo điều kiện xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cơ sở có đủ năng lực, phẩm chất và yên tâm đáp ứng yêu cầu công việc. II. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỐI VỚI CBCC CẤP XÃ: 1. Khái niệm năng lực CBCC: Năng lực làm việc của một CBCC là phối hợp giữa các yếu tố như: kiến thức, kỹ năng, thái độ của người CBCC để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Năng lực CBCC là nguồn lực chủ yếu của tổ chức để tổ chức đó có thể vậ n hành và thực thi nhiệm vụ của mình. Các yếu tố cấu thành năng lực CBCC bao gồm 3 yếu tố cơ bản: - Kiến thức: Sự hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh vực cụ thể - Kỹ năng: là khả năng, sự thành thạo trong áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để giải quyết công việc. Một năng lực có thể bao gồm nhiều k ỹ năng. - Thái độ hành vi: là khả năng làm chủ thái độ, hành vi, trạng thái tinh thầ n của bản thân trong giải quyết công việc nhằm đạt mục tiêu đặt ra.
  17. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 hội. Tính chất công việc cấp xã mang tính phức tạp và gắn liền với cuộc sống hàng ngày của người dân, vì vậy người CBCC cấp xã đòi hỏi phải có một năng lực nhất định để có thể linh hoạt giải quyết các vấn đề thực tế ở địa phương theo đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên đồng thời thoả mãn quyền và lợi ích chính đáng của người dân địa phương. 2. Tiêu chuẩn đối với CBCC cấp xã: Tiêu chuẩn chung đối với CBCC cấp xã là phải có tinh thần yêu nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước ở địa phương. Phải cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với dân, được nhân dân tín nhiệm. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng, đội ngũ CBCC cấp xã còn phải có trình độ về lý luận chính trị, hiều rõ quan điể m đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có trình độ học vấn chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chức trách được giao. Quyết định 04/2004/QĐ-BNV quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với CBCC cấp xã như sau: 2.1. Đối với cán bộ chuyên trách a. Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chi ủy,Thường trực đảng uỷ xã, phường, thị trấn: Là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, CS, PL của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn. + Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. + Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông. + Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên. + Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung
  18. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 tịch Hội Cựu chiến binh: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội ở xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệ m lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và PL của Nhà nước. + Các tiêu chuẩn (do các đoàn thể chính trị - xã hội quy định) của cán bộ chuyên trách thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội được giữ nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại. Các tiêu chuẩn quy định này được áp dụng kể từ đầu nhiệ m kỳ tới của từng tổ chức đoàn thể. + Tuổi đời: - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi đối với nam, không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. - Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ công tác. - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ. + Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng, tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi... + Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên. + Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên. c. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khoá 12, và nghị quyết 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của UBTVQH khoá 12 về danh sách các quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường, trong đó có Tp. Hồ Chí Minh. Vì vậy, phạm vi của báo cáo tạm thời không nghiên cứu về các chức danh HĐND các phường trên địa bàn quận 12.
  19. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 +Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ. + Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông. + Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng + Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế. 2.2. Đối với công chức: a. Tiêu chuẩn chung: + Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp THPT đối với khu vực đồng bằng và đô thị, + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luậ n chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên. b. Tiêu chuẩn riêng về trình độ chuyên môn cho từng chức danh: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự Trình độ tương đương trung cấp về quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng QLNN về quốc phòng cấp xã. Sử dụng thành thạo trang, thiết bị phục vụ công tác chuyên môn. - Tiêu chuẩn của công chức Trưởng Công an xã. Khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương đương trung cấp chuyên môn ngành công an trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng QLHCNN. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê. Khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Văn thư, lưu trữ hoặc trung cấp Hành chính, trung cấp Luật trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng QLHCNN (nếu chưa qua trung cấp hành chính). Ở khu vực đồng bằng và đô thị
  20. Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12 Khu vực đồng bằng phải đạt trung cấp về văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý Văn hoá - Thông tin hoặc trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồ i dưỡng QLHCNN và ngành chuyên môn còn thiếu liên quan tới nhiệ m vụ được giao. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác. - Tiêu chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch. Khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn. - Tiêu chuẩn của công chức Địa chính - Xây dựng Khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Địa chính hoặc trung cấp Xây dựng trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng về quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, quản lý hành chính Nhà nước. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn. - Tiêu chuẩn của công chức Tài chính Kế toán: Khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Tài chính - Kế toán trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi tuyển dụng. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn. 2.3. Đối với CB không chuyên trách: Hiện nay, UBND TP chưa quy định tiêu chuẩn trình độ đối với CB không chuyên trách. Việc quy định tiêu chuẩn CB không chuyên trách được các quận, huyện quy định cụ thể cho mỗi địa phương trên cơ sở Nghị quyết của HĐND quận huyện đó về chuẩn hoá CBCC cấp xã. Tại Công văn số 1272/SNV-XDCQ ngày 31/10/2006 của Sở Nội vụ TP. Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn UBND quận huyện quản lý CBCC xã, phường, thị trấn, Sở Nội vụ hướng dẫn như sau: “Ưu tiên tuyển chọn những người trẻ tuổi, có trình độ đại học”. 3. Vấn đề nâng cao năng lực đối với CBCC cấp xã:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2