intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH cây xanh Tân Đô

Chia sẻ: Do The Thang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

164
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây, thế giới đã phải đối đầu với nhiều thử thách mới. Trong đó, Việt Nam với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, nhiều các khu công nghiệp, khu đô thị, khu thương mại đã mọc lên với tốc độ chóng mặt. Bên cạnh tốc độ phát triển chóng mặt này, việc trái đất nóng lên, môi trường trái đất bị đe dọa nghiêm trọng, đã ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người, làm giảm chất lượng cuộc sống Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ chế thị trường và đang hòa nhập với nền kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH cây xanh Tân Đô

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- BÁO CÁO MÔN HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH CÂY XANH TÂN ĐÔ Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu Trang Sinh viên thực tập : Đỗ Thế Thắng Mã sinh viên : A17196 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2013
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á VND Việt Nam đồng TNHH Trách nhiệm hữu hạn WTO Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH cây xanh Tân Đô……............................2 Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động kinh doanh chung..........................................................5 Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu thị trường ...................................................................7 Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh............................................................................9 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán.....................................................................................12 Bảng 2.3 Các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn........................................17 Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.....................................................18 Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản....................................................19 Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.........................................................19 Bảng 2.7 Trình độ lao động của công ty TNHH cây xanh Tân Đô…….......................20 Bảng 2.8 Bảng thu nhập bình quân...............................................................................21
  3. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, thế giới đã phải đối đầu với nhiều thử thách mới. Trong đó, Việt Nam với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, nhiều các khu công nghiệp, khu đô thị, khu thương mại đã mọc lên với tốc độ chóng mặt. Bên cạnh tốc đ ộ phát triển chóng mặt này, việc trái đất nóng lên, môi trường trái đ ất bị đe dọa nghiêm trọng, đã ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người, làm giảm chất l ượng cuộc sống Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ chế thị trường và đang hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Trong đó, thủ đô Hà Nội được coi là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật và du lịch của cả nước. Do đó, đòi hỏi tất cả các lĩnh vực đều phải có bước chuyển biến, trong đó vấn đ ề môi trường, xanh hóa thành phố đang trở thành cấp thiết. Được nhà trường và ban lãnh đạo công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô cho phép, em đã có cơ hội được thực tập tại phòng kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô. Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn c ủa các anh, chị ở phòng kinh doanh, em đã được quan sát trực tiếp hoạt động c ủa các phòng ban trong công ty và phân tích được tình hình kinh doanh, tài chính của công ty. Trên cơ sở những kinh nghiệm thực tế rút ra sau quá trình thực tập này, em đã tổng hợp lại trong bản báo cáo thực tập. Bản báo cáo gồm có 3 nội dung chính: Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH cây xanh Tân Đô Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH cây xanh Tân Đô Phần 3: Nhận xét và kết luận
  4. PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH CÂY XANH TÂN ĐÔ 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH cây xanh Tân Đô 1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH cây xanh Tân Đô - Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô. - Chủ sở hữu: Giám đốc: Nguyễn Văn Đắc. - Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp hoa cây cảnh, cây xanh đường phố, cây xanh phục vụ dân dụng và công nghiệp, dịch vụ trồng và chăm sóc cây cảnh, vườn hoa và các công trình cây xanh, kinh doanh nước uống tinh khiết, kinh doanh gas và bếp gas. - Qui mô công ty: 28 người. - Địa chỉ: Số 7, tổ 34, đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. - Mã số thuế: 0102845768. - Điện thoại: 04 3833 7306. - Fax: 04 3753 5717. - Vốn điều lệ của công ty là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng chẵn). 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH cây xanh Tân Đô được thành lập từ tháng 9 năm 2007. Công ty TNHH cây xanh Tân Đô có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính đ ể đáp ứng được các mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Công ty nằm ở số 7, tổ 34, đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội với tuyến đường giao thông thuận tiện, là địa điểm lý tưởng cho khách hàng. Hoạt đông chính của công ty là mua, bán đồng thời cung cấp dịch vụ trồng và chăm sóc cây cảnh, vườn hoa, các công trình cây xanh, kinh doanh nước uống tinh khiết, kinh doanh gas và bếp gas; tư vấn trang trí nội, ngoại thất, tư vấn thiết kế vườn hoa cây cảnh, cây xanh đường phố, cây xanh phục vụ dân dụng và công nghiệp. Ngoài ra còn có các hoạt động đi kèm như kinh doanh hoa, cây cảnh, rau c ủ, quả an toàn; cho thuê chậu cảnh trong nhà và ngoài trời; san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái; kiến tạo núi non bộ, đài phun nước. Mua, bán chậu cây cảnh, đất trồng cây cảnh, phân bón cây cảnh, các máy móc vật tư thiết bị phục vụ chăm sóc cây cảnh, các thiết bị trang trí, thiết bị làm vườn. Theo kế hoạch định hướng đến năm 2018, công ty TNHH cây xanh Tân Đô s ẽ tập trung đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu thị trường. Ngoài ra, công ty còn tham gia các dự án trên thị trường trong và ngoài nước, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho toàn bộ đội ngũ nhân viên trong công ty, nghiên cứu công nghệ mới đưa vào kinh doanh. 1
  5. 1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH cây xanh Tân Đô Ban giám đốc Phòng hành chính nhân sự Phòng kinh doanh Phòng tài chính Phòng kinh doanh Phòng dự án dịch vụ tư vấn kế toán bán lẻ marketing (Nguồn: Phòng hành chính –nhân sự) 1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 1.3.1 Ban giám đốc Ban giám đốc bao gồm: giám đốc là Nguyễn Đắc Khoa và phó giám đốc Đỗ Thế Hạnh. Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc là: ban giám đốc sẽ điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ban hành quy chế nội bộ của công ty, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, trình bày báo cáo quy ết toán tài chính hằng năm, ký kết hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý l ỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động. 1.3.2 Phòng hành chính nhân sự Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ tuyển dụng và quản lý cơ sở vật chất, giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, lập báo cáo thống kê theo định kỳ, xây dựng phương án cải tiến tổ chức quản lý, kiểm kê tài sản. 1.3.3 Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, lập kế hoạch thu chi hằng năm, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ…, chủ trì làm việc với cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính; công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính, soạn thảo, quy định quản lý chi tiêu tài chính, quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, tính toán, cân đối tài chính. 2
  6. 1.3.4 Phòng dự án marketing Phòng dự án marketing có chức năng, nhiệm vụ: tổ chức quản lý và chăm sóc khách hàng, làm việc với khách hàng và thực hiện ký kết hợp đồng, nghiên c ứu thị trường trong nước, phát triển và quản lý sản phẩm, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, phát triển thương hiệu, tham mưu cho Giám đốc về các chiến lược marketing, thực hiện các chương trình marketing, tìm kiếm. 1.3.5 Phòng kinh doanh phân phối Phòng kinh doanh dịch vụ tư vấn có nhiệm vụ, chức năng: thiết lập và xây dựng các mối quan hệ với khách hàng tại Hà Nội và các tỉnh. Đồng thời có các chính sách hỗ trợ, xúc tiến nhằm thu hút khách hàng, triển khai công tác chăm sóc, nghiên cứu thị trường đối với từng nhóm khách hàng, hỗ trợ phòng dự án marketing trong công tác triển khai marketing, hội nghị khách hàng, quản lý các dịch vụ khách hàng. 1.3.6 Phòng kinh doanh bán lẻ Phòng kinh doanh bán lẻ trực tiếp điều phối, kiểm tra đánh giá chất lượng hệ thống, giám sát hệ thống quản lý nhân sự bán lẻ, tổ chức huấn luyện đào tạo nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên, tham mưu cho ban giám đốc về công tác phát triển hệ thống kinh doanh bán lẻ, quản lý các dịch vụ khách hàng, tham mưu xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh doanh hệ thống bán lẻ theo giai đoạn, tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh. Nhận xét: Công ty có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ và linh hoạt. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty phổ biến trong các công ty TNHH với các bộ phận như: ban giám đ ốc, phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng dự án marketing, phòng kinh doanh phân phối và phòng kinh doanh bán lẻ. Với mô hình tổ chức này công ty có thể thuận lợi trong việc hoạch định, đưa ra các quyết định cũng như là có sự phối hợp chặt chẽ và linh hoạt giữa các phòng ban. Các phòng ban có thể cùng nhau tiến hành tham mưu xây dựng triển khai các kế hoạch phát triển công ty. 3
  7. PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CÂY XANH TÂN ĐÔ 2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH cây xanh Tân Đô Ngày nay, trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, các nhà máy xí nghiệp được thành lập ngày càng nhiều. Do đó, thị trường cây cảnh, cây xanh, công trình xanh đang là một trong những thị trường có tốc độ tăng trưởng khá nhanh ở Việt Nam. Dựa trên nhu cầu cấp thiết này việc phủ xanh các khu công nghiệp, nhà máy, khu thương mại sẽ là xu hướng tất yếu trong thời gian tới. Dự báo xu hướng trồng và chăm sóc cây xanh, hoa, cây cảnh trong các khu dân cư, khu công nghiệp, khu thương mại,… sẽ tăng cao. Trong khi đó, các công ty cây xanh cũng chỉ mới triển khai kinh doanh trong một vài năm gần đây, nên tiềm năng phát triển của các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh của các công ty trong lĩnh vực này vẫn còn rất gay gắt. Một ví dụ cụ thể như tại Hà Nội, trong những năm qua, phân khúc thị trường cung cấp cây xanh có sự tham gia của khá nhiều công ty như công ty TNHH dịch vụ và thương mại An Qúy, công ty TNHH kiến trúc phong cảnh Hoàng Hoa, xí nghiệp môi trường đô thị Gia Lâm, công ty TNHH Hoàng Bình, công ty TNHH Anh Hương, … Công ty TNHH cây xanh Tân Đô là một trong những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh cây xanh có uy tín tại thị trường Hà Nội nói riêng và mi ền Bắc nói chung. Công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102035392, bao gồm các hoạt động kinh doanh như sau: Mua, bán cây cảnh, hoa, cây xanh. Kinh doanh nước uống tinh khiết; kinh doanh gas, bếp gas. Tư vấn trang trí nội, ngoại thất, tư vấn thiết kế vườn hoa cây cảnh, cây xanh đường phố, cây xanh phục vụ dân dụng và công nghiệp. Dịch vụ trồng và chăm sóc cây cảnh, vườn hoa và các công trình cây xanh, cho thuê chậu cảnh trong nhà và ngoài trời; san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái. Kiến tạo núi non bộ, đài phun nước. Mua, bán chậu cây cảnh, đất trồng cây cảnh, phân bón cây cảnh, các máy móc vật tư thiết bị phục vụ chăm sóc cây cảnh, các thiết bị trang trí, thiết bị làm vườn. Mua bán các loại hoạt chất; kinh doanh vật liệu xây dựng; sản xuất, mua bán thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, giống cây trồng, vật nuôi. Kinh doanh các loại phân bón, các chế phẩm phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. 4
  8. Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô theo hợp đồng và dịch vụ cho thuê xe ô tô tự lái; sản xuất gia công cơ khí kết cấu thép, gia công lắp dựng khung nhôm, kính, các mặt hàng inox. Các mặt hàng kinh doanh: cây cảnh, hoa, cây xanh, nước uống tinh khiết, bếp gas, các dịch vụ: dịch vụ trồng và chăm sóc cây cảnh, vườn hoa và các công trình cây xanh, cho thuê chậu cảnh trong nhà và ngoài trời; san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái;… là những mặt hàng và dịch vụ đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Sản phẩm của công ty đa dạng về kiểu dáng, chủng loại, giá cả phù hợp với nhiều phân khúc thị trường, và quan trọng là chất lượng tốt, ổn định, độ bền cao. Ngoài ra, không chỉ kinh doanh bán buôn, bán lẻ, công ty còn phát triển kinh doanh dịch vụ cầm đồ; kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, đồ sứ, thủy tinh, pha lê, hàng mây tre đan; tổ chức vùng nguyên liệu cây trồng nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, trồng rừng, trồng cây dược liệu và các hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa; dịch vụ cắt sửa, chặt hạ, đánh chuyển, trồng duy trì và chăm sóc cây. 2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.2.1 Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng là hoạt động kinh doanh bán hàng, hoạt động này đã đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động kinh doanh chung Truyền thông Phân tích và Sản phẩm Thị trường nghiên cứu thị trường Phân phối (Nguồn: phòng hành chính nhân sự) 5
  9. Bước 1: Phân tích và nghiên cứu thị trường Phân tích thị trường là một trong những bước đầu tiên và quan trọng nhất đ ể lập kế hoạch kinh doanh. Đây là quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các dữ liệu về các vấn đề có liên quan đến các hoạt động Marketing về hàng hóa và dịch vụ. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác đ ể giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực . Nhân viên kinh doanh sẽ nghiên cứu thị trường bằng nhiều phương pháp, nhằm nắm bắt được nhu cầu, mong muốn và khả năng thanh toán của người tiêu dùng, từ đó phân khúc thị trường và xác đ ịnh thị trường mục tiêu của mình. Bước 2: Đặt hàng sản phẩm Dựa vào thông tin mà nhân viên kinh doanh thu thập, xử lý và phân tích được, công ty tiến hành đặt hàng các mặt hàng từ các nhà cung cấp; đó là các mặt hàng thoả mãn nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, chủ yếu xét theo các tiêu chí: giá thành, thương hiệu và chất lượng. Bước 3: Tiếp cận thị trường Sau khi đặt hàng các mặt hàng, công ty tiến hành các chiến lược quảng cáo, truyền thông nhằm tiếp cận với khách hàng bằng các kênh một chiều như quảng cáo TV, áp phích, tờ rơi và các kênh đa chiều, có sự tương tác với khách hàng nh ư hội thảo tư vấn, điện thoại, giải đáp thắc mắc trên websites,... Từ đó công ty sẽ tìm ra các khách hàng tiềm năng. Các mặt hàng từ công ty đến với người tiêu dùng thông qua kênh bán l ẻ tại showroom của công ty, hoặc bán qua trung gian đại lý,… Nhận xét: Quy trình hoạt động kinh doanh chung của công ty phân ra các bước khá rõ ràng (bao gồm 3 bước chính: phân tích và nghiên cứu thị trường, đ ặt hàng sản phẩm và tiếp cận thị trường). Quy trình kinh doanh của công ty khá đơn giản, nhưng lại mang lại hiệu quả cao và phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên, công ty cần phải tập trung nâng cao những kỹ năng cho nhân viên kinh doanh từ việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin hỗ trợ cho công ty trong việc khách hàng đặt hàng sản phẩm. 6
  10. 2.2.2 Mô tả quy trình nghiên cứu thị trường tại phòng kinh doanh bán lẻ .Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu thị trường Xác định vấn Thiết kế Thu thập Xử lý và phân đề mục tiêu nghiên cứu thông tin dữ tích dữ liệu nghiên cứu liệu Báo cáo kết quả nghiên cứu cucứu (Nguồn: Phòng kinh doanh bán lẻ) Bước 1: Xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu Các nhân viên trong phòng kinh doanh bán lẻ sẽ tiến hành: − Mô tả vấn đề. − Thiết lập mục tiêu nghiên cứu. − Xây dựng các câu hỏi nghiên cứu. − Chuẩn bị các câu hỏi nhỏ. − Lên kế hoạch về thời gian. Việc thu thập thông tin cũng khá tốn kém nên cần xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần giải quyết, các thông tin đã có, những thông tin cần thu thập. Bước 2: Thiết kế nghiên cứu Nhân viên phòng kinh doanh bán lẻ sẽ tiến hành nghiên cứu thị tr ường và xác định cụ thể và chính xác những yếu tố: − Phương pháp nghiên cứu (thăm dò, mô tả, nhân quả). − Cách thức thu thập số liệu ( có 2 cách thức: khảo sát và quan sát). − Công cụ nghiên cứu (bảng hỏi, phiếu quan sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm). − Chọn những mẫu nghiên cứu. Bước 3: Thu thập thông tin dữ liệu 7
  11. Nhân viên kinh doanh sẽ thu thập số liệu từ điều tra, khảo sát do công ty nghiên cứu tổ chức thu thập. Ngoài ra, còn có những thông tin đã được tổng hợp từ những nguồn báo chí, sách, tài liệu nghiên cứu của chính phủ, tìm kiếm trên mạng, báo cáo nghiên cứu thương mại. Để xác nhận tính chính xác của thông tin thì cần phải tìm những thông tin tương tự ở những nguồn khác để so sánh. Bước 4: Xử lý và phân tích dữ liệu Quá trình xử lý thông tin sẽ cho ra kết quả nghiên cứu cuối cùng. Kết quả này là tiền đề để đưa ra những quyết định về sản phẩm, chiến lược truyền thông, kệnh phân phối cho phù hợp với thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng. Bước 5: Làm báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường Sau khi phòng kinh doanh bán lẻ tiến hành xong việc xử lý và phân tích dữ liệu, nhân viên phòng kinh doanh bán lẻ sẽ làm báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường. Báo cáo này sẽ được gửi lên ban giám đốc nhằm đưa ra những quyết định về kênh phân phối, chiến lược truyền thông, về sản phẩm, từ đó làm tăng doanh thu của công ty. Nhận xét: Công ty luôn chú trọng và quan tâm đến quy trình nghiên cứu thị tr ường. Quy trình này thể hiện sự chuyên môn hoá cao của bộ phận kinh doanh trong công ty, thể hiện khả năng nắm bắt thị trường, cũng như tâm lý hành vi người tiêu dùng của công ty. Đồng thời, với quy trình nghiên cứu thị trường như trên công ty có thể s ử dụng kết quả nghiên cứu để phục vụ cho việc đưa ra các kế hoạch về sản phẩm, các giống cây trồng, chiến dịch marketing, nghiên cứu nhu cầu thị trường, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất. 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH cây xanh Tân Đô năm 2010 và năm 2011 2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – Lợi nhuận năm 2010 và 2011 của công ty TNHH cây xanh Tân Đô Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô trong 2 năm 2010 và 2011, ta có thể thấy tình hình kinh doanh năm 2010 đạt hiệu quả tốt hơn năm 2011. Nguyên nhân chính là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những biến động kinh tế đã tác động mạnh tới Việt Nam, nhất là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế Việt Nam suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Trong đó, mặt hàng hoa, cây xanh, cây cảnh cũng đã chịu ảnh hưởng khá nhiều. Mặc dù Công ty cũng đã thay đổi nhiều chính sách nhưng cũng chưa thể nhanh chóng thoát khỏi ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty trong hai năm 2010 và 2011 đã thể hiện rõ điều này. 8
  12. Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 Đơn vị tính: Đồng Năm trước Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm nay Tương đối Tuyệt đối (%) (A) (1) (2) (3) = (1) – (2) (4) = (3)/(2) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 2.842.070.749 3.409.602.452 (567.531.703) (16,65) dịch vụ 2. Các khoản giảm _ _ _ _ trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán 2.842.070.749 3.409.602.452 (567.531.703) (16,65) hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng 1.392.209.228 2.098.073.182 (705.863.954) (33,64) bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 1.449.861.521 1.311.529.270 138.332.251 10,55 cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt 485.200 518.100 (32.900) (6,35) động tài chính 7. Chi phí tài chính _ _ _ _ -Trong đó: Chi _ _ _ _ phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng _ _ _ _ 9. Chi phí quản lý 1.433.446.159 926.453.661 506.992.498 54,72 kinh doanh 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 16.900.562 385.611.709 (368.711.147) (95,62) động kinh doanh 11. Thu nhập khác _ _ _ _ 12. Chi phí khác _ _ _ _ 13. Lợi nhuận khác _ _ _ _ 14. Tổng lợi nhuận kế toán 16.900.562 385.611.709 (368.711.147) (95,62) trước thuế 15. Chi phí thuế _ _ _ _ TNDN hiện hành 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập 16.900.562 385.611.709 (368.711.147) (95,62) doanh nghiệp (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 9
  13. - Về doanh thu: + Doanh thu: Năm 2011 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 2.842.070.749 đồng, giảm 567.531.703 đồng so với năm 2010 (số liệu cột 3), tương ứng giảm 16,65% so với năm 2010 (số liệu cột 4). Sự suy giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ này là do số lượng các đơn đặt hàng giảm đi. Trong năm 2011, tỷ lệ lạm phát cao, các doanh nghiệp cũng như người dân gặp nhiều khó khăn. Do đó, đã làm giảm nhu cầu của các khách hàng thân thiết của công ty. Việc doanh thu suy giảm sẽ gây tác động xấu tới công ty, nó sẽ làm giảm khả năng thanh toán, quay vòng vốn, khả năng thanh khoản, đồng thời nó sẽ ảnh hưởng đến vị thế của công ty trên thị trường kinh doanh. + Doanh thu thuần: Năm 2011, do không có các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần của công ty cũng là 2.842.070.749 đồng, giảm 567.531.703 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 16,65% so với năm 2010. + Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu thừ hoạt động tài chính của công ty năm 2011 là 485.200 đồng, giảm 32.900 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 6,35% so với năm 2010. Khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty là lãi chênh lệch tỷ giá trong từng năm. Nguyên nhân của việc doanh thu từ hoạt động tài chính giảm là do sự thay đổi tỷ giá giữa đồng USD (đô la Mỹ) và VND trong năm 2011. - Về chi phí: + Giá vốn hàng bán: Năm 2011, giá vốn hàng bán của công ty là 1.392.209.228 đồng, giảm 705.863.954 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 33,64% so với năm 2010. Chúng ta có thể thấy rằng trong năm 2011 - đang trong thời kì l ạm phát nhưng giá vốn hàng bán vẫn giảm nhiều hơn so với doanh thu (doanh thu giảm 567.531.703 đồng), việc giá vốn hàng bán của công ty giảm là do nền kinh tế khó khăn, số lượng các đơn đặt hàng về hoa, cây cảnh, cây xanh giảm đi. Điều này dẫn đ ến việc giảm giá vốn hàng bán. Mặt khác, việc các nhà cung cấp giảm giá bán nhằm thu hút công ty cũng là một yếu tố dẫn đến giá vốn giảm đi. Việc giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn doanh thu là một thuận lợi cho công ty. + Chi phí quản lý kinh doanh: Năm 2011, chi phí quản lý kinh doanh là 1.433.446.159 đồng, tăng 506.992.498 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 54,72% so với năm 2010. Do công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh nên phát sinh nhiều khoản chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ, chi phí tổ chức hội nghị, tiếp khách, công tác phí… + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Mặc dù năm 2010, công ty có lợi nhuận kế toán trước thuế là 385.611.709 đồng nhưng công ty không phải n ộp 10
  14. thuế là do: lỗ lũy kế tính đến năm 2009 là 537.560.921 đồng, sau khi chuyển lỗ luỹ kế từ các năm trước sang công ty vẫn lỗ 151.949.212 đồng nên trong năm 2010 công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Sang năm 2011, lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty thu được là 16.900.562 đồng, công ty vẫn không phải nộp thuế do khi chuyển lỗ lũy kế (lỗ lũy kế tính đến 2010 là: 151.949.212) thì công ty vẫn thua lỗ 135.048.650 đồng. Có thể thấy nguyên nhân chính dẫn tới công ty không có chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2011 là do số tiền lỗ lũy kế từ những năm trước vẫn còn rất lớn. + Lợi nhuận sau thuế: Công ty không có chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thế nên lợi nhuận kế toán trước thuế cũng chính là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là 16.900.562 đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 385.611.709 đồng. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 368.711.147 đồng so với năm 2010. Ta có thể thấy mặc dù công ty làm ăn có lãi trong 2 năm 2010 và 2011. Tuy nhiên, công ty vẫn còn số tiền lỗ lũy kế khá nhiều, yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và vị thế của công ty trước khách hàng và đối tác. Nhận xét Qua số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh, ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được kết quả khá tốt (có lãi trong 2 năm 2010 và 2011), nhất là trong bối cảnh suy thoái kinh tế như hiện nay. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ khi số tiền lỗ lũy kế tính đ ến năm 2011 là 135.048.650 đồng. Ta cũng có thể thấy rằng các quyết định, chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo đã có tác dụng, đưa công ty thoát khỏi ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế. Đây là một thành công lớn trong quá trình phát triển của công ty. 2.3.2 Tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2010 – 2001 của công ty TNHH cây xanh Tân Đô Xét tổng quan bảng cân đối kế toán, ta thấy tài sản – nguồn vốn năm 2011 của công ty là 2.178.350.273 đồng, tăng 1.036.021.256 đồng, tương ứng tăng 90,69% so với năm 2010. Chi tiết như sau: 11
  15. Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Ngày 31/12 Đơn vị tính: Đồng Chênh lệch TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm Tương Tuyệt đối đối (%) (4) = (3)/ (A) (1) (2) (3) = (1)-(2) (2) A. TÀI SẢN 1.428.581.916 940.745.405 487.836.511 51,86 NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương 400.055.527 488.091.210 (88.035.683) (18,04) đương tiền 1. Tiền 400.055.527 488.091.210 (88.035.683) (18,04) II. Các khoản phải 905.302.810 108.020.864 797.281.946 738,08 thu ngắn hạn 1. Phải thu khách 905.302.810 108.020.864 797.281.946 738,08 hàng 2. Trả trước cho _ _ _ _ người bán 3. Các khoản phải _ _ _ _ thu khác III. Hàng tồn kho 107.290.000 334.220.228 (226.930.228) (67,90) 1. Hàng tồn kho 107.290.000 334.220.228 (226.930.228) (67,90) IV. Tài sản ngắn 15.933.579 10.413.103 5.520.476 53,02 hạn khác 1. Thuế GTGT _ _ _ _ được khấu trừ 2. Thuế và các khoản phải thu Nhà 15.265.397 10.413.103 4.852.294 46,60 nước 3. Tài sản ngắn hạn 668.182 _ 668.182 _ khác B. TÀI SẢN DÀI 749.768.357 201.583.612 548.184.745 271,94 HẠN I. Tài sản cố định 647.763.791 113.088.292 534.675.499 472,79 - Nguyên giá 694.752.121 130.797.575 563.954.546 431,17 - Giá trị hao mòn (46.988.330) (17.709.283) (29.279.047) 165,33 luỹ kế (*) II. Tài sản dài hạn 102.044.566 88.495.320 13.549.246 15,31 khác 1. Chi phí trả trước _ _ _ _ dài hạn 12
  16. 2. Tài sản dài hạn 102.044.566 88.495.320 13.549.246 15,31 khác TỔNG CỘNG TÀI 2.178.350.273 1.142.329.017 1.036.021.256 90,69 SẢN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 1.313.398.923 294.278.229 1.019.120.694 346,31 I. Nợ ngắn hạn 1.313.398.923 294.278.229 1.019.120.694 346,31 1. Vay ngắn hạn 470.000.000 240.000.000 230.000.000 95,83 2. Phải trả người 741.555.000 _ 741.555.000 _ bán 3. Người mua trả _ _ _ _ tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà 101.843.923 54.278.229 47.565.694 87,63 nước 6. Chi phí phải trả _ _ _ _ 7. Phải trả nội bộ _ _ _ _ ngắn hạn B. NGUỒN VỐN 864.951.350 848.050.788 16.900.562 1,99 CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu 864.951.350 848.050.788 16.900.562 1,99 1. Vốn đầu tư của 1.000.000.000 1.000.000.000 0 0 chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau (135.048.650) (151.949.212) 16.900.562 (11,12) thuế chưa phân phối TỔNG CỘNG 2.178.350.273 1.142.329.017 1.036.021.256 90,69 NGUỒN VỐN (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Tình hình tài sản của công ty TNHH cây xanh Tân Đô: Trong năm 2010, công ty có tổng tài sản ngắn hạn là 940.745.405 đồng, trong khi tổng tài sản dài hạn là 201.583.612 đồng. Sang năm 2011, lượng tài sản ngắn hạn tăng 487.836.511 đồng, công ty có tổng tài sản ngắn hạn là 1.428.581.916 đồng, trong khi đó tài sản dài hạn của công ty năm 2011 là 749.768.357 đồng, tương ứng tăng 548.184.745 đồng so với năm 2010. Chúng ta có thể thấy được rằng trong cả 2 năm, cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chiếm ưu thế lớn so với tài sản dài hạn, nguyên nhân là do công ty là doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nên tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Hơn nữa, công ty TNHH cây xanh Tân Đô được thành lập và hoạt động kinh doanh chưa lâu (bắt đầu từ năm 2007), nên theo đuổi chính sách quản lý tài sản thận trọng. Đặc điểm của phương pháp này là chi phí cao hơn và doanh thu thấp hơn, mức tài sản lưu động cao, thời gian quay vòng tiền dài, kéo theo EBIT cao hơn. 13
  17. Tài sản ngắn hạn: - Về tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt Trong năm 2011, công ty đã giảm lượng tiền mặt dự trữ tại công ty. Năm 2011, lượng tiền mặt là 400.055.527 đồng, giảm 88.035.683 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 18,04% so với năm 2010. Nguyên nhân là do công ty muốn sử dụng tiền mặt cho một số mục đích theo kế hoạch khác. Lợi ích của phương pháp này là s ẽ giảm được chi phí lưu trữ tiền mặt Tuy nhiên việc giảm lượng tiền mặt l ưu tr ữ sẽ có nhược điểm là sẽ ảnh hưởng đến tính an toàn trong thanh toán của công ty (khả năng thanh toán tức thời cho nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào), khó có thể tận dụng các cơ hội chiết khấu, các cơ hội mua đặc biệt. - Các khoản phải thu Năm 2011, các khoản phải thu của công ty là 905.302.810 đồng, tăng 797.281.946 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 738,08% so với năm 2010. Trong đó, toàn bộ các khoản phải thu là các khoản phải thu khách hàng: Năm 2010, khoản phải thu khách hàng là 108.020.864 đồng, năm 2011 khoản phải thu khách hàng tăng lên 905.302.810 đồng, tăng thêm so với năm 2010 là 797.281.946 đồng, tương ứng tăng 738,08%. Bởi vì do đầu năm 2011, công ty thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng đối với khách hàng. Cụ thể là công ty đã nới rộng thời gian thu nợ từ 70 ngày lên 90 ngày. Ưu điểm của chính sách mới là công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới, góp phần tăng doanh thu, nhất là các khách hàng có nhu cầu mua hàng s ố lượng lớn. Tuy nhiên, nhược điểm của chính sách này là công ty cũng sẽ phải chịu một số hạn chế, là việc quản lý các khoản thanh toán và các khoản nợ sẽ khó khăn hơn, và nguồn vốn bị chiếm dụng sẽ làm giảm khả năng thanh toán tức thời của công ty với nhà cung cấp. - Hàng tồn kho Công ty hạch toán giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định giá trị theo phương pháp bình quân gia quyền tháng. Năm 2011, hàng t ồn kho là 107.290.000 đồng, giảm 226.930.228 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 67,90% so với năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công ty áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng chính vì vậy mà công ty đã bán được một số l ượng lớn hàng, thu về tiền mặt và tăng các khoản phải thu. Hơn nữa, công ty cũng muốn giảm bớt chi phi phí lưu kho, do thị hiếu thay đổi nhanh chóng, sở thích của khách hàng đối với mặt hàng hoa cây cảnh dễ thay đổi, do đó không cần thiết lưu kho với số lượng lớn. Tuy nhiên, nhược điểm của chính sách này là với các mặt hàng bán chạy, công ty nếu không cung cấp kịp thời đơn hàng bổ sung sẽ dẫn đến mất doanh thu và giảm uy tín, cũng như giảm số lượng khách hàng của công ty. 14
  18. Tài sản dài hạn: - Tài sản cố định: Về nguyên giá của tài sản cố định: năm 2011, nguyên giá tài s ản c ố đ ịnh c ủa công ty là 694.752.121 đồng, tăng thêm 563.954.546 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 431,17%. Sở dĩ nguyên giá của tài sản cố định tăng là do: trong năm 2011 công ty có mua thêm một số các thiết bị, máy vi tính cho phòng kinh doanh bán lẻ nhằm hỗ trợ quy trình nghiên cứu thị trường của nhân viên phòng kinh doanh. Chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận ra được là tài sản cố định chiếm tỷ tr ọng nhỏ trong cơ cấu tài sản của công ty là do hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là buôn bán, thương mại. Về giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định: năm 2011, giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định là 44.988.330 đồng, tăng thêm 29.279.047 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 165,33%. Nguyên nhân cũng là do công ty đã mua thêm máy vi tính lắp đặt cho phòng kinh doanh bán lẻ. - Tài sản dài hạn khác: Năm 2011, tài sản dài hạn khác của công ty là 102.044.566 đồng, tăng 13.549.246 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 15,31% so với năm 2010. S ở dĩ như vậy là do khoản chi phí trả trước dài hạn, gồm thi công sửa chữa nhà, chi phí quảng cáo tăng. Tình hình nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô Năm 2011, tổng nợ phải trả của công ty là 1.313.398.923 đồng, tăng 1.019.120.694 đồng, tương ứng tăng 346,31% so với năm 2010. Trong khi đó năm 2011, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 864.951.350 đồng, tăng 16.900.562 đồng, tương ứng tăng 1,99% so với năm 2010. Do công ty quản lý tài sản thận tr ọng nên chính sách chung của công ty là duy trì cân bằng rủi ro theo chính sách nợ cấp tiến. Nhìn chung trong cơ cấu nguồn vốn, nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao so với nguồn vốn dài hạn. Đặc biệt sang năm 2011, tỷ lệ này có tăng lên do công ty tăng các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi nhiều. - Nợ ngắn hạn Năm 2011, nợ phải trả của công ty là 1.313.398.923 đồng, tăng 1.019.120.694 đồng, tương ứng tăng 346,31% so với năm 2010. Trong đó: + Vay ngắn hạn: Năm 2011, vay ngắn hạn của công ty là 470.000.000 đồng, tăng 230.000.000 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 95,83% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng lên này là vì trong năm 2011, công ty vay ngắn hạn c ủa đ ối tác là công ty TNHH Hoàng Bình và được công ty này ưu đãi không phải trả lãi. Có thể 15
  19. thấy rõ đây là một thuận lợi cho công ty, việc này sẽ làm giảm chi phí tài chính (c ụ thể là chi phí lãi vay) cho công ty. + Phải trả người bán: Trong năm 2011, phải trả người bán của công ty là 741.555.000 đồng, tăng 741.555.000 đồng so với năm 2010. Nguyên nhân của việc các khoản phải trả người bán tăng là do trong năm 2011, các đối tác, nhà cung cấp đã nới lỏng chính sách tín dụng. Việc này giúp công ty tăng khả năng chiếm dụng vốn t ừ người bán và các nhà cung cấp. Tuy nhiên, nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới uy tín công ty với các đối tác, nhà cung cấp, đặc biệt là với các đối tác mới. + Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Năm 2010, công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển lỗ lũy kế từ những năm trước sang công ty vẫn lỗ 151.949.212 đồng, chỉ phải nộp 54.278.229 đồng thuế thu nhập cá nhân. Sang năm 2011, công ty nộp thuế thu nhập cá nhân là 101.843.923 đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp công ty không phải nộp do khi chuyển lỗ lũy kế từ những năm trước sang (lỗ 151.949.212 đồng) cộng với lợi nhuận sau thuế công ty vẫn lỗ 135.048.650 đồng. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 là 864.951.350 đồng, tăng 16.900.562 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 1,99%. Vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể, sở dĩ tăng lên là do năm 2011, công ty kinh doanh có lãi 16.900.562 đ ồng t ừ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu so với năm 2010. Vốn chủ sở hữu tăng, khiến cho công ty có thực lực tài chính vững chắc, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh trong năm tới. Nhận xét Nhìn chung, qua số liệu bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH cây xanh Tân Đô đều tăng so với năm 2010. Hơn nữa, công ty vẫn đạt mục tiêu kinh doanh có lãi, mang lại nguồn lợi nhuận cho công ty trong thời điểm kinh tế khó khăn, từ đó khẳng định được vị thế và uy tín của công ty trên thị trường. 2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty TNHH cây xanh Tân Đô 2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2