intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài : Tình hình nhập khẩu thép phế liệu và các biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép phế liệu của Công ty công nghiệp tàu thuỷ Ngô Quyền

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

101
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của nền kinh tế Thế giới, cỏc nước chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tỏc, quan hệ trờn cơ sở hai bờn cựng cú lợi, cựng nhau phỏt triển kinh tế. Xu thế này đó gúp phần tớch cực vào sự tăng trưởng và phỏt triển của một số nước trờn thế. Đặc biệt là đối với Việt Nam, thực trạng nền kinh tế sau chiến tranh giành độc lập hoàn toàn, tiến tới xõy dựng, ổn định và từng bước phỏt triển kinh tế: Việt Nam...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài : Tình hình nhập khẩu thép phế liệu và các biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép phế liệu của Công ty công nghiệp tàu thuỷ Ngô Quyền

  1.   ĐỀ TÀI “Tình hình nhập khẩu thộp phế liệu và các biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu thộp phế liệu của Công ty công nghiệp tàu thuỷ Ngô Quyền” Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện :  
  2. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của nền kinh tế Thế giới, cỏc nước chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tỏc, quan hệ trờn cơ sở hai bờn cựng cú lợi, cựng nhau phỏt triển kinh tế. Xu thế này đó gúp phần tớch cực vào sự tăng trưởng và phỏt triển của một số nước trờn thế. Đặc biệt là đối với Việt Nam, thực trạng nền kinh tế sau chiến tranh giành độc lập hoàn toàn, tiến tới xõy dựng, ổn định và từng bước phỏt triển kinh tế: Việt Nam là một nước cú nền kinh tế nghốo nàn, lạc hậu, đời sống nhõn dõn cũn quỏ thấp so với cỏc nước trờn thế giới. Tỡnh hỡnh đú đũi hỏi nước ta phải cú sự đổi mới cho phự hợp với xu thế chung của thế giới. Quan điểm mở rộng hợp tỏc kinh tế của Việt Nam được thể hiện rừ trong đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII: Thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại theo hướng mở rộng quan hệ kinh tế với tất cả cỏc nước trờn nguyờn tắc bỡnh đẳng, tụn trọng lẫn nhau và cựng cú lợi. Thực hiện đa phương húa, đa dạng húa cỏc quan hệ quốc tế, phấn đấu thực hiện mục tiờu “ Dõn giàu,nước mạnh, xó hội cụng bằng và văn minh”. Quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế ở nước được thực hiện thụng qua việc mở rộng cỏc hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, tớn dụng nước ngoài… Trong đú, hoạt động xuất nhập khẩu cú tầm quan trọng hơn cả, là yếu tố quan trọng thỳc đẩy nền kinh tế phỏt triển nhanh. Nhập khẩu là để bự đắp những mặt hàng cũn thiếu mà nền trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng khụng đủ để đỏp ứng nhu cầu trong nước. Cơ cấu nhập khẩu củaViệt Nam chủ yếu bao gồm những mặt hàng sau: mỏy múc thiết bị, khoa học kĩ thuật, cụng nghệ mới và nguyờn vật liệu phục vụ cho phỏt triển sản xuất, xõy dựng cơ sở hạ tầng ở nước ta. Trong giai đoạn trước đõy, thộp là mặt hàng quan trọng trong cơ cấu nhập khẩu của nước ta vỡ đõy là mặt hàng cần thiết cho nhiều ngành cụng nghiệp, xõy
  3. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhiều ngành sản xuất núi chung. Tuy nhiờn, việc nhập khẩu thộp thành phẩm chỉ là biện phỏp trước mắt và tỡnh thế. Do đú, vấn đề đặt ra cho cỏc doanh nghiệp sản xuất thộp trong nước phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất theo hướng ngày càng nõng cao chất lượng và sản lượng thộp. Tuy nhiờn, vấn đề đặt ra cho cỏc doanh nghiệp luyện kim núi chung là nguồn nguyờn liệu đầu vào cho luyện kim mà chủ yếu là thộp phế liệu sẽ đuợc lấy ở đõu khi mà tổng sản lượng thu gom được trong nước chỉ đỏp ứng được 30% nhu cầu, vậy để đảm bảo sản xuất thộp trong nước được ổn định thỡ 70% nhu cầu thộp phế này phải được nhập khẩu từ nước ngoài (theo thống kờ của Bộ Cụng nghiệp Việt Nam). Vỡ vậy, việc nhập khẩu thộp phế liệu gúp phần tớch cực vào sự ổn định và phỏt triển ngành luyện thộp ở nước ta, từ đú thỳc đẩy quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước, là động lực tớch cực để xõy dựng và cải tạo cơ sở của Việt Nam trong giai đoạn 2000- 2010. Kết hợp giữa nhận thức núi trờn và đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua, em đó chọn đề tài “Tỡnh hỡnh nhập khẩu thộp phế liệu và cỏc biện phỏp nõng cao hiệu quả nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Ngụ Quyền” làm đề tài cho bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của bài viết gồm cú 2 chương: Chương I. Thực trạng nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Ngụ Quyền Chương II. Kiến nghị một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty. Mặc dự bài viết chỉ đề cập tới tỡnh hỡnh riờng của Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Ngụ Quyền về hoạt động nhập khẩu thộp phế liệu, nhưng em cũng hy vọng độc giả qua bài viết này cú thể hiểu thờm phần nào về hoạt động nhập khẩu thộp phế liệu núi chung của thị trường Việt Nam và từ đú cú được sự quan tõm hơn nữa đối với vấn đề này.
  4. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Hoàn thành được bài bỏo thu hoạch này, em đó nhận được sự hướng dẫn và giỳp đỡ tận tỡnh, đầy trỏch nhiệm của Thạc sỹ Phạm Thị Mai Khanh và cỏc anh, chị phũng kinh doanh tổng hợp cựng những cỏn bộ Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Ngụ Quyền. Nhưng vỡ thời gian nghiờn cứu cũn hạn hẹp, tài liệu tham khảo cũn hạn chế nờn bài viết này khụng thể trỏnh khỏi những thiếu sút. Vỡ vậy em rất mong nhận được những ý kiến đúng gúp chõn thành của cỏc thầy, cụ giỏo và cỏc độc giả để giỳp em hoàn thiện bài viết này. CHƯƠNG I:
  5. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU THẫP PHẾ LIỆU CỦA CễNG TY CễNG NGHIỆP TÀU THỦY NGễ QUYỀN I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CễNG TY CễNG NGHIỆP TÀU THUỶ NGễ QUYỀN 1/Sự hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Ngụ Quyền là đơn vị kinh doanh hạch toỏn độc lập trực thuộc Tổng Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (một trong 17 Tổng Cụng ty lớn nhất của Nhà nước) được thành lập theo quyết định số 69/TTg do Thủ tướng chớnh phủ ký và ban hành ngày 31/01/1996, trờn cơ sở tổ chức lại ngành cụng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam). Tổng Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Viet Nam Shipbuilding Industry Corporation - Vinashin) được thành lập theo quyết định số 69/TTg do Thủ tướng chớnh phủ ký và ban hành ngày 31/01/1996, trờn cơ sở tổ chức lại ngành cụng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Vinashin hiện cú 40 đơn vị thành viờn, gồm: 29 đơn vị hạch toỏn độc lập, 7 đơn vị hạch toỏn phụ thuộc và 4 đơn vị liờn doanh; tổng số cụng nhõn viờn lờn tới trờn cú khoảng 13000 cỏn bộ cụng nhõn viờn. Cỏc đơn vị thành viờn của Vinashin nằm trờn khắp đất nước trải dài từ Bắc tới Nam. Tiền thõn của Cụng ty cụng nghiệp tàu thủy Ngụ Quyền là Xưởng phỏ dỡ tàu cũ và sản xuất khớ cụng nghiệp, hiện nay trụ sở chớnh của Cụng ty: số 234 - Lờ Thỏnh Tụng - Ngụ Quyền- Hải Phũng, với tổng số cụng nhõn viờn là gần 200 người cú trỡnh độ chuyờn mụn từ bậc trung học, đại học và một số đó tốt nghiệp cao học, Cụng ty làm ăn rất cú hiệu quả (doanh thu hàng năm đạt 30%/năm). Hơn nữa, Cụng ty cũng được sự quan tõm và đầu tư đỳng đắn từ cỏc cấp cú thẩm quyền và ban lónh đạo nờn hiện giờ Cụng ty cũng đó cú những dõy truyền cụng nghệ đỏp ứng được nhu cầu sản xuất . 2)Cơ cấu tổ chức
  6. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Trong Cụng ty cụng nghiệp tàu thủy Ngụ Quyền, người cú thẩm quyền cao nhất là Giỏm đốc điều hành. Vỡ đõy là một đơn vị hạch toỏn độc lập nờn tựy thuộc vào tỡnh hỡnh thực tế của Cụng ty mà Giỏm đốc đưa ra cỏc quyết định cho phự hợp. Giỏm đốc cú toàn quyền chủ động quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty, với sự giỳp việc của Phú giỏm đốc và bộ phận tham mưu giỳp việc trong 4 phũng hành chớnh nghiệp vụ. Giỏm đốc ra chỉ thị và truyền đạt thụng tin trực tiếp xuống cỏc phũng ban tham mưu, và cỏc phũng ban tham mưu này lại xuống cỏc xưởng trực thuộc mỡnh quản lý (xem sơ đồ 1). 3/Chức năng, nhiệm vụ của Cụng ty Như đó trỡnh bày ở trờn, trong giai đoạn trước khi chuyển thành Cụng ty, với chức năng là một Xưởng sản xuất thuộc Tổng cụng ty Vinashin, Xưởng chủ yếu tập trung vào 2 nhiệm vụ chớnh do Tổng cụng ty giao cho, đú là: phỏ dỡ tàu cũ để lấy thộp phế liệu và sản xuất khớ cụng nghiệp. Sau quyết định 94/1996- TCT của Vinashin về “Thành lập Cụng ty cụng nghiệp tàu thủy Ngụ quyền” được Tổng giỏm đốc ký và ban hành ngày 20/2/1996, Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Ngụ Quyền đó và đang thực hiện tốt cỏc chức năng sản xuất kinh doanh theo ngành nghề được phộp như sau:1. Đúng mới và sửa chữa tàu thuỷ; 2.Sản xuất khớ cụng nghiệp để phục vụ cụng nghiệp trong tổng Cụng ty, trong ngành và tiờu thụ sản phẩm cho nhu cầu thị trường; 3. Kinh doanh vật tư trang thiết bị cho cỏc phương tiện thuỷ; 4.Tổ chức thực hiện cỏc dịch vụ hàng hải; 5.Nhập khẩu thộp phế liệu phục vụ cho ngành đúng tàu truyền thống của Tổng Cụng ty và đỏp ứng nhu cầu trong nước đối với mặt hàng này.... Trong đú, Cụng ty đặc biệt chỳ trọng tới 2 hoạt động chớnh phự hợp với chức năng và chuyờn mụn của mỡnh, đú là: Nhập khẩu thộp phế liệu và sản xuất khớ cụng nghiệp. Doanh thu từ cỏc hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Cụng ty.
  7. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp SƠ ĐỒ 1: Mễ HèNH TỔ CHỨC CỦA CễNG TY CNTT NGễ QUYỀN GI M ĐỐC Phũng tổ chức h nh Kế toỏn trưởng, phũng Phú giỏm đốc sản chớnh TK-TC, phũng KD xuất Phũng kế hoạch sản xuất Xưởng phỏ dỡ Bộ phận KD- Xưởng ụxy t u cũ Dịch vụ Vật tư Điều h nh mệnh lệnh Thụng tin
  8. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp II. TèNH HèNH NHẬP KHẨU THẫP PHẾ LIỆU CỦA CễNG TY CễNG NGHIỆP TÀU THỦY NGễ QUYỀN 1) Quản lý Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu thộp phế liệu Phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế nước ta đang trong giai đoạn cất cỏnh, trước năm 1998 cụng cuộc xõy dựng cơ sở hạ tầng đũi hỏi số lượng thộp lớn. Trong giai đoạn này, thộp là mặt hàng nhập khẩu quan trọng trong cơ cấu nhập khẩu của nước ta vỡ đõy là mặt hàng cần thiết cho nhiều ngành cụng nghiệp (đặc biệt là ngành cụng nghiệp nặng), ngành xõy dựng… Theo thống kờ của Bộ cụng nghiệp: để đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng thộp trong nước thỡ cần phải nhập khẩu 70%. Tuy nhiờn, nhập khẩu khụng phải là biện phỏp hiệu quả và lõu dài cho cỏc nền kinh tế núi chung. Vỡ vậy cỏc doanh nghiệp sản xuất thộp trong nước đó đẩy mạnh hoạt động sản xuất theo hướng ngày càng nõng cao chất lượng và sản lượng thộp để đỏp ứng nhu cầu trong nước thay cho nhập khẩu, và nguyờn liệu chớnh dựng cho luyện thộp là thộp phế liệu nhập khẩu chứ khụng phải là quặng khai thỏc được ở trong nước. Theo thống kờ của Bộ cụng nghiệp hơn nửa lượng thộp tiờu thụ trong nứoc là từ sản xuất trong nước, một nửa cũn lại là nhập khẩu, trong đú 80% thộp sản xuất trong nứơc là từ nguồn phụi nhập khẩu, trong số phụi thộp sản xuất trong nước lại phụ thuộc tới 70% nguyờn liệu nhập khẩu từ ngoài vào. Như vậy, Việt Nam phụ thuộc quỏ nhiều vào thị trường bờn ngoài từ thộp thành phẩm, bỏn thành phẩm cho tới nguyờn liệu đầu vào cho sản xuất. Sang năm 1998, nhà nước ta đó cho phộp nhập khẩu thộp phế liệu: Điều 3.5 của Thụng tư 01/1998- TM- XNK (ngày 4/2/1998 Thụng tư về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu ) cú quy định “ Thộp phế liệu và thộp phỏ dỡ tàu cũ khi nhập khẩu phải cú ý kiến của Bộ cụng nghiệp”. Việc cho phộp nhập khẩu đó làm cho sản lượng thộp phế liệu nhập khẩu vào nước ta tăng mạnh ở giai đoạn sau: Theo thống kờ của Cục hải quan 1998 là: trờn 50000 tấn, 2000 là: 170000 tấn, đến
  9. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp năm 2002 là: 261389 tấn, và theo dự bỏo: nếu cỏc lũ luyện kim cựng đưa vào hoạt động và ngành thộp đạt cụng suất 2 triệu tấn phụi thộp/năm thỡ nhu cầu đối với thộp phế liệu để phục vụ ngành luyện kim là rất lớn. Thưc trạng này đó biến Việt Nam từ một nước nhập khẩu phụi thộp và thộp thành phẩm trở thành một thị trường nhập khẩu thộp phế liệu để phục vụ cho sản xuất phụi thộp. Chớnh vỡ vậy, chỉ một trở ngại nhỏ cản trở thộp phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam sẽ làm cho cỏc lũ luyện thộp bị đỡnh trệ vỡ đúi nguyờn liệu. Để việc nhập khẩu thộp phế được tiến hành thuận lợi hơn , theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Sưa – Viện trưởng Viện luyện kim đen: “ Nhà nước cần ban hành tiờu chuẩn về thộp phế liệu cũng như cỏc văn bản phỏp lý tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc doanh nghiệp sản xuất thộp nhập khẩu thộp phế liệu” 1 , theo ụng Phạm Chớ Cường- Phú Chủ tịch Hiệp hội Thộp Việt Nam: “ Nhà nước cần nhanh chúng xõy dựng cỏc tiờu chuẩn chất lượng cho thộp phế liệu nhập khẩu dựa trờn tiờu chuẩn quốc tế thụng dụng” 2 . Nhưng về phớa Bộ tài nguyờn và mụi trường, ụng Nguyễn Khắc Kinh – Vụ trưởng Vụ thẩm định và đỏnh giỏ tỏc động tài nguyờn mụi trường lại cho rằng: “Khụng thể cứ nhập khẩu bừa thộp phế liệu hoặc mua tàu cũ về phỏ dỡ tràn nan ở Việt Nam để lấy thộp phế. Việc thực hiện mục tiờu 1,5 triệu tấn phụi/ năm là cần thiết nhưng khụng phải làm ra thộp bằng mọi giỏ”3. Cũng theo ụng Kinh: “ năng lực xủ lý chất thải của Việt Nam hiện cũn quỏ kộm, nay lại để chất thải ngoại tràn vào thỡ Việt Nam sớm trở thành bói giỏc”4. Như vậy, nguy cơ đúi nguyờn liệu cho ngành sản xuất thộp đang dần lộ diện bởi sự khập khễnh giữa tiờu chuẩn thộp phế liệu của Việt Nam với tiờu chuẩn Thế giới. Trong khi đú, giỏ thộp trờn thị trường thế giới cú những biến động mạnh (giỏ cỏc nguyờn liệu cho luyện thộp như: quặng, gang, thộp phế, than cốc...) giỏ phụi thộp; giỏ thành phẩm thộp xõy dựng, thộp tấm, lỏ ...liờn tục tăng. 1, 2, 3, 4: "Ng nh thộp trước nguy cơ đúi nguyờn liệu" - VIETNAM NET ng y 22 /10/2003
  10. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Trước tỡnh hỡnh đú, cỏc chuyờn gia ngành thộp cảnh bỏo sản lượng thộp toàn cầu sẽ sụt giảm hàng loạt sau những đợt nguyờn liệu đầu vào tăng chúng mặt. Cung- cầu thộp đang rơi vào tỡnh trạng hỗn loạn, khụng cú đủ cung để đỏp ứng cầu đang tăng quỏ nhanh. Theo dự kiến, đến năm 2004, nhu cầu sẽ là 936triệu tấn, tăng 5% so với 2003 và sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Cỏc chuyờn gia ngành thộp cũn cho biết nguyờn nhõn chủ yếu dẫn đến tỡnh trạng trờn là do Trung Quốc đang bước vào xõy dựng cơ sở hạ tầng cơ bản làm cho nhu cầu về thộp tăng (2003 là 35 triệu tấn phụi, trong đú nhu cầu trong nước là trờn 25 triệu tấn). Ngoài ra, Mỹ đó xoỏ bỏ thuế nhập khẩu (thuế nhập khẩu= 0% ) đối với mặt hàng thộp làm cho nhu cầu thộp của nước này cũng tăng mạnh. Đõy là những nguyờn nhõn chớnh gõy lờn sự biến động lớn cho thị trường thộp trờn thế giới, vỡ Mỹ và Trung Quốc là 2 quốc gia lớn và cú tầm ảnh hưởng lớn đối với thị trường Thế giới. Tỡnh hỡnh trong nước và thế giới như vậy đó gõy nờn sự biến động lớn về giỏ thộp ở Việt Nam: Đầu quý I/2004 là 6,4-6,5 triệu/tấn thộp, vậy mà đến cuối quý I- đầu quý II/2004 đó là 8,5- 9,3 triệu/tấn. Chỉ trong một thời gian ngắn giỏ thộp đó tăng chúng mặt. Để bỡnh ổn lại thị trường, Hiệp hội thộpViệt Nam, Tổng Cụng ty thộp, tổ điều hành thị trường trong nước đó họp và kiến nghị với chớnh phủ 4 biện phỏp: 1.Thỳc đẩy sản xuất phụi thộp trong nước; 2.Thỏo gỡ vấn đề nhập khẩu thộp phế liệu để sản xuất phụi; 3.Kiểm tra mạng luới phõn phối để trỏnh đầu cơ; 4.Nhập khẩu thộp thành phẩm khi nguồn cung trong nứơc chưa đủ đỏp ứng. Bộ cụng nghiệp cũng cú kiến nghị chớnh phủ sớm điều chỉnh cỏc quy định về việc nhập khẩu thộp phế liệu theo hướng coi thộp phế liệu là nguyờn liệu cơ bản của ngành thộp. Vỡ thộp phế liệu là mặt hàng phế liệu, cú ảnh hưởng tới mụi trường Việt Nam, nờn hoạt động nhập khẩu thộp phế liệu vào nước ta sẽ do Bộ Tài nguyờn – Mụi trường toàn quyền quản lý, trờn cơ sở đú Bộ ra quyết định số 03/2004/QĐ-
  11. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp BTN-MT ban hành ngày 02/04/2004 –“Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài nguyờn mụi trường về việc ban hành quy định về bảo vệ mụi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyờn liệu sản xuất”, theo Quyết định này: “Cỏc cơ sở sản xuất thuộc cỏc ngành thộp, giấy, thuỷ tinh và nhựa đều được nhập khẩu phế liệu về làm nguyờn liệu sản xuất”. Quy định này nhằm giỳp cỏc doanh nghiệp chủ động cú nguồn ngyờn liệu giỏ rẻ hơn để phục vụ sản xuất thộp làm giảm giỏ thành sản phẩm. Tuy nhiờn, khụng thể tiến hành nhập khẩu phế liệu bừa bói, phế liệu nhập về phải đảm bảo tiờu chuẩn sau: “khụng lẫn tạp chất nguy hại; khụng lẫn chất thải, trừ tạp chất khụng nguy hại cũn bỏm dớnh hoặc bị rời ra trong quỏ trỡnh vạn chuyển, bốc xếp”. Quyết định này cũng quy định một số điều kiện đối với cỏc doanh nghiệp được phộp nhập khẩu - chỉ những tổ chức, cỏ nhõn cú kho, bói dành riờng cho việc tập kết phế liệu nhập khẩu đảm bảo cỏc điều kiện về mụi trường trong quỏ trỡnh lưu giữ phế liệu nhập khẩu; cú đủ năng lực xử lý cỏc tạp chất đi kốm với phế liệu nhập khẩu mới được phộp nhập khẩu phế liệu. Như vậy, hoạt động nhập khẩu thộp phế đó được cỏc Bộ, Ngành cú liờn quan quan tõm và tạo hành lang phỏp lý thụng thoỏng nhằm giỳp cỏc doanh nghiệp được thuận lợi hơn khi tiến hành hoạt động kinh doanh này. Sẽ khụng cú một trở ngại quỏ lớn nào về mặt phỏp lý gõy khú khăn cho cỏc doanh nghiệp khi tiến hành nhập khẩu thộp phế vào Việt Nam: . Văn bản phỏp lý điều chỉnh trực tiếp và hiện hành đối với nhập khẩu thộp phế liệu của Nhà nước ta là Quyết định số 03/ 2004/QĐ- BTN- MT của Bộ tài nguyờn mụi trường ban hành ngày 02/04/2004 . Thộp phế liệu nằm trong danh mục những mặt hàng được phộp nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. . Hiện nay Nhà nước khụng cú quy định hạn ngạch nhập khẩu đối với thộp phế. . Thuế nhập khẩu thộp phế liệu là 0%.
  12. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp 2) Kim ngạch nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty cụng nghiệp tàu thủy Ngụ Quyền 2.1) Động cơ của hoạt động nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty cụng nghiệp tàu thủy Ngụ Quyền * Xuất phỏt từ nhu cầu thị trường: Sắt thộp được coi là một trong những mặt hàng cú tầm quan trọng chiến lược trong cụng cuộc xõy dựng đất nước. Đặc biệt ở nước ta hiện nay, trong sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ- hiện đại hoỏ, nhu cầu ngày càng cao đối với mặt hàng thộp. Khi kinh tế – xó hội phỏt triển thỡ nhu cầu của con người đũi hỏi ngày càng cao, cú thể núi nhu cầu của con người là khụng giới hạn. Hiện nay, nước ta cũn lạc hậu, kộm xa cỏc nước trờn thế giới (một phần là do bị chiến tranh tàn phỏ trong một thời gian dài). Vỡ vậy, đất nước cần phải chuyển mỡnh, đổi mới nền kinh tế - xó hội để bắt kịp với xu thế phỏt triển của toàn thế giới. Nhưng để đạt được mục tiờu đú, vấn đề cơ bản và cũng là nền tảng là phải xõy dựng cơ sở hạ tầng vững chắc để từ đú đặt nền múng cho đất nước đi lờn (như một ngụi nhà muốn vươn cao, vươn xa thỡ trước hết phải tạo được múng nhà vững chắc). Trong đú sắt thộp đúng vai trũ quan trọng, chiến lược trong sự nghiệp cỏch mạng cải cỏch cơ cấu kinh tế - xó hội của nhõn dõn ta dưới sự lónh đạo của Đảng. Nhu cầu về thộp ngày càng tăng, trong khi nền cụng nghiệp khai thỏc quặng ở nước ta cũn thấp kộm chưa đủ để đỏp ứng nhu cầu về nguyờn liệu của ngành luyện kim. Hơn nữa, thị trường thộp trờn thế giới đang cú sự biến động mạnh (giỏ cả tăng chúng mặt) khiến cho giỏ nhập khẩu thộp vào nước ta cao. Trước tỡnh hỡnh đú, giải phỏp trước mắt và cũng là lõu dài cho ngành thộp ở nước ta là : nhập khẩu thộp phế liệu về để sản xuất phụi thộp phục vụ cho ngành luyện thộp đỏp ứng nhu cầu thộp đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam. *Đối với Cụng ty:
  13. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Hoạt động nhập khẩu thộp phế liệu là phự hợp với đặc điểm kinh doanh của Cụng ty- Ngành nghề truyền thống và cũng là xuất phỏt điểm của Cụng ty là nhập khẩu tàu cũ về để đúng mới và sửa chữa phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang nước ngoài. Cựng với việc nhập khẩu tàu cũ từ nước ngoài về, thay vỡ vận chuyển tàu khụng, Cụng ty vận chuyển thờm sắt thộp phế nhập khẩu trờn những con tàu nhập khẩu đú, trỏnh sự lóng phớ và tiết kiệm được chi phớ nhập khẩu . Hơn nữa, hoạt động đúng mới và sửa chữa tàu thuỷ của Cụng ty cũng cần sử dụng lượng sắt thộp phế liệu lớn, do đú thay vỡ mua lại ở thị trường trong nước, Cụng ty nhập khẩu trực tiếp thỡ giỏ sẽ thấp hơn. Như vậy, hoạt động nhập khẩu thộp phế liệu khụng chỉ giỳp cho Cụng ty tăng doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh mà cũn đỏp ứng kịp thời nhu cầu thị trường gúp phần bỡnh ổn lại thị trường thộp trong nước và cũng khụng trỏi với quy định phỏp luật Việt Nam. 2.2 Kim ngạch nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty cụng nghiệp tàu thủy Ngụ Quyền a) Giai đoạn 1996 –1999: Như đó trỡnh bày ở trờn, tiền thõn của Cụng ty cụng nghiệp tàu thủy Ngụ Quyền là Xưởng phỏ dỡ tàu cũ và sản xuất khớ cụng nghiệp thuộc Tổng cụng ty Vinashin, với chức năng đú thỡ mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Xưởng đều phải dựa trờn chỉ tiờu, mệnh lệnh của Tụng cụng ty, chưa thực sự tự ý thức và phỏt huy tối đa mọi tiềm năng cú được để đạt hiệu quả cao. Sau khi cú quyết định thành lập Cụng ty cụng nghiệp tàu thủy Ngụ Quyền và trở thành một trong 29 đơn vị hạch toỏn độc lập, Cụng ty đó chủ động trong kinh doanh và tự chịu trỏch nhiệm đối với kết quả kinh doanh của mỡnh. Cụng ty đó cú nhiều đổi mới, phỏt huy tối đa mọi nguồn lực cú thể cú để từng bước nõng cao chất lượng kinh doanh núi chung và kinh doanh thộp phế liệu nhập khẩu núi riờng.
  14. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Bảng 1. Sản lượng và kim ngạch nhập khẩu (KNNK) thộp phế liệu của Cụng ty giai đoạn 1996 – 1999 5 STT Năm Sản KNNK lượng(tấn) (USD) 1 1996 1130 63000 2 1997 1350 77000 3 1998 2300 138000 4 1999 3050 189100 Bảng 1 cho thấy sản lượng và kim ngạch nhập khẩu của Cụng ty nhỡn chung tăng từ năm 1996 đến năm 1999. Tuy nhiờn, sự tăng trưởng này là khụng đều giữa cỏc năm: giai đoạn 1996 – 1997 tăng thấp - sản lượng tăng 20%, KNNK tăng 22%, 1997 – 1998 tăng mạnh - sản lượng tăng 70%, KNNK tăng 79%, 1998 – 1999 sản lượng tăng 33%, KNNK tăng 37%. Năm 1998 cú sự tăng trưởng mạnh như vậy là do Nhà nước đó cho phộp nhập khẩu mặt hàng này và từ năm nay sản lượng nhập khẩu vào Việt Nam nhỡn chung tăng cao do nhu cầu nguyờn liệu cho ngành thộp lớn. Qua phõn tớch cũng cho thấy mức độ tăng sản lượng và KNNK khụng bằng nhau- KNNK thường tăng cao hơn sản lượng trong cựng một thời kỡ, nguyờn nhõn chủ yếu là do giỏ thộp phế liệu trờn thị trường trong nước và Thế giới đang biến động theo xu hướng ngày càng tăng. Trong giai đoạn đầu thành lập, ngành kinh doanh “nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty cũn non trẻ, chủ yếu thực hiện theo phương thức “nhập khẩu tàu cũ về phỏ dỡ để sản xuất sắt thộp. Thực tế cho thấy, hoạt động kinh doanh “ thộp phế liệu nhập khẩu” trong giai đoạn này chưa thực sự làm ăn cú hiệu quả, doanh thu thấp, hỡnh9thức kinh doanh cũn manh mỳn, nhỏ bộ, phõn tỏn. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của Cụng Bỏo cỏo tổng kết hoạt động kinh doanh nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty giai đoạn 1996 - 1999 5
  15. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp ty, do đú chỉ cú thể được tớnh gộp vào là doanh thu chung của ngành “ phỏ dỡ tàu”. * Nguyờn nhõn chủ yếu dẫn đến tỡnh trạng trờn là do: 1. Do mới thành lập nờn vốn của Cụng ty cũn hạn hẹp, nờn khụng thể thực hiện cỏc hợp đồng lớn về nhập khẩu tàu cũ được, mà sản lượng thộp phế liệu hoàn toàn dựa vào số lương tàu cũ nhập về để phỏ dỡ. Điều này dẫn đến sản lượng thộp phế liệu của Cụng ty thấp. Ngoài ra, mới thành lập cũng là nguyờn nhõn tạo ra sự bất lợi về thời gian và điều kiện gia nhập thị trường chưa đủ để tạo lập cho mỡnh một vị trớ và chỗ đứng trờn thị trường trong và ngoài nước. Vỡ vậy Cụng ty chưa khẳng định được uy tớn của mỡnh, Điều này khiến cho cụng việc kinh doanh của Cụng ty gặp rất nhiều khú khăn: khú khăn trong việc ký kết cỏc hợp đồng nhập khẩu tàu cũ (khú khăn trong khõu đầu vào), cỏc doanh nghiệp trong nước cũn ớt biết đến sự tồn tại của Cụng ty hoặc nếu cú biết thỡ vẫn chưa cú cơ sở để họ đặt niềm tin để kớ cỏc hợp đồng mua sắt thộp phế liệu của Cụng ty (khú về đầu ra). 3. Nhiệm vụ đúng tàu gặp nhiều khú khăn, dẫn đến sản lượng thộp phế liệu thấp: Do từ sau khi Nhà nước cho phộp cỏc doanh nghiệp được phộp phỏ dỡ tàu cũ để lấy sắt thộp phế liệu, khiến cho ngày càng cú nhiều doanh nghiệp phỏ dỡ tàu cũ nờn việc mua tàu cũ bị căng giỏ. 4. Việc làm thủ tục mua bỏn cũn nhiều phiền toỏi, phụ phớ cao, nhất là đối với tàu cũ của nước ngoài. Nhiều khi bế tắc sản xuất do khõu thủ tục phải “qua” nhiều “ cửa”, nhiều “dấu”, đối tỏc mất niềm tin, Cụng ty mất nguồn cung. 5.Mặt khỏc, lỳc bấy giờ quy trỡnh cụng nghệ phỏ dỡ tàu để sản xuất sắt thộp phế liệu cũn rất xa lạ đối với Việt Nam. Cỏc doanh nghiệp vừa tự sản xuất vừa tự rỳt ra quy trỡnh cụng nghệ sản xuất cho mỡnh. Do vậy năng suất thấp, việc quản lý lao động rất khú khăn, khú giao chỉ tiờu, khú đạt mức khoỏn, khú quản lý sản phẩm và tài sản dễ dẫn đến lóng phớ, hao hụt, mất mỏt...
  16. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp 6. Giỏ phế liệu khụng ổn, do việc cung cấp sản phẩm khi thỡ dồn dập, khi thỡ khan hiếm 7.Chất lượng cụng nhõn viờn làm việc chưa cú chuyờn mụn kĩ năng cao dẫn đến năng suất lao động thấp, sản lượng thộp phế liệu thấp. Từ những nguyờn nhõn trờn dẫn đến việc kinh doanh “ thộp phế liệu nhập khẩu” núi riờng và hiệu quả kinh doanh của cả Cụng ty núi chung chưa cao. Tớnh cho tới cuối năm 1999, doanh thu của cả ngành “phỏ dỡ tàu cũ” ước tớnh đạt trờn 20 tỷ VNĐ. Thực trạng trờn đũi hỏi Cụng ty phải cú sự đổi mới từ cụng tỏc tổ chức, quản lý, nõng cấp cơ sở hạ tầng, đổi mới cụng nghệ cho tới việc nõng cao chất lượng đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn trong Cụng ty. * Giai đoạn 2000- 2004 Trước thực trạng làm ăn kộm hiệu quả như vậy, Cụng ty đó phải sử dụng nhiều biện phỏp khỏc nhau để gúp phần cải thiện lại tỡnh hỡnh. Trước hết phải kể đến sự đổi mới trong phương thức kinh doanh: thay vỡ nhập khẩu thộp phế liệu hoàn toàn dưới hỡnh thức “ nhập khẩu tàu cũ về phỏ dỡ để sản xuất thộp phế liệu”, nay Cụng ty đó tiến hành nhập khẩu trực tiếp thụng qua thu mua thộp phế liệu. Điều này giỳp cho sản lượng thộp phế liệu mà Cụng ty nhập khẩu tăng cao. Bảng2. Sản lượng và kim ngạch nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Ngụ Quyền 6 TT NĂM SẢN LƯỢNG(TẤN) KNNK( USD) THỊ TRƯỜNG 1 2000 7.500 562.500 100%chõu õu 2 2001 11.000 847.000 100%chõu õu Bỏo cỏo tổng kết tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty giai đoạn 2000 - 6 2004
  17. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp 3 2002 13.700 2.856.000 70%chõu õu, 30%chõu ỏ 4 2003 16.000 4.080.000 90%chõu ỏ, 10%chõu õu 5 2004 21.000 6.447.000 70%chõu ỏ,30%chõu õu và mỹ Từ bảng trờn cho thấy, số lượng thộp phế liệu Cụng ty nhập khẩu tăng nhanh trong giai đoạn 2000- 2004, tuy nhiờn sự tăng trưởng này khụng đồng đều giữa cỏc năm: 2000- 2001 tăng 3500 tấn (tăng trờn 40%), 2001- 2002 tăng 2000 tấn( tăng 18%), 2002- 2003 tăng 3000 tấn (tăng 24%), 2003- 2004 tăng 5000 tấn (tăng 30%). Mặc dự, sự tăng sản lượng thộp phế nhập khẩu của Cụng ty trong những năm qua là khụng đồng đều cả về số lượng và tỷ lệ tăng trưởng giữa cỏc năm, nhưng nhỡn chung sản lượng thộp phế nhập khẩu của Cụng ty đó tăng khỏ cao từ năm đầu giai đoạn (năm2000) cho tới năm kết thỳc giai đoạn (năm 2004) từ 7.500tấn lờn tới 21.000tấn ( tăng 180%). Cựng với sự tăng lờn về số lượng thỡ KNNK đối với mặt hàng này cũng tăng với mức tăng cao hơn. Đặc biệt là trong giai đoạn 2001 – 2004, KNNK tăng tới mức chúng mặt (tăng 5.600.000 – tương ứng trờn 660%). Nguyờn nhõn chủ yếu là do giỏ thộp trong giai đoạn này tăng cao( tăng từ 77USD/tấn năm 2001 lờn tới 307USD/tấn năm 2004),và một phần cũng là do sản lượng tăng cao. Trong 6 thỏng đầu năm 2005, sản lựong thộp phế liệu nhập khẩu của Cụng ty đạt 16.450tấn, đạt 57% kế hoạch năm, KNNK đạt trờn 5triệu USD. Mặc dự con số này cũn rất nhỏ so với tổng KNNK của Việt Nam nhưng nú cũng gúp phần bỡnh ổn lại thị trường đang trong tỡnh trạng hỗn loạn cung – cầu về thộp. Nếu tiếp tục duy trỡ ở mức tăng trưởng như vậy việc hoàn thành và vượt mức chỉ tiờu năm nay của Cụng ty sẽ là tất yếu. Từ bảng 2 cũng cho ta thấy sự thay đổi đỏng kể về thị trường nhập khẩu của Cụng ty, chuyển dịch từ nhập khẩu thộp phế liệu hoàn toàn từ Chõu Âu (năm 2000, 2001 nhập khẩu 100%) dần sang nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Chõu ỏ ( hiện nay lượng thộp phế nhập khẩu từ chõu ỏ chiếm trờn 70%).
  18. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Vậy nguyờn nhõn nào dẫn đến sự thay đổi trờn? Trước đõy, bạn hàng truyền thống của Cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Ngụ Quyền là cỏc nước nằm trong khu vực Chõu Âu, Cụng ty chủ yếu tiến hành cỏc hoạt động kinh doanh ở khu vực thị trường này, do đú việc thộp phế liệu được nhập khẩu 100% từ đõy là hoàn toàn phự hợp . Tuy nhiờn đú chỉ mang tớnh tạm thời và tỡnh thế. Xuất phỏt từ mục tiờu tăng doanh thu và lợi nhuận, đũi hỏi Cụng ty phải chủ động tỡm kiếm những khu vực thị trường mới cú giỏ rẻ hơn, cú nhiều lợi thế đối với cụng việc kinh doanh của mỡnh. Thị trường Chõu ỏ bao gồm cỏc nước nằm trong cựng khu vực địa lý, cú cựng chung đường bờ biển, hoặc là những nước cú đường biờn giới giỏp với Việt Nam, vỡ vậy thuận lợi rất nhiều cho cỏc hoạt động giao lưu kinh tế văn hoỏ giữa ta với cỏc nước bạn núi chung và cho hoạt động nhập khẩu của Cụng ty núi riờng. Điều này giỳp cho Cụng ty tiết kiệm được chi phớ và thời gian từ khõu nghiờn cứu thị trường, kớ kết hợp đồng và cuối cựng là vận chuyển thộp phế liệu về nước. Khoảng cỏch giữa Việt Nam và cỏc nước Chõu ỏ là tương đối gần so với Chõu õu, vỡ vậy ta cú bắt thể nắm bắt tỡnh hỡnh thị trường và cú thụng tin nhanh về sự thay đổi của thị trường này giỳp ta cú sự điều chỉnh nhanh, chớnh xỏc và kịp thời. Ngoài ra, lợi thế cú chung đường bờ biển sẽ tạo lợi thế cho việc tiến hành mua bỏn ngoại thương giữa Việt Nam với cỏc nước trong khu vực, do việc vận chuyển dễ dàng, mà thộp phế liệu do Cụng ty tàu thuỷ Ngụ Quyền nhập khẩu được coi là mặt hàng cồng kềnh, cú trọng tải lớn nờn phương tiện vận chuyển chủ yếu là bằng tàu thuỷ. Trờn cơ sở đú cho thấy quyết định chuyển hướng thị trường này của Cụng ty là đỳng đắn, phự hợp với thực tế kinh doanh của Cụng ty. 3. Cơ cấu, giỏ, chất lượng và thị trường nhập khẩu thộp phế liệu của Cụng ty * Về cơ cấu nhập khẩu: Do chớnh sỏch bảo hộ ngành thộp của Nhà nước nờn hoạt động nhập khẩu thộp phế liệu cú những bước phỏt triển đỏng kể nhằm
  19. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp đỏp ứng thị trường về cơ cấu, chủng loại, chất lượng. Trong số cỏc mặt hàng được phộp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của phỏp luật, cơ cấu nhập khẩu của Cụng ty chủ yếu tập trung vào 2 mặt hàng sau: Thộp phế liệu dựng cho cỏn kộo chiếm 48% tổng KNNK, thộp phế liệu dựng cho nấu chảy chiếm 45% tổng KNNK của Cụng ty. * Về giỏ nhập khẩu: Cũng như hầu hết cỏc đơn vị kinh doanh với mục tiờu cuối cựng là lợi nhuận thỡ việc xem xột và lựa chọn giỏ trước khi kớ hợp đồng mua bỏn là rất cần thiết. Đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu, giỏ cả ở một số thị trường lớn đúng vai trũ quyết định và là cơ sở để người mua chấp nhận giỏ từ phớa chào hàng đưa ra. Đối với Cụng ty cụng nghiệp tàu thủy Ngụ Quyền cũn vậy: Sau khi nhận được đơn chào hàng của nước ngoài chào bỏn, cơ sở để tớnh giỏ nhập khẩu của Cụng ty là giỏ ở một số thị trường thộp phế liệu lớn trờn thế giới, hoặc cú thể tham khảo giỏ của bạn hàng truyền thống Chõu Âu hay giỏ trờn cỏc tạp chớ , bản tin cú uy tớn trờn thế giới. Tuy nhiờn, Cụng ty khụng thể khụng tớnh đến giỏ đầu ra cho mặt hàng này nhằm đảm bảo thu lợi nhuận và làm ăn cú hiệu quả. Để đi đến quyết định cú chấp nhận giỏ của phớa chào hàng đưa ra hay khụng, Cụng ty phải tớnh toỏn phần chờnh lệch giữa giỏ thộp phế liệu nhập khẩu và giỏ bỏn lại ở thị trường trong nước, sau khi trừ đi cỏc khoản chi phớ cú liờn quan cú thu được lợi nhuận khụng và khoản lợi nhuận thu được này cú được coi là hiệu quả kinh doanh hay khụng? Hiện nay, giỏ nhập khẩu và giỏ bỏn lại thộp phế trờn thị trường Việt Nam của Cụng ty: Tuỳ từng chủng loại mà Cụng ty sẽ nhập khẩu và bỏn lại với cỏc mức giỏ khỏc nhau: - Loại thộp phế liệu dựng cho Cỏn kộo: Cụng ty nhập khẩu với giỏ là 270- 280 USD/ tấn giỏ CNF Cảng Hải Phũng (chưa cú thuế VAT, bảo hiểm, phớ mở L/C, phớ giao nhận bốc xếp Cảng, phớ giỏm định...), giỏ bỏn loại này trờn thị trường hiện nay: từ 4.800.000đ/tấn đến 5.400.000đ/tấn tuỳ thuộc vào kớch thước và chủng loại cụ thể.
  20. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp - Loại thộp phế liệu dựng cho nấu chảy: giỏ nhập khẩu là 225 USD/tấn giỏ CNF Hải Phũng (chưa cú thuế VAT, bảo hiểm, phớ mở L/C...), giỏ bỏn 3.900.000đ/tấn- 4.100.000đ/tấn( chỉ bỏn cho cỏc lũ luyện phụi thộp, như: Cụng ty gang thộp Thỏi nguyờn, Thộp Hoà Phỏt...). Ngoài việc thụ động chờ phớa chào hàng đưa ra đơn giỏ, sau đú so sỏnh và đưa ra quyết định cú chấp nhận giỏ đú hay khụng, Cụng ty cũng đẩy mạnh cụng tỏc nghiờn cứu, tỡm hiểu thị trường để chuyển mỡnh sang thế chủ động tỡm đến những thị trường mới cú giỏ thấp và đảm bảo cung cấp ổn định, lõu dài cho Cụng ty. * Về chất lượng thộp phế liệu nhập khẩu: Chất lượng là một trong những điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Vỡ vậy, phải đề cập chi tiết, cụ thể về chất lượng và quy cỏch phẩm chất của hàng hoỏ để trỏnh xảy ra sự tranh chấp giữa người bỏn và người mua. Mỗi một mặt hàng cú những quy định riờng về tiờu chuẩn phẩm chất và ở mỗi nước lại cú những quy định khỏc nhau về mặt hàng đú, đối với thộp phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam cũng vậy. Nhưng khi tham gia vào buụn bỏn ngoại thương thỡ phải sử dụng những tiờu chuẩn mang tớnh quốc tế. Đối với việc nhập khẩu thộp phế liệu, Nhà nước ta vẫn chưa cú văn bản phỏp lý cụ thể quy định về tiờu chuẩn đối với mặt hàng này. Vỡ vậy khi nhập khẩu thộp phế cỏc doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khú khăn, vỡ họ chưa cú một tiờu chuẩn nào để dựa vào đú mà xem xột, xỏc định thộp phế liệu do doanh nghiệp mỡnh nhập khẩu về cú đạt tiờu chuẩn chất lượng hay khụng. Do đú, đó cú nhiều ý kiến kiến nghị về vấn đề này, trong đú đỏng kể nhất là ý kiến của Tiến sĩ Nguyễn Văn Sưa - kiến nghị Nhà nước cần đưa ra cỏc tiờu chuẩn về thộp phế và của ụng Phạm Chớ Cường- kiến nghị Nhà nước cần xõy dựng cỏc tiờu chuẩn chất lượng cho sắt thộp phế dựa trờn tiờu chuẩn quốc tế. Những ý kiến này được đưa ra đều nhằm giỳp cỏc doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc xỏc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2