intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tình hình tổ chức và tài chính của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà nội

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

160
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ty cổ Phần Dược Hà Nội là một đơn vị lớn, nhưng nhìn chung cách tổ chức bố trí của công ty là gọn nhẹ. Tất cả các bộ phận phục vụ trực tiếp sản xuất đều gắn liền trong biên chế các phòng chức năng, việc gắn liền các nhóm này vào phòng hành chính là nối trực tiếp các mắt xích cuối cùng của dây chuyền sản xuất vào với hệ thống điều hành của công ty. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho quan hệ giữa phòng điều hành với các phân xưởng khăng khít thành một mối và việc điều...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tình hình tổ chức và tài chính của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà nội

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Tình hình tổ chức và tài chính của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà nội
  2. MỤ C LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ...................... 3 I . Giới thiệu chung về công ty Dược phẩm Hà Nội ........................................ 4 1. S ự hình thành và phát triển của Công ty Dược phẩm Hà Nội Phẩm ....... 4 2.Các thủ tục tiến hành cổ phần hoá của Công ty Dược phẩm Hà nội:....... 4 II. Công tác tổ chức của công ty ..................................................................... 6 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ........................................................... 6 2. Các phòng ban ....................................................................................... 6 III . Tình hình tài chính và Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ...................... 9 1. Tình hình tài chính - Kế toán ................................................................ .. 9 2. Đ ặc điểm về máy móc, thiết bị và công nghệ - kỹ thuật ......................... 10 3. Đ ặc điểm về bộ máy quản lý và nguồn lao động ................................... 12 IV. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây (1999 - 2003)................................................................................... 12 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (1999 - 2003) ................................................................................................................. 12 2. Ý kiến đóng góp ................................................................ .................... 14 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ........................ 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................................................. 16
  3. LỜI MỞ ĐẦU Từ sau Đại hộ i Đảng lầ n thứ VI (1986) đến nay, dưới ánh sáng của tư tưởng đổi mớ i sâ u sắc và toà n diệ n do Đại hội vạch ra chuyển nền kinh tế từ cơ chế quả n lý kế hoạch hoá tập trung bao c ấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN đã từng bước xác lập vị trí của nước ta trong khu vực và trên thế giới. Trong cơ chế kinh tế mới, nhà nước không cò n can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có sự hạch toán độc lập trong kinh doanh. Các doanh nghiệ p phả i tự c hịu trách nhiệm về kết quả hoạt độ ng sản xuấ t kinh doanh của mình nê n các doanh nghiệp cầ n phải quan tâ m đến tất cả các khâu trong quá trình đổi mới c ủa doanh nghiệp. Vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một trong những vấn để c ụ thể trong quá trình đổ i mới đó.Qua nhận thức của bả n thân em và sự mong muố n được hiểu biết thê m về vấ n đề nà y. Nê n em đã c họn Đề tài “Tình hình tổ chức và tài chính của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà nội” Mặc dù đã cố gắng trong quá trình tìm hiểu để phâ n tích, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm bài. Do vậy em rất mong được sự góp ý và bổ sung của Thày , cô giáo trong khoa để bài tiể u luậ n được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. NỘI DUNG CHÍNH I . Giới thiệu chung về công ty Dược phẩm Hà N ội 1. Sự hình thành và phá t triển của Công ty Dược phẩm Hà Nội Phẩ m Công ty Cổ phầ n Dược phẩ m Hà Nội - Hà Nội Pharma - được thành lập năm 1965 trên cơ sở tên ban đầu là X í nghiệ p Dược phẩm Hà Nội. Công ty thà nh lập với mục đích nhằm phục vụ yêu cầ u chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh cho ngườ i dân. Cùng với sự biến đổi về nhu cầ u Kinh tế - Xã hội c ủa đất nước, là quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập. - Năm 1983, theo quyết định số 143 c ủa UBND thà nh phố Hà nội ra ngày 17-1-1983 thà nh lậ p Xí nghiệp liê n hiệp Dược Hà Nội trên cơ sở kết hợp giữa Xí nghiệ p Dược phẩm Hà Nội với Công ty Dược HN - Nă m 1988, Xí nghiệp liê n hiệp Dược phân thà nh tiế n hà nh phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc trong khối xí nghiệp sản xuất chia thành 2 xí nghiệp: + Xí nghiệp Dược phẩm Thịnh Hào + Xí nghiệp Dược phẩm Quả ng An Thá ng 1/1993 thực hiện quyết định số 2 914/QĐ/UBND ngày 20-11-1992 của UBND thành phố Hà nội về việc tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp liê n hiệ p Dược HN được tách ra thành 3 xí nghiệp, trong đó: X í nghiệp Dược phẩ m Hà nội đã được tổ chức lại trê n cơ sở kết hợp giữa 2 xí nghiệp sả n xuất cũ là X í nghiệp D ược phẩm Thịnh Hào và Xí nghiệp Dược phẩm Quả ng An, nay có trụ sở tại 170- Đê La Thà nh – Hà nội Theo quyết đ ịnh của UBND thành phố Hà nộ i và được sự nhất trí của Tổng công ty 91 và Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà nộ i ngày 12-1 -2003 Công ty Dược phẩ m Hà nộ i đã chính thức đi vào hoạt động với cương vị là một Công ty đã được cổ p hần hoá. 2.Các thủ tục tiến hành cổ phần ho á của Công ty Dược phẩm Hà nội: Bước 1. chuẩn bị cổ phần hoá.
  5. Theo nghị định 64/2002/NĐ - CP ra ngày 19/6/2002 của Chính Phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành cô ng ty cổ phần . Công ty D ược Hà Nội – thà nh viê n c ủa Tổ ng công ty 91, sau khi có ý kiế n phê duyệt c ủa thủ tướ ng chính phủ sẽ được tổ chức thực hiện cổ phầ n hoá. Công ty đã báo cáo các Bộ, UBND tỉnh , Tổng công ty 91 d ự kiế n các danh sách thà nh viên trong ban đổ i mới quản lý của Công ty Các Bộ, UBND tỉnh , Tổ ng công ty 91 quyết định thành lập ban đổi mới quả n lý của doanh nghiệ p gô m: Giám đốc hoặc phó Giám đốc , kế toán trưởng là uỷ viê n thường trực, Các trưởng phòng, ban kế hoạch, sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ, kỹ thuật là m uỷ viê n... Ban đổi mới của công ty có trách nhiệm tuyên truyền giải thích cho nhân viên của cô ng ty mình những chủ trương , chính sách của chính phủ để tổ c hức thực hiệ n Ban đổi mới của công ty đã c huẩ n những tài liệu về :  Các hổ sơ pháp lý khi thà nh lập công ty  Tình hình công nợ, tài sản , nhà xưở ng, vật kiến trúc đang quản lý  Vật tư hàng hoá ứ đọng,kém, mất phẩ m chất và đề ra hướng giải quyết  Danh sách lao động của Cô ng ty đến thời điể m tiế n hà nh cổ phần hoá ; số lượng người , nă m công tác của từng người. Dự kiến số lao động nghè o được mua cổ phầ n theo giá ưu đãi của Nhà nước trả dầ n trong 10 nă m  Dự toá n chi phí cổ p hần hoá c ho đế n khi hoàn thành Đại hội cổ đông lầ n thứ nhất Bước 2: Xây dựng phương án cổ phần hoá Ban đổi mới quản lý của cô ng ty tổ chức kiể m kê tài sản, vật tư tiền vốn , công nợ của công ty -Ban đổi mới quản lý của công ty lập phương á n (dự kiế n) cổ phần hoá doanh nghiệp và dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động c ủa công ty cổ phần. - Phổ biến hoặc niê m yết cô ng khai các dự kiến phương á n đã nêu để mọi nhâ n viê n trong cô ng ty được biêt cùng thả o luậ n - Tổ chức đạ i hội công nhân viên để lấy ý kiến về d ự thảo phương án, bàn phươ ng hưỡng biện pháp cụ thể để có cơ sở hoà n thiệ n phương án - Công ty hoà n thiệ n phương án trình lên cơ quan có thẩ m quyề n phê duyệt; hoà n chỉnh d ự thảo phê Điề u lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần để chuẩn bị trình đại hội cổ đông xem xé t, quyết định .
  6. Bước 3: Phê duyệt và triển khai phương án thực hiện cổ phần hoá Ban đổi mới quản lý c ủa công ty - Mở sổ đăng ký mua cổ phần c ủa các cổ đông. Đăng k ý mua tờ cổ phiế u tại Kho Bạc Nhà nước - Thông báo công khai tình hình tài chính c ủa công ty cho đế n thờ i điểm cổ phầ n hoá - Thông báo công khai trên phươ ng tiệ n thông tin đại chúng chủ trương bá n cổ phầ n , tổ chức bá n cổ phầ n của công ty cho các cổ đông. - Trưởng ban đổi mới quả n lý công ty triệu tập Đại hội cổ đô ng lầ n thứ nhất để bầu Hội đồ ng quản trị, Ban Kiể m soát, thông qua đ iều lệ hoạt động và tổ chức của cô ng ty cổ phần. Bước 4: Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh. Giá m đốc, kế toá n trưởng doanh nghiệp với sự c hứng kiến c ủa Ban đổi mớ i quản lý của cô ng ty và đạ i diệ n cơ quan quản lý vố n và tài sản nhà nước bàn giao cho Hội đồng quả n trị cô ng ty cổ phầ n: lao động tiền vốn, tà i sản, danh sách, hồ sơ cổ đông và toàn bộ các tài liệu, sổ sách của công ty. - Xin khắc con dấu công ty cổ phầ n . Nộp lại con dấu cũ( nế u có) - Lập bảng đề nghị k ho bạc tỉnh , thành phố cung cấp cho các cổ đông tờ cổ phiế u phù hợp với số cổ phần của công ty. - Tổ chức ra mắt công ty cổ phần : đăng báo theo quy định công bố trê n phươ ng tiện thô ng tin đại chúng hoặc thông báo bằ ng văn bản tại thời điể m hoạt động của công ty cổ phần theo con dẫ u mới, vốn đ iều lệ, ngành nghề kinh doanh. - Đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo như quy định tại Điều 19 Nghị định s ố 64/ 2002/NĐ-CP ngà y 29-6- 2002 của Chính Phủ. II. C ông tác tổ chức của công ty 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
  7. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ P HẦN DƯ ỢC HÀ NỘI HĐQT Chủ tịch HĐQT Giám đốc điều hành Kế toán trưởng PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật Phòng Phòng Phòng Kế Phòng Phòng Ban Kho Tổ chức - Hành Kế toán hoạch K.TH Kiểm Cơ điện kinh doanh chính NC nghiệm P. Bảo vệ PX. Mắt ống PX. Viên PX. Đông Dược Các cửa hàng giới thiệu Các đại lý bán
  8. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 2. Các phòng ban Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuốc, cơ cấu tổ chức bộ má y của công ty được xâ y dựng thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ với 210 cán bộ công nhân viên (kể cả lao động hợp đồng) được tổ chức thà nh 12 đơn vị trực thuộc dưới sự đ iều hành chung của hội đồng quản trị công ty. Trong công ty cổ p hần thì cơ quan quyết định cao nhất là đại hộ i đồng cổ đông. Ngoài ra chức năng, nhiệ m vụ của các phòng ban trong công ty được phâ n định cụ thể như sau: 1. H ội đồng quản trị Ngườ i đứng HĐQT đầu là chủ tịch hội đồng quản trị - Bà Nguyễ n Thị Phúc có quyề n quyết đ ịnh mọi vấ n đề của cô ng ty trừ những vấn đề thuộc thẩ m quyền của đại hội đồng cổ đông. Đối với Cô ng ty Cổ phần D ược phẩm Hà Nội hộ i đồng quản trị bao gồm 8 thành viê n. 2. Giám đốc (trực tiếp điều hành sản xuất) Là người điều hành chung mọ i hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệ m trước hội đồng quả n trị. Vì vậ y giá m đốc của công ty cầ n nắm bắt kế hoạch hoạt động cụ thể c ủa từng phòng ban đ ồng thời có những số liệ u cụ thể trong hoạt động sả n xuất của công ty. 3. Phó giám đốc Phó giám đốc là người phụ giúp giám đốc trong việc điề u hành các công việc về mả ng sản xuất, kinh doanh của công ty để giá m đốc nắm sát sao tình hình chung c ủa công ty thông qua các phó giá m đốc phụ trách. 3.1. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Điề u hà nh sản xuất của cô ng ty theo kế hoạch đã được duyệt sao cho đả m bảo chất lượng sản phẩm và an toàn về người c ùng thiết bị Điề u hành việc thực hiệ n các kế hoạch phục vụ c ho sản xuất như, Phó giá m đốc kỹ thuật quả n lý các phòng: Phò ng nghiên cứu và thí nghiệm, phòng kiể m nghiệm, phòng kỹ thuật, ban cơ điện và bộ phậ n kho của cô ng ty. Ngoài ra phó giám đốc kỹ thuật cò n tham gia trong công tác c ủa phòng Kế hoạch – Kinh doanh 3.2. Phó giám đốc kinh doanh Là người thiết lập các kế hoạch kinh doanh của công ty, điề u chỉnh các kế hoạch kinh doanh phù hợp với cơ chế kinh tế. Phó giá m đốc kinh doanh trong công ty kiêm trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh có trình độ Dược sỹ nên
  9. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 thuậ n lợi cho việc lê n kế hoạch sản xuất khi kết hợp với phó phò ng có trình độ chuyên môn về kinh doanh. 4. Phòng kế hoạch - Kinh doanh Chịu sự điều hành c ủa trưở ng phòng kiê m phó giám đốc kinh doanh c ủa công ty. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh mới được thành lập vào 7/2003 trê n cơ sở kết hợp 2 phò ng Kinh doanh và phòng Kế hoạch điề u độ sả n xuất. Phòng gồ m 21 cán bộ, 5. Phòng tổ chức - Hành chính Phòng gồ m 9 người vớ i 5 cán bộ chính thức. Ngoà i ra, còn 2 lao động phụ trách phò ng vă n thư của cô ng ty có nhiệm vụ đá nh máy, phiên dịch và thực hiệ n các nhiệ m vụ đưa thông tin cho các phòng ban một cách cập nhật nhất. Bộ phận hành chính còn thuê 3 lao động vệ sinh chung toàn công ty 6. Phòng kế toán - Tài chính Làm nhiệ m vụ trực tiếp quả n lý tình hình tài chính c ủa công ty tức hạch toán kết quả k inh doanh sả n xuấ t. Phòng gồm 7 cá n bộ c ó trình độ chuyên mô n về kế toán hoạt động dưới sự giám sát của giá m đốc Phương pháp hạch toá n của công ty là phương pháp ghi số cái. 7. Phòng kỹ thuật Đây là bộ phậ n có vai trò quan trọng đối với bộ phậ n sản xuất. Phòng gồ m có 5 người, trong đó 2 người phụ trách chung, 3 người còn lại phụ trách k ỹ thuậ t tại 3 phâ n xưởng chính c ủa công ty. Phò ng có nhiệ m vụ giám sát, kiể m tra liên tục về mặt kỹ thuật của từng cô ng đoạn trong sản xuất. 8. Phòng nghiên cứu và thí nghiệm Phòng nghiên cứu có nhiệm vụ tính toán cá ch pha chế liều lượng thuốc để đưa đế n các quản đốc phâ n xưởng xem xét, kiể m tra lại rồ i tiếp tục gửi lên phò ng Kế hoạch – Kinh doanh ban lệnh sản xuất và tính định mức vậ t tư cho đợt sản xuất rồi gửi xướng các phân xưởng trực tiếp sản xuất. Phòng nghiên cứu cò n có nhiệm vụ tự nghiên cứu sả n xuấ t thử một số loạ i thuốc và nế u có k hả nă ng thà nh công thì xin phép đă ng ký mặ t hàng mới. 9. Phòng kiểm nghiệm Gồm 11 cán bộ làm công tác kiể m tra NVL, 10. Các phân xưởng sản xuấ t
  10. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 Công ty gồm 3 phâ n xưởng chính trực tiếp sản xuất thuốc là: Phân xưởng Viê n, phân xưởng Mắt ống và phâ n xưởng Đông dược 11. Ban cơ điện Gồm 5 thợ lành nghề vừa sửa chữa,
  11. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 12. Tổ bảo vệ Là bộ phân quan trọng làm nhiệm vụ đảm bảo sự a n toà n cho quá trình sản xuất và a n ninh cho toà n công ty. Tổ bảo vệ c hịu sự quản lý trực tiếp c ủa phò ng Tổ c hức – Hành chính. Công ty cổ Phần D ược Hà Nội là một đơn vị lớn, nhưng nhìn chung cách tổ chức bố trí c ủa công ty là gọ n nhẹ. Tất cả các bộ p hận phục vụ trực tiếp sản xuất đều gắn liề n trong biên c hế các phòng chức năng, việc gắn liền các nhó m này vào phòng hành chính là nối trực tiếp các mắt xích cuối c ùng của dây chuyền sả n xuất vào với hệ thống điều hà nh c ủa công ty. Chính điề u đó đã tạo điề u kiện cho quan hệ giữa phòng điề u hành với các phân xưởng khă ng khít thà nh một mối và việc điều hành sản xuất được xuyê n suốt hơn. V ì vậ y, sản xuất tương đối ổn định, nhịp nhà ng, điề u hoà rất thuận lợi cho việc khảo sát và xâ y dựng định mức. III . Tình hình tài chính và Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 1. Tình hình tài chính - Kế toán Là một công ty có thời gian cổ phần hoá chưa lâu chỉ trong hơn một năm . Nhưng nhờ cổ phầ n hoá mà công ty D ược Hà nội đã có những thay đổi đáng kể, điề u đá ng nó i ở đâ y chính là doanh thu mà công ty thu đ ược sau khi tiến hành cổ phầ n hoá Nguồn vốn kinh doanh c ủa công ty có vai trò quan trọng đến sự tồn tạ i và phát triể n của công ty. Vố n kinh doanh c ủa công ty được hình thành từ nhiề u nguồn vốn khác nhau: Vố n cố định, vốn vay, vốn lưu độ ng... Hơn nữa chiế n lược kinh doanh của công ty cần dựa vào nguồn vốn kinh doanh hiện có c ủa công ty Cơ cấu nguồn vố n của công ty như sau: Vốn kinh doanh 19,823 tỉ VNĐ Trong đó: + Phần vốn nhà nước 5,32 tỉ VNĐ + Vốn điề u lệ của công ty 7,9 tỉ VNĐ Tr000000000000000000000000000ong phần vốn đ iều lệ của công ty thì: Vốn nhà nước chiếm 40% 3,16 tỉ VNĐ Vốn cổ đông góp 4,74 tỉ VNĐ + Các nguồn vốn khác 6,603 tỉ VNĐ ( Thời điể m thống kê nguồn vốn kinh doanh của công ty vào 01/01/2002).
  12. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 Ngoài ra số tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệ p là: 804.177.486 VNĐ đ ược UBND thành phố Hà Nội giao cho công ty giữ hộ để là m thủ tục sau khi cổ phần hoá theo qui đ ịnh c ủa Nhà nước. Công ty thực hiện chế độ ưu đã i với người lao động: Tổng số cổ phần ưu đã i: 39.870 tỉ - Giá trị cổ phần ưu đã i: 3,987 tỉ - Giá trị ưu đã i: 1,196 tỉ - Giá trị trả chậ m: 157,850 triệu đồng Theo cơ cấu nguồn vố n trên ta thấy nhà nước là cổ đô ng chính c ủa công ty (40% vốn điề u lệ của công ty) và có khả năng thực hiệ n được chiến lược đề ra. 2. Đ ặc điểm về máy móc, thiết bị và cô ng nghệ - kỹ thuật Do tổ chức sản xuất của công ty là cơ giới hoá (đặc biệt ở hai công doạn pha chế và dập viê n) nê n máy móc giữ vai trò q uan trọ ng đối với năng xuất và chất lượng sả n phẩm c ủa công của công ty.Hệ thố ng thiết bị máy móc c ủa công ty rất đầy đ ủ cho từng khâ u và được phân bổ đề u cho từng phâ n xưở ng sản xuất trực tiếp : Hệ thống máy móc của phân xưởng viên - Phân xưởng chính của công ty: + Máy xay tròn và má y xay búa + Máy nhào trộn cốm ướt M300 (Đức), UK100 (Đức + Tủ sấy PS60 c ủa anh nhậ p 1989 dùng để sấy khô cốm ướt + Máy sát hạt YK160 nhập nă m1990 + Máy trộn cốm chữ V (Đức) + Máy dập viên né n ZP33 (Trung Quốc + Máy dập viên định hình IR15 (Thái lan) + Máy dập viên định hình CLIST (Ấn độ). + Máy bao phin thuốc Rama Cota 25 của Thái + Máy bấm vỉ Pháp RCA + Máy ép vỉ cứng CP160 của cô ng ty mới nhập của Đức trị giá 700 triệu Hệ thống máy móc của phân xưởng mắt ống: + Buồng lạnh cuả Nga dung tích 6 m3 (tạo nhiệt độ nhất định phù hợp cho biế n đổi sinh học trong gan - nguyên liệu chính sả n xuất Phi latop. + Bốn nồi hấp KPE 100 lít + Máy giặt công nghiệp Nga (rửa ống, lọ đóng thuốc mắ t)
  13. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 + Máy khuấ y dung d ịch đã pha chế Hệ thống máy móc của phân xưởng Đông dược: + Máy chặt của Trung Quốc + Máy xay công xuất 200 kg/h, đả m bảo chất lượng + Máy trộn Trung Quốc CH150 + Nồi triết suất KPE 205 lít
  14. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 Hệ thống máy móc của phân xưởng huyết thanh: + Máy nén khí, máy nước thô + Bình lọc nước, máy nước cất + Máy hấp tiệt trùng Nhìn chung máy móc đ ưa vào hoạt độ ng đáp ứng yê u cầ u sản xuất ở mức trung bình mà c hưa nâng cao được năng suất, vẫn còn hao phí do máy móc. 3. Đ ặc điểm về bộ máy quản lý và nguồn lao độ ng Lao động có vai trò quan trọng trong việc tham gia quá trình sản xuất c ủa công ty. Do tính chất cơ giới hoá trong sả n xuất nên lực lượng lao động trong công ty không nhiều nhưng phầ n lớn có trình độ, tay nghề chuyên môn. Cơ cấu lao đ ộng c ủa công ty phân bổ như sau: Công ty có 119 lao động trong 4 phâ n xưởng chính c ủa công ty. Trong đó 100% lao động được đào tạo qua các lớp chuyên môn về D ược và ngành quản lý kinh tế. V ì thế hầu hết các cá n bộ đều có kinh nghiệ m thực tế nên trong cô ng tác sản xuất và quản lý đảm bảo tốt và hiệ u quả. Việc bố trí lao động của cô ng ty khá hợp lý, hầ u hết cán bộ công nhân viê n được đào tạo chuyên môn đề u được bố trí là m việc đúng ngành nghề (tỷ lệ này>90%) nên góp phẩn nâng cao hiệ u quả sản xuất IV. Tình hình hoạ t động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đâ y (1999 - 2003) 1. Kết quả hoạt độ ng sản xuấ t kinh doanh của doanh nghiệp (1999 - 2003) Trong thời gian khi mà Công ty chuyển sang hoạt độ ng theo hình thức cổ phầ n hoá , công ty đã gặp không ít những khó khă n, song do s ự nỗ lực phấn đấu của tập thể cá n bộ công nhân viên toàn công ty đã khắc phục và giả i quyết những khó khăn vẫn cò n tồn tại để ổn định sả n xuất, đẩy mạnh các hoạt đ ộng nhằ m nâ ng cao hiệu quả sản xuất c ủa Công ty.Trong những nă m trước đâ y khi mà công ty chưa tiế n hà nh cổ phần hoá thì doanh thu 1996 là 32,9 tỉ tăng lên 33,5 tỉ vào nă m 1997 Tình hình hoạt động sả n xuất kinh doanh của công ty 1999 - 2003 như sau
  15. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cô ng ty 1999 - 2003 2003/2002 Chỉ tiêu đánh giá 1999 2000 2001 2002 2003 (%) I. Vốn kinh doanh (Tỉ đồng) 8,460 13,34 16,370 19,823 22,823 + 15,13 - Vốn cố định 6,407 7,13 7,54 7,9 8,26 + 4,56 - Vốn khác 2,053 6,21 8,83 11,923 14,563 + 22,14 II. Doanh thu (Tỉ đồng) 34,000 38,2 55,924 64,549 96,566 + 49,6 - Thuế doanh thu 0,350 0,418 0,506 0,631 0,756 + 20 - Thuế lợi tức 0,227 0,286 0,314 0,402 0,419 + 4,22 - Thuế vố n 0,170 0,238 0,293 0,368 0,443 + 20,38 III. Lợ i nhuậ n (Triệu đồng) 973 1.242 1.642 2.465 3.365 + 36,51 IV. Số lao động (Ngườ i) 204 206 208 210 210 0 V.Thu nhậ p bình quân 800 910 1.150 1.190 1.323 + 11,18 (1000/người) VI. Nộp ngân sách (Triệ u 747,5 942,37 1.114 1.402 1.704 + 21,54 đồng) (Nguồn: Theo báo cáo tình hình SX kinh doanh c ủa công ty năm1999 – 2003) Qua bả ng tổ ng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ta thấ y doanh thu ngày một tăng cao tức hiệu quả của công ty đã từng bước nâng cao. Doanh thu nă m 1999 là 34 tỉ, 2000 là 38,2 tỉ nhưng doanh thu nă m 2003 là 96,569 t ỉ (Tăng 156,79% so với năm 2002). Chỉ tiêu thứ 2 cần quan tâm là lợi nhuận: Nă m 1999 lợi nhuận công ty là 973 triệ u đồng, nă m 2000 là 1,242 tỉ đồng (tăng 27,64% so năm1999). Đặc biệt trong 2 năm 2002 – 2003 lợ i nhuậ n của công ty tăng đáng kể: Nă m 2002 là 2,465 tỉ, nă m 2003 lợ i nhuận 3,365 tỉ đồng (tă ng 36,5% so năm 2002). Tuy nhiê n, công ty chỉ thực hiện được kế hoạch đặt ra về doanh thu và lợi nhuận trong nă m 2003 (vượt kế hoạch 34,12% về doanh thu và 21,04% về lợi nhuậ n) còn về một số năm trước đó cô ng ty mới chỉ hoàn thành được 80% kế hoạch. Từ những số liệu thực tế trên đây cho ta thấ y từ khi cô ng ty được cổ phần hoá N guồ n vốn kinh doanh của công ty đang ngày càng mở rộng đáp ứng được nhu cầu sả n xuất c ủa công ty và hiệu quả sử dụng vốn của cô ng ty ngà y càng được nâng cao.
  16. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 2. Ý kiến đó ng góp Sau khi cổ phần hoá Cô ng ty Cổ phần Dược phẩ m Hà nộ i đã có những thay đổi , tiến bộ với mức độ khác nhau, đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng bê n cạnh đó vẫn còn những khó khăn vướng mắc khi tiến hành: - Về nhậ n thức: Tư tưởng của không ít các bộ và công nhâ n trong công ty, chưa hiể u hết mục tiêu, bản chất c ủa việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần . Người lao độ ng họ còn lo sợ khi chuyển sang cô ng ty cổ phầ n thì quyền lợi của họ không đ ược đả m bảo như k hi còn ở trong biê n chế nhà nước, họ lo lắ ng về chức năng đảm nhiệ m, về thu nhập se giả m nếu doanh nghiệp thua lố. Còn một số lãnh đạo thì họ lo lắng về quyền lợi và địa vị c ủa mình khi chuyển sang công ty cổ phầ n sẽ không được đảm bảo như trước - Về vấ n đề xử lý tà i chính: Doanh nghiệp khi chuyển đổ i hình thức sở hữu doanh nghiệ p còn nhiêu phức tạp trong việc xác định giá trị thực tế. Quy trình lập và xét duyệt phương án cổ phầ n hoá chưa được rõ ràng, chưa ổn định, thủ tục chuyển đổi cò n phiền hoà. Chính sách về Cổ phầ n hoá doanh nghiệp nhà nước còn chưa đồng bộ, thiếu hấp dẫn ngườ i lao động và hạn chế các nhà đầu tư tham gia quá trình cổ phần hóa. Do còn vướng mắc nên một số doanh nghiệp nhà nước c ổ phầ n hoá là m ăn chưa đạt hiệu quả như mong đợ i do đó nhà nước cần có những chính sách quan tâm hơn nữa về mọi mặt - Nhà nước cần tạo ra mộ t hành lang pháp lý thông thoáng thu hút đ ược nhiề u lao động tham gia, nhiề u nhà đầu tư vào. - Nhà nước cần ban hành chính sách về “Hậu cổ phầ n hóa” để giả i quết những vưỡng mắc đố i với những doanh nghiệp đã hoà n tất thủ tục chuyể n đổ i - Trong những doanh nghiệp cần đả m bảo soạn thảo những vă n bả n c ụ thể để chỉ đạo công tác, tổ c hức học tập, tuyển truyền giải thích, vận đ ộng cá n bộ, công nhâ n viê n tham gia tích cực. Cần xác đ ịnh rõ quyền lợi của công nhâ n viê n khi mua cổ phiế u của doanh nghiệp, xác đ ịnh rõ tỷ lệ cổ phần giữa Nhà nước và các cổ đông khác, thực hiện đúng tiề n lương, tiền thưở ng và phúc lợi xã hội tích luỹ, tiêu dùng và làm nghĩa vụ với Nhà nước Tổ chức Đảng trong doanh nghiệp cổ phầ n hoá phải nắ m vững chủ trương của Đả ng và N hà nước về cổ phầ n và làm tốt vai trò lã nh đạo, thực hiện tốt chủ trương của Đả ng và Pháp luật của Nhà nước.
  17. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 Tóm lại, cổ phầ n hoá là một giải pháp tấ t yếu để giải quyế t những vấn đề còn tồn tạ i trong doanh nghiệp Nhà nước hiện nay. Mặc dù vẫ n còn nhiề u vướng mắc cầ n khắc phục nhưng những kết quả mà cổ phần hoá mang lạ i cho doanh nghiệp Nhà nước đã khẳng định đường lố i đúng đắ n của Đả ng và N hà nước. KẾT LUẬN Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là chủ trương đúng đắn, một giải pháp ưu việt trong việc cải cách và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước.Nhậ n thức rõ được điề u đó, công ty cổ p hần d ược Hà Nội đã tìm ra được đường đi đúng đắn cho mình khi áp d ụng chính sách tiế n hành cổ phần hoá. Chỉ sau hơ n một năm từ khi công ty bước vào hoạt động với tư cách là một cô ng ty cổ phần bước đầu đã có những phát triể n đá ng kể .Doanh thu tă ng lê n và lợi nhuận ngày một nhiều so với những năm trước đây- khi mà công ty chưa tiến hành cổ phầ n hoá. Bộ máy tổ chức c ủa công ty ngà y cà ng liê n kết chặ t chẽ và có trách nhiệ m hơn. Mặc dù còn không ít những khó khăn trong khi đi vào hoạt động theo phươ ng thức cổ phà n hoá nhưng công ty vẫn quyết tâm thực hiệ n những mục tiêu đã đề ra trong 5 nă m tới và những nă m tiếp theo để công ty ngà y mộ t đứng vững hơn phát triể n bề n vững hơn trong cơ chế mới c ủa Nhà nước ta. Góp phầ n nhỏ bé đem lại sự phát triể n trong nền kinh tế của Việt Nam .
  18. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, Luật kinh tế Trường Đại học Quản Lý Kinh doanh 2, Cổ phần hoá doanh nghiệ p nhà nước – Văn bản hiện hà nh 3, Hệ thống các vă n bả n quy định về cổ phần hoá 4, Những quy định về trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp 5,Tài liệu của công ty Cổ phầ n Dược phẩ m Hà nội
  19. Trương Thị Vân Hà Tiểu luận Luật Kinh tế 609 – 01d367
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2