intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: "Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi 3 Nghệ An"

Chia sẻ: Linh Trang Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

112
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước các thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp không còn đươc bao cấp về vốn nữa mà phải tự hạch toán kinh doanh, tự bù đắp chi phí và làm ăn có l•i. Chính vì vậy, muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: "Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi 3 Nghệ An"

  1. z 1  Lu ận văn tốt nghiệp Đề tà i: Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi 3 Nghệ An L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  2. 2 M ục lục * * * L ời nói đ ầu. 1 C hương I: v ốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ c h ức và sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp 3 I . V ốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh t ế thị t rư ờng. 3 1 . V ốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr ư ờng 3 1 .1. Khái ni ệm vốn kinh doanh 3 1 .2. Phân lo ại vốn kinh doanh 4 1 .2.2. V ốn cố đ ịnh của doanh nghiệp 4 1 .2.3. V ốn l ưu đ ộng của doanh nghiệp 6 2 . Ngu ồn vốn kinh doanh của doa nh nghi ệp trong nền kinh tế thị tr ư ờng. 7 2 .1. Theo ngu ồn hình thành vốn 8 2 .1.1. Ngu ồn vốn chủ sở hữu 8 2 .1.2. N ợ phải trả: 8 2 .2. Theo th ời gian huy đ ộng và sử dụng vốn 9 2 .2.1. Ngu ồn vốn th ư ờng xuyên 9 2 .2.2. Ngu ồn vốn tạm thời: 9 2 .3. Theo ph ạm vi huy đ ộng vốn 10 2 .3.1 Ngu ồn vốn bên trong doanh nghiệp: 1 0 L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  3. 3 2.3.2 Ngu ồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: 1 0 I I. S ự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh t rong n ền kinh tế thị tr ư ờng. 12 1 . Các ch ỉ tiêu đ ánh giá hi ệu quả sử dụng vốn kinh do anh c ủa doanh n ghi ệp. 12 1 .1. Các ch ỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 12 1 .2. Các ch ỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. 1 3 1 .2.1 S ố vòng quay hàng tồn kho 13 1 .2.2 Vòng quay các kho ản phải thu 1 4 1 .2.3 K ỳ thu tiền trung bìn h 14 1 .2.4 Vòng quay v ốn l ưu đ ộng 1 5 1 .2.5 Hi ệu suất sử dụng vốn cố đ ịnh 1 5 1 .2.6 Vòng quay toàn b ộ vốn 15 1 .3. Các ch ỉ tiêu sinh lời 1 5 1 .3.1. T ỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. 16 1 .3.2. T ỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 16 I II. M ột số ph ương hư ớng biện p háp ch ủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ c h ức và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 17 1 . Nh ững nhân tố ảnh h ư ởng đ ến việc tổ chức và sử dụng vốn 1 7 1 .1. Nh ững nhân tố chủ yếu ảnh huởng đ ến việc tổ chức vốn kinh d oanh. 17 1 .2. Nh ững nhân tố chủ yếu ản h hư ởng đ ến hiệu quả sử dụng vốn kinh d oanh 1 8 1 .2.1 Các nhân t ố khách quan: 1 8 L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  4. 4 1.2.2. Các nhân t ố chủ quan. 19 2 . M ột số ph ương hư ớng biện pháp c ơ b ản nhằm nâng cao hiệu quả tổ c h ức và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 22 C hương II: T ình hình t ổ c h ức và hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh ở c ông ty xây l ắp và vật t ư xây d ựng 5 2 4 I . Khái quát tình hình t ổ chức và hoạt đ ộng kinh doanh ở công ty xây l ắp và vật t ư xây d ựng 5 2 4 1 . Quá trình hình thành và phát tri ển của công ty 2 4 2 . Ch ức n ăng và nhi ệm vụ c ủa công ty 24 3 . Đ ặc đ i ểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt đ ộng sản xuất kinh d oanh c ủa công ty. 25 3 .1. Mô hình t ổ chức bộ máy quản lý của công ty 2 5 3 .2. T ổ chức hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của công ty 2 6 4 . Đ ặc đ i ểm của sản phẩm và quy trình c ông ngh ệ 28 5 . M ột số kết quả của Công ty trong những n ăm v ừa qua 29 I I. Tình hình t ổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của công ty 3 0 1 . Nh ững thuận lợi và khó kh ăn cơ b ản của công ty trong hoạt đ ộng k inh doanh 3 0 1 .1. Thu ận lợi: 30 1 .2. Khó khăn: 32 2 . Tình h ình t ổ chức vốn kinh doanh của công ty 3 4 3 . Tình hình s ử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. 43 3 .1. Tình hình t ổ chức và hiệu quả sử dụng vốn cố đ ịnh của công ty. 4 4 L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  5. 5 3.2. Tình hình t ổ chức và hiệu quả sử dụng vốn l ưu đ ộng của công ty. 49 3 .3. Nh ững giải pháp chủ yếu của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả t ổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. 56 4 . Nh ững vấn đ ề đ ặt ra trong việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh c ủa Công ty. 59 4 .1. V ề tổ chức vốn: 59 4 .2. V ề sử dụng vốn. 59 C hươ ng III: M ột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và sử d ụng vốn kinh doanh ở công ty xây lắp và vật t ư xây d ựng 5. 6 1 I . Nh ững đ ịnh h ư ớng của công ty trong những n ăm s ắp tới. 62 1 . Đ ịnh h ư ớng phát triển. 62 2 . M ục tiêu cụ thể của công ty trong n ăm 2 002. 62 I I. M ột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại C ông ty xây l ắp và vật t ư xây d ựng 5, Hà Nội. 63 K ết luận 72 D anh m ục tài liệu tham khảo 73 L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  6. 6 Lời nói đầu Vốn là phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được bao cấp qua nguồn cấp phát từ ngân sách nhà nước hoặc qua nguồn tín dụng với l•i suất ưu đ•i. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với các doanh nghiệp. Việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên thụ động. Điều này một mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đ• tạo ra sự cân đối giả tạo cung cầu vốn trong nền kinh tế. Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước các thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp không còn đươc bao cấp về vốn nữa mà phải tự hạch toán kinh doanh, tự bù đắp chi phí và làm ăn có l•i. Chính vì vậy, muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. Nó còn là diều kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi 3 Nghệ An, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và Ban l•nh đạo Công ty, em đ• từng bước làm quen với thực tế, đồng thời từ tình hình thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đ• học. Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính bức xúc L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  7. 7 của vấn đề tổ chức và quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi 3 Nghệ An nói riêng. Với mong muốn được góp phần vào việc hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, em đ• chọn đề tài: "Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi 3 Nghệ An". Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính: Phần I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phần II: Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi 3 Nghệ An Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi 3 Nghệ An Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi 3 Nghệ An và các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em thêm hoàn thiện. Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy giáo TS Nguyễn Minh Hoàng, Ban l•nh đạo, các cô chú phòng Tài chính - Kế toán và các bộ phận phòng ban có liên quan của Công ty đ• tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. Hà nội, ngày 14 tháng 04 năm 2004 Sinh viên: Lê Trung Chiến Lớp: K38-11.01 L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  8. 8 Chương I: vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp I. vốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1. Khái niệm vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề cũng như lĩnh vực kinh doanh. Nền kinh tế đang chứng kiến sự đa dạng về hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song về bản chất tất cả các hoạt động đó đều tìm lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ bản của nền kinh tế đặt ra đó là: "sản xuất cái gì", "sản xuất như thế nào", và "sản xuất cho ai?" Như vậy, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh. Họ tự xác định tính chất sản phẩm mà họ sẽ tạo ra, họ thương lượng về giá cả mà họ sẽ trả hoặc nhận và tự xác định xem khách hàng của mình là ai. Các doanh nghiệp luôn tự vạch ra các mục tiêu kết hợp với mục tiêu của toàn ngành do nhà nước hoạch định và phải có những biện pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu đó. Có thể nói mọi hoạt động của doanh nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản của thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận. Để thực hiện được vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả l•i tiền vay, nộp thuế...Ngoài ra còn đầu tư thêm công nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Vậy vốn là gì? Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ trong doanh nghiệp mà còn trong toàn x• hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn tiến hành kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì? L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  9. 9 Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn kiền với nền tảng sản xuất hàng hoá. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đấu và quá trình tiếp theo cho hoạt động kinh doanh. Có thể hiểu: Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn. Sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được mô phỏng theo sơ đồ sau: TLSX T- H ... SX- H'- T' ( T' > T ) SLĐ Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hoá sang hình thái vốn vật tư hàng hoá (H) dưới dạng các TLLĐ và ĐTLĐ, qua quá trình sản xuất vốn được biểu hiện dưới hình thái H' ( vốn thành phẩm hàng hoá) và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ (T'). Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doah của doanh nghiệp thường tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. 1.2. Phân loại vốn kinh doanh Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô của vốn kinh doanh, cơ cấu thành phần của chúng khác nhau. Tuy nhiên nếu căn cứ vào công dụng kinh tế và đặc điểm chu chuyển giá trị thì vốn kinh doanh bao gồm hai thành phần là: vốn cố định và vốn lưu động. 1.2.2. Vốn cố định của doanh nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  10. 10 doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Vì là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định. Hai là: Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một phần được cố định trong nó. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận: + Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. + Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng giảm đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo. Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó mới hoàn thành một vòng luân chuyển. L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  11. 11 Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm trên của vốn cố định đòi hỏi trong việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. 1.2.3. Vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại: nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bắng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông luôn thay đổi cho nhau, vận động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của nó cũng được dịch chuyến một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là: khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  12. 12 chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. 2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đó là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn đòi hỏi phải có lượng vốn ngày càng nhiều. Hơn nữa ngày nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ ở tốc độ cao, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ thì nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong đồng thời phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển của chính mình. Vậy có thể hiểu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp huy động số vốn tiền mình hiện có, số tiền nhàn rỗi nằm phân tán, rải rác trong các tầng lớp dân cư hoặc từ các doanh nghiệp hay các tổ chức tài chính khác... tập trung lại thành nguồn tài chính to lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là nguồn tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  13. 13 nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể có các cách phân loại sau: 2.1. Theo nguồn hình thành vốn Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại 2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau nà vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần và lợi nhuận để lại... Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức sau: Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả 2.1.2. Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế: ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và cá nhân khác (mua chịu hay trả chậm nguyên nhiên vật liệu)... Ta có mô hình nguồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này: N î ph¶i tr¶ N guån vèn chñ së h÷u T µi s¶n T ài s ản = Nợ phải trả + Nguồn v ốn chủ sở hữu Q ua tiêu th ức phân loại này cho thấy kết cấu vốn sản xuất kinh d oanh đư ợc hình thành bằng vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn v ốn huy đ ộng bên ngoài doanh nghiệp. Từ đ ó giúp cho doanh nghi ệp tổ c h ức tốt công tác tổ chức và sử dụng vốn c ó hi ệu quả và hợp lý, doanh n ghi ệp biết đ ư ợc khả n ăng c ủa mình trong việc huy đ ộng vốn là cao hay t h ấp. L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  14. 14 T hông thư ờng mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn t rên đ ể đ ảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh. Sự kết h ợp giũa hai nguồn n ày ph ụ thuộc vào đ ặc đ i ểm của ngành kinh doanh m à doanh nghi ệp đ ang ho ạt đ ộng cũng nh ư quy ết đ ịnh của ng ư ời quản l ý doanh nghi ệp trên c ơ s ở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và t ình hình th ực tế tại doanh nghiệp. 2 .2. Theo th ời gian huy đ ộng và sử dụ ng vốn T heo cách phân lo ại này nguồn vốn của doanh nghiệp đ ư ợc chia t hành ngu ồn vốn th ư ờng xuyên và nguồn vốn tạm thời. 2 .2.1. Ngu ồn vốn th ư ờng xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các k ho ản vay dài hạn. Đ ây là ngu ồn vốn có tính chất ổn đ ịnh và dài hạn mà d oanh n ghi ệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này dành cho việc đ ầu t ư mua s ắm TSC Đ và m ột bộ phận TSL Đ t ối thiểu th ư ờng xuyên cần thiết cho h o ạt đ ộng kinh doanh của doanh nghiệp. 2 .2.2. Ngu ồn vốn tạm thời: N gu ồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (d ư ới m ột n ăm) mà doanh nghi ệp có thể sử dụng đ ể đ áp ứ ng nhu cầu về vốn có t ính ch ất tạm thời, bất th ư ờng phát sinh trong hoạt đ ộng sản xuất kinh d oanh c ủa doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn h ạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ng ắn hạn khác. M ô hình ngu ồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này: T SL§ N î ng¾n h¹ n N guån vèn t¹m thêi N î dµi h¹n T SC§ V èn chñ së h÷u N guån vèn th­êng x uyªn V i ệc phân loại nguồn vốn theo cách này sẽ giúp cho các nhà quản l ý có đi ều kiện thuận lợi trong việc huy đ ộng vốn một cách phù hợp với L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  15. 15 t h ời gian sử dụng, đ áp ứ ng đ ầ y đ ủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và g óp ph ần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. H ơn n ữa c ách phân lo ại này còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế h o ạch tài chính hình thành nên những dự đ ịnh về tổ chức lựa chọn n gu ồn vốn và qu y mô thích h ợp cho từng nguồn vốn đ ó, t ổ chức sử d ụng vốn đ ạt hiệu quả cao. 2 .3. Theo ph ạm vi huy đ ộng vốn V ới cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp đ ư ợc chia t hành hai ngu ồn. 2 .3.1 Ngu ồn vốn bên trong doanh nghiệp: L à ngu ồn vốn có thể huy đ ộng đ ư ợc từ hoạt đ ộng của bản thân d oanh nghi ệp, bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSC Đ, l ợi n hu ận đ ể lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nh ư ợng bán t hanh lý TSCĐ. D ư ới đ ây ta xem xét m ột số nguồn hình thành nên n gu ồn vốn bên trong. + N gu ồn v ốn chủ sở hữu: huy đ ộng từ số vốn thuộc quyền sở hữu c ủa doanh nghiệp. + Q u ỹ khấu hao: đ ể bù đ ắp TSC Đ b ị hao mòn trong qúa trình sản x u ất kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao m òn đ ó vào giá tr ị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là kh ấu hao TSC Đ. B ộ phận giá trị hao mòn đ ó đư ợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đ ư ợc c oi là m ột yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm đ ư ợc biểu hiện d ư ới hình t h ức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSC Đ. Sau khi s ản phẩm hàng hoá đ ư ợc tiêu thụ, số tiền khấu hao đ ư ợc t ích lu ỹ lại hình thành quỹ khấu h ao TSCĐ c ủa doanh nghiệp. Quỹ khấu hao TSC Đ là m ột nguồn tài c hính quan tr ọng đ ể tái sản xuất giản đ ơn và tái s ản xuất mở rộng trong d oanh nghi ệp. Trên thực tế khi ch ưa có nhu c ầu mua sắm TSC Đ các d oanh nghi ệp cũng có thể s ử dụng linh hoạt quỹ này đ ể đ áp ứ ng nhu cầu k inh doanh c ủa mình. + L ợi nhuận đ ể lại đ ể tái đ ầu t ư: khi doanh nghi ệp hoạt đ ộng kinh d oanh có hi ệu quả thì phần lợi nhuận thu đ ư ợc có thể đ ư ợc trích ra một p h ần đ ể tái đ ầu t ư nh ằm mở rộng hoạt đ ộng kinh doanh. 2 .3.2 Ngu ồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: L à ngu ồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy đ ộng từ bên ngoài đ áp ứ ng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đ ơn v ị mình. Nguồn vốn này bao g ồm: nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức t ín d ụng, phát h ành trái phi ếu và các khoản nợ khác... L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  16. 16 D ư ới đ ây ta xem xét m ột số nguồn hình thành nên nguồn vốn b ên ngoài c ủa doanh nghiệp + T ừ hoạt đ ộng liên doanh, liên kết: nguồn vốn liên kết là những n gu ồn đ óng góp theo t ỷ lệ của các chủ đ ầu t ư đ ể cùng thực hiện m ột quá t rình kinh doanh do mình th ực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp v ốn liên kết có thể đ ư ợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo t ừng loại hình doanh nghiệp: có thể là liên kết giữa nguồn vốn của nhà n ư ớc do doanh nghiệp nhà n ư ớc quản lý v ới nguồn vốn tự có của các tổ c h ức và cá nhân trong hay ngoài n ư ớc không phụ thuộc khu vực nhà n ư ớc, giữa nguồn vốn nhà n ư ớc do doanh nghiệp này quản lý với nguồn v ốn của nhà n ư ớc do doanh nghiệp khác quản lý.... Hình thức góp vốn n ày thích h ợp với các qu á trình kinh doanh có quy mô l ớn hay một mình d oanh nghi ệp không thể có đ ủ vốn thực hiện đ ư ợc tổ chức kinh doanh v à qu ản lý vốn. + T ừ nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có t h ể vay dài hạn của các ngân hàng th ương m ại, công ty tài chính, c ông t y b ảo hiểm, hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác. + T ừ phát hành trái phiếu: doanh nghiệp có thể huy đ ộng vốn cho h o ạt đ ộng kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu. Hình thức n ày giúp cho doanh nghi ệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn q ua th ị t rư ờng với một khối l ư ợng lớn. Đ ối với nguồn vốn bên ngoài, mỗi hình thức huy đ ộng vốn đ ều có n h ững ư u đi ểm và nh ư ợc đ i ểm nhất đ ịnh. Ví dụ: huy đ ộng vốn bên n goài b ằng hình thức vay dài hạn ngân hàng, các tổ chức kinh tế khác v à phát hành trái phi ếu có những ư u đi ểm là: tạo cho doanh nghiệp một c ơ c ấu tổ chức linh hoạt h ơn, chi phí s ử dụng vốn có giới hạn nên trong t rư ờng hợp doanh nghiệp đ ạt mức doanh lợi cao thì không phải san sẻ p h ần lợi nhuận đ ó. Nhưng bên c ạnh đ ó, n ếu doanh nghiệp sử dụng vốn k ém hi ệu quả hoặc bối cảnh nền kinh tế thay đ ổi bất lợi cho doanh n ghi ệp thì nợ vay trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro l ớn. N hư v ậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho có hiệu quả k inh t ế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là t h ấp nhất. Doanh n ghi ệp cần nhận thấy ư u đi ểm lớn của việc huy đ ộng vốn từ bên ngoài l à t ạo cho doanh nghiệp một c ơ c ấu tổ chức linh hoạt h ơn. S ử dụng đ òn b ẩy tài chính là đ ể khuếch đ ại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu nh ư ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh có hiệu q u ả. Mức doanh lợi đ ạt đ ư ợc cao h ơn L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  17. 17 c hi phí s ử dụng vốn thì việc huy đ ộng vốn từ bên ngoài sẽ càng giúp c ho doanh nghi ệp có đ i ều kiện phát triển nhanh h ơn. T ừ việc nghiên cứu các ph ương pháp phân lo ại nguồn vốn kinh d oanh cho th ấy: một mặt các doanh nghiệ p c ần tập trung t ăng cư ờng tổ c h ức quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, mặt khác cần p h ải chủ đ ộng khai thác các nguồn vốn đ áp ứ ng cho nhu cầu sản xuất k inh doanh. I I. s ự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh d oanh trong n ền kinh tế thị tr ư ờng. 1 . Các ch ỉ tiêu đ ánh giá hi ệu quả sử dụng vốn kinh doanh của d oanh nghi ệp. M ục đ ích cao nh ất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị t rư ờng là lợi nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt đ ể m ọi nguồn lực sẵn có là v i ệc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đ ây là yêu c ầu bắt buộc đ ối với các doanh nghiệp. Đ ể đ ạt đ ư ợc đ i ều đ ó các doanh n ghi ệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đ ánh giá hi ệu quả sử dụng vốn bảo đ ảm phản ánh và đ ánh giá đư ợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. C ác s ố liệu đ ư ợc dùng đ ể phân tích và đ ánh giá ch ủ yếu lấy từ c ác báo cáo tài chính như b ảng cân đ ối kế toán và báo cáo kết quả hoạt đ ộng kinh doanh. Đ ể đ ánh giá hi ệu quả sử dụng vốn, ng ư ời ta th ư ờng sử d ụng các chỉ tiêu sau: 1 .1 Các ch ỉ tiêu phản ánh k ết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp T ổng số nợ H ệ số nợ = T ổng nguồn vốn của doanh nghiệp C h ỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doa nh n ghi ệp N ợ dài hạn H ệ số nợ dài hạn = T ổng số vốn của doanh nghiệp C h ỉ tiêu này phản ánh trong số vốn vay dài hạn của doanh n ghi ệp t hì ph ần vốn vay dài hạn của doanh nghiệp là bao nhiêu. V ốn chủ sở hữu H ệ số vốn chủ sở hữu = = 1 - Hệ s ố nợ T ổng số vốn của doanh nghiệp L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  18. 18 C h ỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì p h ần vốn góp của chủ sở hữu là bao nhiêu. H ệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất p h ản ánh c ơ c ấu nguồn vốn. Qua việc nghiên cứu hai chỉ t iêu này ta t h ấy đ ư ợc mức đ ộ đ ộc lập hay mức đ ộ tự tài trợ của doanh nghiệp đ ôí v ới vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ d oanh nghi ệp có nhiều vốn tự có, có tính đ ộc lập cao với các chủ nợ, do đ ó không b ị ràng buộc hoặc bị sức ép c ủa các khoản nợ vay. Nh ưng khi h ệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi ích vì đ ư ợc sử dụng một l ư ợng t ài s ản lớn mà chỉ đ ầu t ư m ột l ư ợng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó n hư m ột chính sách tài chính đ ể gia t ăng l ợi nhuận. Q ua đó ta th ấy đ ư ợc việc phân t ích các h ệ số kết cấu nguồn vốn là m ột vấn đ ề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp cho ng ư ời quản lý d oanh nghi ệp đ ánh gía đư ợc tình hình tài chính của doanh nghiệp đ ể từ đ ó có quy ết đ ịnh đ úng đ ắn có nên tiếp tục đ ầu t ư hay thu h ẹp đ ầu t ư, đ ồng thời có k ế hoạch cho việc tổ chức huy đ ộng và sử dụng vốn sản x u ất kinh doanh. 1 .2. Các ch ỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. Đ ây là các h ệ số hoạt đ ộng có tác dụng đ o lư ờng xem khả n ăng k hai thác s ử dụng vốn sản xuất kinh doanh nh ư th ế nào. Cụ th ể là các c h ỉ số này đ ư ợc xác đ ịnh giữa việc so sánh giữa doanh thu với việc bỏ v ốn vào kinh doanh d ươí các tài s ản khác nhau. 1 .2.1 S ố vòng quay hàng tồn kho S ố vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho b ình quân luân chuy ển trong kỳ. Số v òng quay hàng t ồn kho càng cao t hì vi ệc kinh doanh đ ư ợc đ ánh giá càng t ốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đ ầu t ư cho hàng t ồn kho thấp nh ưng v ẫn đ ạt đ ư ợc doanh số cao. Số vòng q uay hàng t ồn kho đ ư ợc xác đ ịnh theo công thức: G i á v ốn hàng bán S ố vòng quay = h àng t ồn kho Hàng tồn kho bình quân ( N ếu tr ư ờng hợp không có giá vốn hàng bán thì có thế thay thế b ắng doanh thu thuần từ hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh . Khi đ ó thông t in v ề vòng quay hàng tồn kho sẽ c ó ch ất l ư ợng kém h ơn.) 1 .2.2 Vòng quay các kho ản phải thu P h ản ánh tốc đ ộ chuyển đ ổi các khoản phải thu thành tiền mặt của d oanh nghi ệp và đ ư ợc xác đ ịnh theo công thức: L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  19. 19 D oanh thu thu ần V òng quay c ác = k ho ản phải thu Số d ư b ình quân các kho ản phải thu S ố d ư b ình quân các kho ản phải thu đ ư ợc tính bắng ph ương pháp b ình quân các kho ản phải thu trên bảng cân đ ối kế toán. Doanh thu t hu ần đ ư ợc tính ở đ ây chính là t ổng doanh thu thuần của c ả ba loại hoạt đ ộng ( hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh, hoạt đ ộng tài chính, hoạt đ ộng b ất th ư ờng) V òng quay càng l ớn chứng tỏ tốc đ ộ thu hồi các khoản thu nhanh l à t ốt, vì doanh nghiệp không phải đ ầu t ư nhi ều vào các khoản phải thu ( không ph ải cấp tín dụng c ho khách). 1 .2.3 K ỳ thu tiền trung bình K ỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết đ ể thu đ ư ợc các k ho ản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) . Vòng q uay các kho ản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và n gư ợc l ại. Kỳ thu tiền trung bình đ ư ợc xác đ ịnh theo công thức: 3 60 K ỳ thu tiền trung bình = V òng quay các kho ản phải thu T uy nhiên trong nhi ều tr ư ờng hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay t h ấp ch ưa th ể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục t iêu và chính sách c ủa doanh nghiệp nh ư: m ục tiêu mở rộng thị tr ư ờng, c hính s ách tín d ụng của doanh nghiệp. Mặt khác dù chỉ tiêu này có thể đ ánh giá là kh ả quan thì doanh nghiệp cần phải phân tích kỹ h ơn v ì t ầm q uan tr ọng của nó và kỹ thuật tính toán đ • che d ấu đ i các khuy ết tật t rong vi ệc quản trị các khoản phải thu. 1 .2.4 Vòng q uay v ốn l ưu đ ộng V òng quay v ốn l ưu đ ộng phản ánh trong kỳ vốn l ưu đ ộng quay đ ư ợc mấy vòng. Công thức xác đ ịnh nh ư sau: D oanh thu thu ần V òng quay v ốn l ưu đ ộng = V ốn l ưu đ ộng bình quân V i ệc t ăng v òng quay v ốn l ưu đ ộng có ý nghĩa lớn đ ối với doanh n ghi ệp. Nó có thể giúp cho doanh nghiệp giảm đ ư ợc vốn l ưu đ ộng cần t hi ết trong sản xuất kinh doanh, giảm số l ư ợng vốn vay hoặc có thể mở r ộn g quy mô s ản xuất kinh doanh trên c ơ s ở vốn hiện có. L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
  20. 20 1 .2.5 Hi ệu suất sử dụng vốn cố đ ịnh H i ệu suất sử dụng vốn cố đ ịnh đ o lư ờng việc sử dụng vốn cố đ ịnh n hư th ế nào. Nó phản ánh một đ ồng vốn cố đ ịnh tạo ra bao nhiêu đ ồng d oanh thu thu ần.Công thức xác đ ịnh : D oanh thu thu ần H i ệu suất sử dụng vốn cố đ ịnh = V ốn cố đ ịnh bình quân 1 .2.6 Vòng quay toàn b ộ vốn C h ỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp tr ong m ột kỳ quay đ ư ợc bao nhiêu vòng.Qua chỉ tiêu này ta có thể đ ánh giá đư ợc khả n ăng s ử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần đ ư ợc sinh ra từ t ài s ản mà doanh nghiệp đ • đ ầu t ư. Công th ức xác đ ịnh: D oanh thu thu ần V òng quay v ốn kinh doanh = V ốn kinh doanh bình quân. ơ ơNói chung v òng quay càng l ớn thể hiện hiệu quả càng cao. 1 .3. Các ch ỉ tiêu sinh lời C ác ch ỉ tiêu sinh lời luôn đ ự ơ c các nhà qu ản trị tài chính quan t âm. Đây chính là cơ s ở quan trọng đ ể đ ánh giá k ết quả hoạt đ ộng sản x u ất kinh doanh trong một kỳ nhất đ ịnh,là đ áp s ố sau cùng của hiệu quả k inh doanh và còn là m ột luận cứ quan trọng đ ể các nhà hoạch đ ịnh đ ưa r a các quy ết đ ịnh tài chính trong t ương lai. Các ch ỉ tiêu sinh lời có n hi ều dạng. 1 .3.1. T ỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. T ỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đ o lư ờng mức sinh l ời của đ ồng vốn. Cũng nh ư ch ỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, n gư ời ta th ư ờng tính riêng rẽ mối quan hệ tr ư ớc thuế và lợi nhuận sau t hu ế với vốn kinh doanh. Lîi nhuËn tr-íc thuÕ. Tû suÊt lîi nhuËn tr-íc = thuế vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau = (*) L uËn v¨n tèt nghiÖp S V:Lª Trung ChiÕn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2