intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp.

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thủy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

256
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'đề tài: vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp.', tài chính - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp.

  1. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Đề tài: Vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................. 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN................................................ 5 1. Khái niệm về vốn................................................................................. 5 2. Phân loại vốn........................................................................................7 3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.................................................. 8 3.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp........................... 8 3.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..... 10 3.3. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh............. 10 4. Các phương thức huy động vốn......................................................... 11 4.1.1. Vốn góp ban đầu.................................................................. 12 4.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia.....................................13 4.1.3. Phát hành cổ phiếu mới........................................................14 4.2. Huy động vốn nợ.........................................................................17 4.2.1. Tín dụng thương mại............................................................17 4.2.2. Tín dụng thuê mua................................................................20 4.2.3. Tín dụng ngân hàng..............................................................27 4.2.4. Phát hành trái phiếu..............................................................30 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM......................34 1. Thực trạng về vốn và các phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam..................................................................................... 34 1.1. Thực trạng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp............................ 34 1.2. Thực trạng việc huy động từ vốn nợ của doanh nghiệp.............. 37 1.2.1. Thực trạng về tín dụng thương mại......................................37 1.2.2. Thực trạng về tín dụng ngân hàng........................................39 1.2.3. Thực trạng về Tín dụng thuê mua........................................ 42 1.2.4. Huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu công ty. ........... 44 2. Những thành tựu đạt được..................................................................46 3. Những tồn tại và nguyên nhân........................................................... 48 KẾT LUẬN................................................................................................ 56 LỜI MỞ ĐẦU Khi muốn khởi tạo doanh nghiệp, điều kiện cần đầu tiên là phải có vốn. Trong quá trình hoạt động, sự biến động của vốn cũng là cơ sở và dấu hiệu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tiếp tục phát triển và đứng vững, doanh nghiệp không những phải duy trì số vốn bỏ ra ban đầu mà còn phải tìm kiếm những khoản vốn bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì lẽ đó, huy động vốn trong doanh nghiệp luôn được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu. Thực hiện tốt huy động vốn là cũng đồng nghĩa với thành công trong xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí
  2. thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cạnh tranh với các chủ thể kinh tế khác trên thương trường. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động, môi trường kinh doanh ngày một trở nên khắc nghiệt hơn, các doanh nghiệp càng phải quan tâm hơn nữa đến huy động vốn. Bên cạnh các hình thức huy động truyền thống (xin cấp vốn ngân sách, vay các tổ chức tín dụng,…), thị trường chứng khoán ra đời đã và đang tạo ra một địa chỉ huy động vốn đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp. Việc tự do hoá hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài cũng đang mở ra vận hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm nguồn tài trợ. Tuy nhiên, do trình độ phát triển của hệ thống tài chính còn chưa cao, cũng như một số hạn chế mang tính chủ quan khác, thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp trong nước hiện còn tồn tại nhiều bất cập cần sớm được giải quyết. Điển hình là tình trạng doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng – một nguồn vốn không dễ tiếp cận, trong khi đó lại bỏ qua hoặc ít để ý tới các nguồn huy động nhiều tiềm năng khác. Mặt khác, do hạn chế về trình độ nhân sự, các mô hình tính toán chi phí vốn một cách khoa học hầu như không được các doanh nghiệp áp dụng khi tìm kiếm nguồn tài trợ. Trong quá trình học tập và nghiên cứu tìm hiểu về tình hình hoạt động tài chính của các doanh nghiệp hiện nay, em nhận thấy việc làm thế nào để huy động vốn cho doanh nghiệp và huy động vốn bằng cách nào đang là một bài toán khó. Nhất là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và có các yêu cầu cấp thiết về việc mở rộng huy động vốn để phục vụ cho sự mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là một vấn đề mà em hết sức tâm đắc. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài cho Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ của mình là: “Vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp”. Kết cấu của đề án gồm hai phần: I. Cơ sở lý luận về vốn. II. Thực trạng về vốn và các phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN 1. Khái niệm về vốn. Vốn là gì? Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có nghĩa là “tư bản”. Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó. Theo Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hoá thành phạm trù tư bản. K.Marx cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm
  3. khái quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công...Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển lúc bấy giờ, K.Marx đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Theo P.Samuelson: “Vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp (máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu…). Còn theo D.Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học”, cho rằng: vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên, D.Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Qua đó ta thấy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi. Quá trình này phải diễn ra liên tục thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi. Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ) này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
  4. 2. Phân loại vốn. Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang qu ản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn một cách có hiệu qu ả, doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc đi ểm c ụ th ể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại như theo ngu ồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn... Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của doanh nghiệp có các loại khác nhau: - Phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp. + Nếu chia nhỏ hơn thì vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận như: v ốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn do phát hành cổ phiếu mới... Còn nợ phải trả là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ sở h ữu c ủa doanh nghiệp, bao gồm các khoản vốn chiếm dụng và nợ vay. - Phân loại theo phương thức chu chuyển thì vốn của doanh nghi ệp bao gồm 2 lo ại là vốn cố định và vốn lưu động: + Vốn cố định là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản cố đ ịnh c ủa doanh nghi ệp. Đây là các tài sản có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, thường có giá trị lớn. + Còn vốn lưu động là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản lưu đ ộng c ủa doanh nghiệp. - Tài sản lưu động là các tài sản có thời gian sử dụng ngắn, ch ỉ tham gia vào m ột chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ. Cách thức phân loại này rất quan trọng b ởi vì vốn lưu động và vốn cố định có hình thái tồn tại và vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, do đó cần có các cơ chế quản lý khác nhau. - Phân loại theo thời gian thì vốn được chia thành vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. + Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm. + Vốn dài hạn là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên. Vốn chủ sở hữu được coi là vốn dài hạn. 3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp. Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp & tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động & sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản & hiệu quả tài chính. 3.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp. Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một lượng vốn nhất định và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định đối với lĩnh vực kinh doanh đó. Như vậy vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn tại của doanh nghiệp trước pháp luật. Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tuỳ theo quy mô, ngành
  5. nghề, loại hình doanh nghiệp. Vốn pháp định ở Việt Nam chỉ quy định cho một số ngành nghề có liên quan đến tài chính như Chứng khoán, Bảo hiểm, Kinh doanh vàng và Kinh doanh tiền tệ. Đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác mà Nhà nước không quy định giá trị vốn ban đầu tối thiểu thì giá trị vốn khi thành lập có thể dao động từ hàng triệu đến hàng tỷ đồng tuỳ khả năng của người thành lập doanh nghiệp. Ví dụ: 1 Chứng khoán: (Theo Nghị định số 48/NĐ-CP) * Môi giới chứng khoán : 3 tỷ đồng * Tự doanh : 12 tỷ đồng * Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ đồng * Bảo lãnh phát hành: 22 tỷ đồng * Tư vấn đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng. Kinh doanh vàng (Theo Nghị định số 174/NĐ-CP): * Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ: Đối với các doanh nghiệp hoạt động tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, có vốn pháp định tối thiểu là 5 tỷ đồng Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các tỉnh và thành phố khác, có vốn pháp định tối thiểu là 1 tỷ đồng Việt Nam. * Sản xuất vàng miếng: 50 tỷ đồng. Kinh doanh bảo hiểm (Theo Nghị định số 42-43/NĐ-CP): * Bảo hiểm phi nhân thọ: 70 tỷ đồng. * Bảo hiểm nhân thọ: 140 tỷ đồng. * Môi giới : 4 tỷ đồng. Kinh doanh tiền tệ Theo quy định của Luật Ngân hàng và Luật các Tổ chức tín dụng. 1 Theo http://vn.wikipedia.com/vốn_pháp_định/ Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 9Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C Công ty cổ phần Công ty trách nhiệm hữu hạn Áo 70.000 Euro 35.000 Euro Đức 50.000 Euro 25.000 Euro Thụy Sĩ 100.000 CHF từ 20.000 CHF đến 2 triệu CHF 3.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và loại hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản P= F(K, L, T), vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa, trong hàm sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi vì lao động và công nghệ có thể mua được khi có vốn. Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không thể lấy ở đâu khác
  6. ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác. 3.3. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 10Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị, công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm... Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của mình trên thị trường. Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới phân phối mà còn có thể giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh hay hơn nữa là loại bỏ họ bằng các chính sách marketing hiệu quả (tăng cường quảng cáo, giảm giá, khuyến mại...). Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng, từ đó phải có một chính sách huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả để có thể tồn tại và không ngừng phát triển trên thương trường. 4. Các phương thức huy động vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp được đa dạng hoá. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể có các phuơng thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là huy động từ:
  7. - Vốn góp ban đầu. - Lợi nhuận không chia. - Phát hành cổ phiếu mới. Các hình thức huy động nợ chủ yếu là huy động từ: - Tín dụng thương mại. - Tín dụng ngân hàng. - Tín dụng thuê mua. - Phát hành trái phiếu. 4.1. Huy động vốn chủ sở hữu (Equity). Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: bao gồm phần vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh. Do vốn chủ sở hữu là vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp nên doanh nghiệp không có trách nhiệm phải trả vốn đó cho người khác. Số liệu về vốn chủ sở hữu giúp cho thấy trong số giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu được dùng để đảm bảo trả nợ. 4.1.1. Vốn góp ban đầu. Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 12Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C - Đối với doanh nghiệp Nhà nuớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. - Đối với các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn góp của các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. - Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn cũng tương tụ như trên; tức là vốn có thể do chủ nhân bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp... 4.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia. Khái niệm: Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư. Quy mô vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều
  8. kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. - Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước. - Đối với công ty cổ phần: khi công ty để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Điều này một mặt, khuyến khích các Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 13Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Vốn góp ban đầu và lợi nhuận không chia được gọi là hình thức tự tài trợ của doanh nghiệp. Hình thức này có một số ưu nhược điềm sau. a) Ưu điểm: - Doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào bên ngoài (Ngân hàng...) - Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp - Giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc với các cổ đông. - Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. b) Nhược điểm: - Khi doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. 4.1.3. Phát hành cổ phiếu mới. 4.1.3.1. Khái niệm Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành. 4.1.3.2. Phân loại cổ phiếu. Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau: - Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 14Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C - Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có sự ưu tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
  9. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được vốn chủ sở hữu nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dẫn người đầu tư bởi tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương đối ổn định. Thông thường cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ phần của công ty. 4.1.3.3. Đặc điểm của nguồn vốn do phát hành cổ phiếu. a) Điều kiện, thủ tục phát hành cổ phiếu. Tuỳ từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà điều kiện và thủ tục phát hành cổ phiếu là khác nhau. - Điều kiện phát hành: Ở Việt Nam, điều kiện phát hành cổ phiếu được quy định trong Điều 6 nghị định 144/2003/NĐ-CP. Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có đủ các điều kiện sau: + Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ đồng Việt Nam. + Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi. + Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu. - Thủ tục phát hành: Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu (được quy định chi tiết trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. b) Quy mô phát hành cổ phiếu. Doanh nghiệp chỉ được quyền phát hành một lượng cổ phiếu tối đa Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 15Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C và được gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. c) Thời hạn và lãi suất. - Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn. - Cổ đông được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng doanh nghiệp không phải trả một mức cổ tức cố định và cũng không bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đông mà có thể giữ lại để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. d) Quản lý và giám sát. - Quyền lợi của doanh nghiệp và cổ đông gắn bó chặt chẽ với nhau do đó doanh nghiệp phải chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ cổ đông. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải chịu sự giám sát của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. - Cổ đông có quyền tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. e) Áp lực thanh toán. - Doanh nghiệp không phải chịu áp lực thanh toán đối với cổ đông. f) Phương thức, phương tiện thanh toán. - Doanh nghiệp được quyền lựa chọn phương thức thanh toán 6 tháng hay 1 năm trả cổ tức một lần. Phương tiện thanh toán cổ tức có thể là tiền mặt hay cổ phiếu. g) Tiết kiệm thuế.
  10. - Cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đó doanh nghiệp không tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết. Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 16Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C 4.2. Huy động vốn nợ. 4.2.1. Tín dụng thương mại. 4.2.1.1. Khái niệm & đặc điểm. Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ. - Khi doanh nghiệp mua nguyên liệu, hàng hoá chưa phải trả tiền ngay là doanh nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này còn được gọi là tín dụng của nhà cung cấp. - Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng, người bán chịu còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là tờ giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên, tờ giấy chứng nhận này có thể do chủ nợ lập để đòi tiền, hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, nó được gọi là thương phiếu. Thương phiếu tồn tại dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu: ° Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. ° Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác. 4.2.1.2. Chi phí của tín dụng thương mại. Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 17Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C Trong trường hợp giá mua chịu và giá mua trả tiền ngay có sự chênh lệch, thường là chênh lệch phải chịu giá cao hơn thì chi phí tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay. Thông thường, các nhà cung cấp thường có kèm theo các điều kiện chiết khấu để khuyến khích khách hàng sớm trả tiền. Ví dụ, một giao dịch tín dụng thương mại quy định điều kiện chiết khấu "2/15 net 40" trên hoá đơn, có nghĩa là người bán sẽ chiết khấu 2% trên giá trị của hoá đơn mua hàng nếu người mua trả tiền trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ ngày
  11. giao hàng. Ngưới mua sẽ phải trả toàn bộ giá bán sau 15 ngày và được trả chậm trong vòng 40 ngày. Trong trường hợp này, chi phí của tín dụng thương mại là chi phí mà khi người mua không thanh toán được tiền trong thời hạn được hưởng chiết khấu. Trong trường hợp này người mua đã mất khoản chiết khấu mà có thể coi là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp phải trả để được sử dụng khoản tiền mua hàng trong thời gian kể từ sau ngày được hưởng chiết khấu. Chi phí này tính cho 1 năm, có thể được tính như sau: Tỷ lệ chi phí =i:(100-i). 360: (n-t) i i 100 − x n−t 360 Trong đó: i - tỷ lệ chiết khấu n - số ngày mua chịu t - thời gian hưởng chiết khấu (ngày) Ví dụ: tín dụng thương mại với điều kiện "3/10 net 45", ta có: Tỷ lệ chiết khấu i là 3% Số ngày mua chịu n là 45 ngày Thời gian hưởng chiết khấu t là 10 ngày. Do vậy: Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 18Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C Tỷ lệ chi phí/năm =3: (100-3) . 360: (45-10) 100 3 3 − x 45 10 360 − = 31,8%/năm Như vậy chi phí cho khoản tín dụng này khá cao. Trên thực tế, loại hình tín dụng này thường có thời hạn rất ngắn và thường có lãi suất ngầm ẩn cao hơn rất nhiều so với lãi suất có kỳ hạn tương đương của vốn vay từ ngân hàng thương mại. 4.2.1.3. Ưu và nhược điểm của việc huy động vốn tín dụng thương mại. a) Ưu điểm: - Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp bằng nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi kì khi kí hợp đồng. - Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. - Chủ động khi huy động vốn: chủ động về thời gian, số lượng, nhà cung ứng. - Huy động nhanh chóng dễ dàng.
  12. - Không phải chịu sự giám sát của ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước. - Ngoài ra, đối với doanh nghiệp làm chủ nợ: có thể vay ngân hàng thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu (bán hoặc cầm cố). b) Nhược điểm: - Hạn chế về quy mô tín dụng : + Số lượng mua chịu. + Khả năng của nhà cung ứng. - Hạn chế về đối tượng vay mượn. - Hạn chế về không gian vay mượn. Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 19Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C - Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau và thường bị hạn chế về thời hạn vay. - Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường. - Có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc nhiều vào sự đúng hẹn, uy tín của nhà cung ứng. - Dễ gặp rủi ro dây truyền. 4.2.2. Tín dụng thuê mua. 4.2.2.1. Khái niệm chung. Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát triển mạnh ở những nước có nền kinh tế phát triển. Đây là một hình tức tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nhiệp. Ở nước ta hình thức tín dụng này mới được hình thành và phát triển. Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại người đi thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng. Có hai phương thức giao dịch chủ yếu là phương thức thuê vận hành (operating lease) & phương thức thuê tài chính (capital lease). a) Thuê vận hành (operating lease). Theo Điều 2 Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho thuê vận hành (cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của Bên cho Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 20Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê. b) Thuê tài chính (capital lease). Theo Điều 1 Khoản 1 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy định: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
  13. cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê. 4.2.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng thuê mua. a) Điều kiện, thủ tục thuê. - Điều kiện: Doanh nghiệp phải kí qũy một mức từ 15-30% giá trị tài sản thuê. - Thủ tục: Để được xem xét cho thuê tài chính, Doanh nghiệp cũng phải chuẩn bị một bộ hố sơ đầy đủ bao gồm các tài liệu chứng minh về tư cách pháp nhân, tình hình tài chính và dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả. Thuê tài chính không cần tài sản đảm bảo nhưng phải làm các thủ thục thuê như định giá, đăng kí, đăng kiểm… b) Chi phí thuê: Doanh nghiệp đi thuê tài sản phải chịu một mức tiền thuê mà có thể bù đắp được hoàn toàn chi phí công ty Cho thuê tài chính (CTTC) bỏ ra để mua sắm tài sản, phí quản lí, rủi ro và khả năng tích lũy lãi. Đối với các nước trên thế giới áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, tiết kiệm về thuế sẽ được chia cho 2 bên nên phí phải trả của Doanh nghiệp Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 21Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C sẽ giảm đi. - Phương pháp tính tiền thuê phải trả: + Phương pháp 1: Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh toán ( chỉ áp dụng cho trường hợp trả theo định kỳ ) - Số tiền trả gốc theo mỗi kỳ tính theo phương pháp này như sau: M=A:N N A Trong đó: M: Là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán. A: Tổng số nợ gốc tiền thuê N: Số kỳ thanh toán. - Phí cho thuê tài chính mỗi kỳ = Dư nợ tiền thuê * Phí cho thuê tháng * Số ngày dư nợ. + Phương pháp 2: Xác định số tiền trả đều nhau (cả gốc và phí) cho mỗi kỳ thanh toán. - Mỗi kỳ thanh toán, bên thuê trả cho bên cho thuê một số tiền cụ thể được xác định trước, bên cho thuê sẽ tính toán cụ thể để thu gốc và phí. Tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo phương pháp 2 như sau: P= (1 ) 1 . .(1 ) +−
  14. + n n r Arr Trong đó: P: là số tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh toán ( cả gốc và phí) A: là tổng số nợ gốc tiền thuê. r: là phí cho thuê mỗi kỳ thanh toán n: là số kỳ thanh toán. - Căn cứ vào số tiền bên thuê trả hàng kỳ, bên cho thuê tính thu gốc và phí như sau: Tiền phí = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ * r Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 22Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C Tiền gốc = P - tiền phí. c) Thời hạn thuê: Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm nhưng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ tài chính quy định. Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhưng không vượt quá thời gian khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính. + Doanh nghiệp thuê TS theo phương thức thuê vận hành thì chỉ thuê trong thời hạn rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, thích hợp với những hoạt động có tính vụ mùa. Khi Doanh nghiệp muốn chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước cho ngưòi cho thuê một thời gian khá ngắn. + Doanh nghiệp thuê TS theo phương thức thuê tài chính thì thời hạn thuê thuờng gồm 1,2 hoặc 3 giai đoạn sau: ● Giai đoạn 1: Thời hạn cho thuê chính thức. Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất của hợp đồng cho thuê. Giai đoạn này chiếm ít nhất là 60% thời gian khấu hao của TS. ● Giai đoạn 2: Cho thuê tự chọn. Đây là khoảng thời gian mà Doanh nghiệp có thể tiếp tục thuê tài sản, nhưng chi phí thuê rất thấp. ● Giai đoạn 3: Thông thường hết giai đoạn thuê tài chính, người cho thuê ủy quyền cho doanh nghiệp thuê làm đại lý bán tài sản. Nếu Doanh nghiệp quản lý sử dụng tài sản tốt thì giá trị thực tế của tài sản có thể lớn hơn rất nhiều giá tiền còn lại dự kiến trong hợp đồng, họ có thể mua lại và cũng có thể bán được giá cao hơn để hưởng phần chênh lệch. - Trong giai đoạn 1 Doanh nghiệp không được tự ý kết thúc hợp đồng. d) Phương thức trả tiền: Căn cứ vào khả năng, điều kiện của bên thuê và thời hạn cho thuê đã được thống nhất trong hợp đồng cho thuê tài Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 23Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C chính, bên cho thuê và Doanh nghiệp có thể thoả thuận phương thức trả tiền như sau:
  15. + Gốc và phí cùng trả một lần trong một kỳ thanh toán. + Trả phí và gốc theo định kỳ. e) Quy mô của nguồn vốn: Doanh nghiệp có thể được tài trợ 100% vốn mà Doanh nghiệp cần. Tuy nhiên quy mô này cũng bị hạn chế bởi quy định: + Thuê vận hành: Tổng giá trị TS sử dụng cho thuê vận hành với 1 khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty CTTC. + Thuê tài chính: Tổng giá trị TS cho thuê không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty CTTC. f) Quản lý và giám sát. - Quản lí: Bên cho thuê không có quyền tham gia vào các quyết định của doanh nghiệp đi thuê. - Giám sát: Doanh nghiệp thuê tài sản chịu sự kiểm tra tài sản định kì của bên cho thuê. g) Phương thức hoàn trả của Doanh nghiệp khi kết thúc hợp đồng: - Việc định kỳ hạn trả gốc tiền thuê và phí tiền thuê được thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê. - Trả gốc: Căn cứ vào khả năng thu nhập định kỳ của bên thuê, thời hạn thuê để xác định kỳ trả nợ nhưng tối đa không quá 6 tháng một kỳ. - Đối với những tài sản có thời gian lắp đặt thiết bị, chạy thử, có thời gian ân hạn phù hợp với thời gian cần có để lắp đặt thiết bị. Thời gian này công ty cho thuê tài chính chưa thu nợ. Thời gian cụ thể để xác định kỳ trả nợ lần đầu do hai bên thoả thuận trong hợp đồng Công ty cho thuê tài chính. - Trả phí: Phí tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 24Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C quý theo hai bên thoả thuận trong hợp đồng. h) Áp lực thanh toán: Doanh nghiệp trả nợ không đúng hạn hoặc không thực hiện cam kết trong hợp đồng sẽ phải chịu lãi suất phạt như vay của Ngân hàng và sự phán xử của toà án. i) Tiết kiệm thuế: Do Doanh nghiệp trích khấu hao (Thuê tài chính) hoặc phản ánh chi phí trả tiền thuê là một khoản chi phí của Doanh nghiệp nên lợi nhuận trước thuế của Doanh nghiệp giảm, Doanh nghiệp tiêt kiệm được 1 khoản thuế. 4.2.2.3. Các loại hình cho thuê tài chính. a) Bán và tái thuê: Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản hiện có nhưng lại không đu uy tín để vay vốn ngân hàng. Do đó người mua bán một tài sản của chính họ cho người cho thuê. Đồng thời ngay lập tức một hợp đồng thuê mua được kí kết với nội dung người cho thuê đồng ý cho người thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán. Đôi lúc các định chế tài chính cũng sử dụng phương thức này như một phương thức chuyển nợ quá hạn mà không cần dùng đến biện pháp thanh lý hay đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
  16. Kí hợp đồng mua TS của bên thuê (1) Bên cho --------------------------------------------------------- > Bên thuê --------------------------------------------------------- > thuê Kí hợp đồng thuê và cho thuê TS (2) b) Cho thuê hợp tác ( leveragel lease): Đối với tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng nên một số bên cho thuê hợp tác với một hay nhiều bên cho vay để cùng tài trợ. Trong đó bên cho thuê vẫn là trái Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 25Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C chủ trong quan hệ cho thuê, bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê. Vốn vay thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ, khoảng 60-80% và khoản cho vay được đảm bảo bằng chính tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và các khoản tiền thuê. Người cho vay được hoàn trả tiền cho vay từ các khoản tiền thuê. Sau khi hết món nợ vay sẽ hoàn trả cho người cho thuê. c) Thuê mua trả góp ( purchase lease): Đây là một hình thức mua trả góp tài sản trong một thời gian nhất định, thường là từ 1-5 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua có thế chấp và không có thế chấp. Trong thực tế, thuê mua trả góp là hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiêp không có vốn thế chấp. Doanh nghiệp thuê mua tài sản theo hình thức này phả tiến hành kí kết hợp đồng thuê mua với chủ tải sản, thỏa thuận với số tiền phảI trả ngay (1/4-1/3 giá trị của tải sản) khi giao tài sản hay trong những kì tiếp theo. Trong thời gian người mua được phép khấu hao nhanh để đảm bảo lịch trình thanh toán với khách hàng. Khi hợp đồng đáo hạn thì người mua nhận quyền sở hữu tài sản. Thuận lợi chính cho người đi thuê trong hình thức này là họ có ngay tài sản sử dụng mà không phải trả ngay những khoản tiền lớn. Ngoài ra doanh nghiệp có thể giảm bớt được thuế TNDN do áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. d) Thuê mua giáp lưng (under lease): Thuê mua giáp lưng là phương thức tài trợ mà trong đó được sự thỏa thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê. Hình thức này thường xảy ra trong trường hợp người thuê thứ nhất không còn nhu cầu đối với tài sản thuê, vì lí do nào đó, hợp đồng đã kí kết nhưng không thể hủy ngang nên họ tìm người thuê thứ 2 để chuyển giao hợp đồng. Kể từ ngày chuyển giao hợp đồng, mọi quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản được chuyển giao sang cho người thứ 2. Tuy nhiên Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 26Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C người thuê thứ nhất vẫn chịu trách nhiệm liên đới. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp bên thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên thứ hai (do bên thứ hai không đáp ứng được yêu cầu của bên cho thuê hoặc không biết đến công ty cho thuê). Với phương thức này mặc dù doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn trực tiếp đi thuê với
  17. bên thuê vẫn có được tài sản để sử dụng trong sản xuất kinh doanh. 4.2.3. Tín dụng ngân hàng. 4.2.3.1. Khái niệm. Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu nhằm vào 3 mục đích: + Đầu tư vào Tài sản cố định: máy móc thiết bị, công trình nhà xưởng… + Bổ sung thêm vốn lưu động + Phục vụ các dự án 4.2.3.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng. Doanh nghiệp vay để đầu tư vào TSCĐ và phục vụ dự án: có thể vay Ngân hàng theo hình thức như cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ 3 để bảo lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả góp… + Đối với những Doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp có thể sử dụng uy tín của mình với Ngân hàng (Thanh toán nợ đúng hẹn, khách hàng thân quen) để vay tín chấp… + Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp cầm cố chỉ có thể vay của Ngân hàng một lượng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh, tham gia vào qũy bảo lãnh tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ… Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 27Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C - Doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lưu động: có thể vay Ngân hàng dưới hình thức như vay thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín chấp (DN lớn), bảo lãnh… 4.2.3.3. Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng. a) Điều kiện vay vốn: Doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hàng cần phải có một số điều kiện sau: + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. b) Thủ tục vay vốn: Để được vay vốn ngân hàng, Doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ vay vốn gồm: + Giấy đề nghị vay vốn. + Giấy phép kinh doanh. + Dự án, phương án sản suất kinh doanh, kế hoạch trả nợ. + Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố. + Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của NH. c) Lãi suất vay: Khi Doanh nghiệp vay vốn NH, Doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất phụ thuộc vào kì hạn của khoản vay (Lãi suất của các khoản vay có kì hạn càng cao thì càng cao), phụ thuộc vào Doanh nghiệp có phải là đối tượng ưu đãi không,… - Lãi suất doanh nghiệp phải trả thường là lãi suất cố định. Điều đó có nghĩa là Doanh nghiệp sẽ phải trả cho Ngân hàng lãi định kì (thường là
  18. lãi định kì) ngay cả khi Doanh nghiệp làm ăn không có lãi. d) Thời hạn vay: Doanh nghiệp có thể vay Ngân hàng dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. e) Quy mô nguồn vốn vay: Doanh nghiệp huy động vốn Ngân hàng Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 28Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C với quy mô phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mô này có thể bị hạn chế do quy định hạn mức tín dụng của Ngân hàng cho doanh nghiệp , do kì hạn của nguồn vốn, do giá trị của TS thế chấp, do tính hiệu quả và khả thi của dự án… Trong trường hợp này Doanh nghiệp có thể xin sự đồng tài trợ của nhiều Ngân hàng cho mình. f) Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng chịu sự giám sát của Ngân hàng trên 2 phương diện: + Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn có đúng với mục đích ghi trong hợp đồng vay vốn hay không? + Doanh nghiệp trả gốc và lãi có đúng hạn không? g) Rủi ro - Áp lực thanh toán: Định kì, doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi, nếu không doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất phạt của NH. Đến hạn trả gốc, nếu Doanh nghiệp mất khả năng chi trả thì tài sản bảo đảm của Doanh nghiệp bị phát mãi hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho Doanh nghiệp khi vay sẽ phảI chịu trách nhiệm trả hộ cho doanh nghiệp . Điều này gây ra ảnh hưởng rất xấu về uy tín của Doanh nghiệp với NH. h) Tiết kiệm thuế: Lãi vay được tính là chi phí của doanh nghiệp , làm giảm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế TNDN. 4.2.3.4. Ưu nhược điểm của việc vay vốn Ngân hàng. a. Ưu điểm: - Đối với Doanh nghiệp lớn: + Tập trung được nguồn vốn lớn cùng một lúc do có thể có tài sản để thế chấp lớn, có uy tín với NH… + Mức độ rủi ro thấp hơn các Doanh nghiệp nhỏ: Đến kì thanh toán Doanh nghiệp không trả đựơc nợ sẽ được Ngân hàng gia hạn, các Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 29Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C DNNN sẽ được nhà nước trả hộ… - Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Ngày nay Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà nước để có thể tiếp cận được nguồn vốn này. b. Nhược điểm: - Bị động trong quá trình vay vì số lượng vay là bao nhiêu còn phụ thuộc vào quyết định từ phía NH - Doanh nghiệp chịu sự giám sát của Ngân hàng trong quá trình sử dung vốn vay. Ngân hàng sẽ giám sát Doanh nghiệp về việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích ghi trong hợp đồng không, về việc trả nợ gốc và lãi có đúng kì hạn cam kết không…
  19. 4.2.4. Phát hành trái phiếu. 4.2.4.1. Khái niệm. Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích đòi nợ hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành. 4.2.4.2. Phân loại trái phiếu. Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau: a) Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành. b) Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả mức lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp. c) Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp được phép thu hồi sớm hơn thời hạn. Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 30Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C d) Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép các trái chủ được quyền chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu thường xác định ở một giá xác định và trong một khoảng thời gian xác định. - Đối với loại trái phiếu này chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành, cho phép công ty huy động vốn là vay nợ nhưng khi chuyển đổi trái phiếu thì nợ chuyển sang vốn điều lệ công ty giúp cho công ty có thể tái cấu trúc vốn để giảm nợ.Việc phát hành trái phiếu loại này có một số ưu điểm là chi phí sử dụng vốn thấp do trái phiếu chuyển đổi thường có lãi suất thấp hơn so với các trái phiếu thông thường có cùng độ rủi ro nhưng không có khả năng chuyển đổi; việc phát hành tương đối dễ dàng do đây là một công cụ đầu tư rất hấp dẫn. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu chuyển đổi có nhược điểm là doanh nghiệp khó kiểm soát được cấu trúc vốn khi đến thời hạn chuyển đổi do quyền lựa chọn thuộc về trái chủ. e) Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu cho phép trái chủ được quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thường ở mức giá xác định và trong khoảng thời gian xác định. f) Trái phiếu có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng những tài sản của doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của bên thứ ba. Những tài sản để bảo đảm cho các trái phiếu phát hành thường là bất động sản hoặc nhà xưởng hay máy móc thiết bị... - Khi phát hành loại trái phiếu này, công ty hoặc bên thứ ba có trách nhiệm duy trì các tài sản đảm bảo trong tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể làm vật bảo đảm cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng, tổng giá trị trái phiếu phát hành không được vượt quá giá trị của tài sản đảm bảo. g) Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu không được bảo đảm cho việc thanh toán gốc và lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ thể nào. Đây là loai trái phiếu được doanh nghiệp phát hành tương đối phổ Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 31Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C
  20. biến. Loại trái phiếu này thường đi đôi với lãi suất huy động khá cao do độ rủi ro cho trái chủ cao. Thường chỉ những doanh nghiệp lớn, có uy tín mới có thể phát hành thành công các trái phiếu loại này. 4.2.4.3. Đặc điểm của việc huy động vốn từ phát hành trái phiếu. a) Điều kiện, thủ tục phát hành. Tùy từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà điều kiện và thủ tục phát hành trái phiếu là khác nhau. + Điều kiện phát hành: Ở Việt Nam, điều kiện phát hành trái phiếu được quy định trong Điều 8 nghị định 144/2003/NĐ-CP: Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có đủ các điều kiện sau: ● Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam. ● Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi. ● Có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu. ● Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. + Thủ tục phát hành: Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành trái phiếu (được quy định chi tiết trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. b) Quy mô phát hành: Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng trái phiếu nhất định dưói sự cho phép của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. c) Thời hạn và lãi suất: Lãi suất trái phiếu thường thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường. Ví dụ: Lãi suất Trái phiếu của Tổng công ty Sông Đà kỳ hạn 3 năm là 9,3%/năm. Trong khi lãi suất ngân hàng cho vay ngắn hạn từ 9,36%/năm đến 12,06%/năm; cho vay dài hạn từ 0,9%/tháng đến 1,2%/tháng, Đề án môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ 32Nguyễn Quang S ơn Tài Chính Doanh Nghiệp 45C - Trái phiếu có thời gian đáo hạn xác định. Khi đáo hạn, doanh nghiệp phải hoàn trả cho trái chủ cả phần gốc và lãi trái phiếu. d) Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp không phải chịu sự quản lý hay giám sát từ các trái chủ. Doanh nghiệp chỉ phải chịu sự giám sát của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. - Trái chủ không có quyền tham gia vào các quyết định và biểu quyết những vấn đế quan trọng của doanh nghiệp. e) Áp lực thanh toán: Doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh toán tiền lãi trái phiếu hàng năm và trả nợ gốc khi đáo hạn. f) Phương thức thanh toán: Doanh nghiệp có thể thanh toán lãi theo phương thức trả lãi trước hoặc trả lãi sau. g) Tiết kiệm thuế: Lãi trái phiếu được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính (TK 635) để xác định lợi nhuận trước thuế do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. - Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có trái phiếu được niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2