intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐIỆN QUANG THẦN KINH part 2

Chia sẻ: ágffq ằefgsd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

109
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hình 1.11. Giải phẫu đa giác Willis 1.ĐM cảnh trong; 2.Đoạn A1 của ĐM não trước; 3.ĐM thông trước; 4.ĐM thông sau; 5.Đoạn P1 của ĐM não sau; 6. ĐM thân nền; 7.ĐM não giữa; 8.ĐM sống; 9. Giao thoa thị giác 1.5.MÀNG NÃO VÀ HỆ THỐNG TĨNH MẠCH. 1.5.1. Màng não: +Màng cứng: -Màng dày, bọc mặt trong hộp sọ, dính vào bản trong xương sọ Màng cứng có nhiều chỗ lồi vào trong sọ tạo thành các vách: liềm não, lều tiểu não, liềm tiểu não, diaphram hố yên. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐIỆN QUANG THẦN KINH part 2

  1. .Các động mạch não nối với nhau qua màng nuôi. Hình 1.11. Giải phẫu đa giác Willis 1.ĐM cảnh trong; 2.Đoạn A1 của ĐM não trước; 3.ĐM thông trước; 4.ĐM thông sau; 5.Đoạn P1 của ĐM não sau; 6. ĐM thân nền; 7.ĐM não giữa; 8.ĐM sống; 9. Giao thoa thị giác 1.5.MÀNG NÃO VÀ HỆ THỐNG TĨNH MẠCH. 1.5.1. Màng não: +Màng cứng: -Màng dày, bọc mặt trong hộp sọ, dính vào bản trong xương sọ Màng cứng có nhiều chỗ lồi vào trong sọ tạo thành các vách: liềm não, lều tiểu não, liềm tiểu não, diaphram hố yên. -Màng cứng lan rộng vào bên trong tạo lên các vách: +Liềm não: .Hình liềm nằm ở đường giữa phân chia hai bán cầu .ở phía sau rộng hơn ở phía trước .Phía trước bám vào mỏm mào gà, phía sau vào ụ chẩm trong và lều tiểu não .Có một số xoang nằm bên trong: xoang dọc trên, dọc dưới, xoang thẳng +Lều tiểu não: .Có lình liềm, nằm ngang, phân chia não thành vùng trên lều và dưới lều .Phía trước dính vào các mỏm sàng, xương đá, phía sau dính vào xương chẩm .Chứa xoang thẳmg và xoang bên .Bờ trước giữa tự do + Diaphram của hố yên . Vòng nếp gấp nhỏ nằm ngang tạo thành mái của hố yên .ở giữa có lỗ thủng cho phễu tuyến yên nằm - Màng cứng trên CLVT và cộng hưởng từ đều tăng tỷ trọng hay tăng tín hiệu + Màng mề m -Màng nhện: màng trong suốt bao phủ não -Màng nuôi: .Là màng mỏng nhiều mạch máu bao phủ trong cùng dính vào bề mặt não cả trong các rãnh cuộn não các khe não .Bao quanh mạch máu giống như ống tay áo và chui vào trong nhu mô não và tạo nên các khoang (khoang Wirchow-Robin) và khoang này có thể thông với khoang dưới nhện... -Màng mềm tăng tín hiệu trên chụp cộng hưởng từ .Có chiều dày < 1mm .Đường mềm mại .Thấy không liên tục 1.5.2. Các khoang màng não. + Khoang ngoài màng cứng: 9
  2. -Vị trí: nằm ngoài màng cứng, giữa mặt trong hộp sọ và mặt ngoài màng cứng -Là khoang ảo, khoang thật khi có máu tụ đẩy bóc tách màng cứng khỏi mặt trong hộp sọ -Có liên quan chặt chẽ với mạch máu, nguy cơ khi phẫu thuật hay khi bị chấn thương: các động mạch và tĩnh mạch màng não, các xoang tĩnh mạch + Khoang dưới màng cứng: -Vị trí: nằm giữa màng cứng và màng nhện -Là khoang ảo, chỉ có ít dịch bên trong -Liên quan mạch máu chặt chẽ nên cũng có nguy cơ khi chấn thương: tĩnh mạch nối giữa tĩnh mạch vỏ não và các xoang tĩnh mạch. + Khoang dưới nhện: -Vị trí: nằm giữa màng nhện và màng nuôi -Chứa dịch não tủy, thông với hệ thống não thất và dịch trong khoang dưới nhện tủy -Liên quan mật thiết với mạch máu: Các động mạch não phần lớn chạy qua các bể não nên cũng có nguy cơ khi chấn thương. 1.5.3. Hệ thống não thất. + Não thất bên: -Có hai não thất bên, hình chữ C -Bao gồm : các sừng trán, thái dương, chẩm, thân não thất -Nối với não thất 3 phía dưới qua lỗ Monro -Chứa đám rối mạch mạc lớn nhất và nối liên tục với mạch mạc não thất 3 -Biến thể bình thường: .Kích thước hai bên không bằng nhau .Teo một bên hay một phần .Nang vách trong suốt (Pellucidum): có ở bào thai , mất đi khi sinh, có thể tồn tại ở trẻ nhỏ; một số trường hợp nang thông với NT bên .Nang ở bờ: nằm phía sau vách trong suốt dọc theo thể trai, luôn kèm với nang vách trong suốt + Lỗ Monro: Lỗ hổng hình chữ Y nối các NT bên với NT 3 + Não thất 3. -Nằm ở đường giữa phía dưới các thân NT bên -Cấu tạo: ngách thị giác, phễu và ngách trên yên ở phía sau -Nối với NT bên qua lỗ Monro, NT 4 qua cống Sylvius -Đám rối màng mạch nằm ở trần NT, nối với mạc mạch NT bên qua lỗ Monro Hình 1.12. Sơ đồ lưu thông dịch não tuỷ 1.Hình thành dịch não tuỷ từ đám rối mạch mạc não thất bên. 2.Lỗ Monro; 3. Hình thành dịch não tuỷ từ đám rối mạch mạc trong não thất ba; 4. Hình thành dịch não tuỷ từ đám rối mạch mạc não thất 4; 5. Dịch não tuỷ đi ra ngoài não thất qua các lỗ Magendie là Luska; 6. Hấp thu qua các hạt ở màng nhện vào xoang dọc trên; 7.Lưu thông dịch não tuỷ trong khoang dưới nhện quanh tuỷ; 8. Một phần dịch não tuỷ vào ống trung tâm tuỷ. 10
  3. 1.5.4. Các bể não. Bể não Vị trí Các thành phần bên trong Các bể não ở hố sau Bể tủy sống Nằm phía trước tủy Các động mạch sống, động mạch tủy sau và trước, TK XII Bể tủy sau Nằm phía sau tủy Các ĐM tiểu não sau dưới, TM tiểu não dưới, dây TK IX, X, XI Bể cầu não Nằm quanh cầu não ĐM sống nền , nguyên ủy của các ĐM tiểu não sau dưới và trên bên, dây TK VI Bể góc cầu tiểu não Nằm giữa trai xương ĐM tiểu não trước dưới, có thể thái dương và tiểu não, có TM đá trên, dây TK V, VII, cầu não và lều tiểu não VIII Bể trên tiểu não Giữa lều tiểu não và TM tiểu não trên, các TM thùy nhộng, bán cầu tiểu nhộng trên não và nối với bể củ não sinh tư ở phía trên Bể đáy ( hay bể trên yên) Bể quanh cuống Nằm giữa các cuống não ĐM thân nền, nguyên ủy các ĐM xiên vào đồi thị và ĐM mạc mạch sau, dây TK III Bể giao thoa thị giác( bể Nằm phía trên hố yên Đoạn cuối ĐM cảnh trong, trên yên) xuất phát các ĐM não trước và giữa, ĐM màng mạch trước, TM Rosenthal, TK thị giác, Các thể núm vú, ngách trước NT 3. Các bể ở gian não Bể bao quanh gian não Nằm quanh gian não, nối Động mạch não sau, thân nền, với bể trên yên, quanh động mạch tiểu não trên, dây cầu não và bể củ não thần kinh IV, các tĩnh mạch sinh tư gian não. Bể củ não sinh tư Nằm sau tuyến tùng và Tuyến tùng, phần sau NT ba, củ não sinh tư, nối với động mạch mạc mạch sau, TM bể quanh gian não và bể Galien và TM nền Rosenthal tiểu não trên. Các bể trên bên Bể Sylvien Nằm giữa thuỳ đảo và Động mạch não giữa và các xương sọ, nối với bể trên nhánh của nó, các tĩnh ,mạch 11
  4. yên nông của ĐM não giữa Các khoang dưới nhện Hai bên bán cầu Động tĩnh mạch vỏ não vòm sọ 1.5.5. Nước não tủy. + Cơ thể có khoảng 150ml + Nước não tủy được sinh ra khoảng 500ml/ngày -85% do đám rối mạch mạc, quan trọng nhất trong NT3 -15% do màng não hay thấm qua mao mạch + Lưu thông của dịch não tủy khoảng 3 lần /ngày nhờ sức đập của mạch máu -Nước não tủy đi từ NT bên sang NT 3 qua lỗ Monro , sang NT 4 qua cống Sylvius -Từ NT4 nước não tủy qua các lỗ bên và sau để vào các bể não hố sau, thường chúng chỉ lưu thông một lượng rất nhỏ vào ống giữa tủy. -Sau đó phần lớn NNT lưu thông lên tầng trên lều vào các bể trên yên, bể quanh cuống, khoang dưới nhện bán cầu đại não -Một phần NNT đi xuống dưới trong khoang màng nhện tủy + Phân bố nước não tủy: -20% trong các NT -50% trong khoang dưới nhện -30% trong khoang dưới nhện tủy + Hấp thụ NNT -Phần lớn NNT được hấp thụ qua các nhú của màng nhện trong các xoang TM nhất là xoang dọc trên và xoang bên -Một phần qua màng não thất -Một phần qua thành mao mạch -Một phần qua hệ thống bạch mạch cạnh các dây thần kinh sọ não và tủy sống. II. BỆNH LÝ M ẠCH MÁU. Mục tiêu: Nắm được một số bệnh lý mạch máu não: chảy máu, nhồi máu và bệnh lý chất trắng 2.1.CHẢY MÁU TRONG NÃO: (intracranial hemorhage) Là một trong các chỉ định hay gặp nhất trong cấp cứu về điện quang thần kinh. Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ có độ nhạy rất cao trong chẩn đoán, là khám xét đầu tay để chẩn đoán phân biệt với nhồi máu não và chấn thương sọ não. 2.1.1.Biểu hiện trên CLVT: + Giai đoạn cấp tính (
  5. + Giai đoạn mãn tính (>2 tuần) -Giảm tỷ trọng 2.1.2. Biểu hiện trên cộng hưởng từ. Các chất trong tổ chức não có chứa ion có các tính chất từ tính khác nhau ( nghịch từ, thuận từ, rất thuận từ, sắt từ. Trong tuần hoàn thì hêmôglobin với hai dạng là oxy- hêmôglobin và deoxy- hêmôglobin ( đã chuyển oxy), sắt ở dạng FeII. Khi Hb ra khỏi hệ tuần hoàn thì chuyển hóa bình thường khử ion mất đi, Hb bị biến chất đi. Dấu hiệu máu trên cộng hưởng từ tùy thuộc vào thành phần từ tính của nó và khu trú của tổn thương. Dấu hiệu cộng hưởng từ của chảy máu trong não Giai đoạn Thành phần Sinh lý Vị trí Từ tính Biểu hiện trên CHT hóa sinh bệnh T1 T2 Gradient Tối cấp(vài giờ) oxy-Hb Huyết trong tế Nghịch đồng Tăng giảm thanh+HC bào từ Cấp tính Deoxy-HB Khử oxy Trong tế Thuận từ đồng Giảm Rất giảm (1-2 ngày) bào Bán cấp sớm Met-Hb oxy hóa, Trong tế Thuận từ Tăng Giảm Rất giảm (3-7 ngày) làm biến bào chất Bán cấp muộn Met-Hb Tiêu hủy Ngoài tế Thuận từ Tăng Tăng Giảm (1-4 tuần) HC bào Mãn tính Hemosiderin Tích tụ sắt Ngoài tế Từ tính Giảm Viền giảm Ferritin bào sắt giảm 2.1.3 Nguyên nhân của chảy máu trong não: -Nguyên nhân thường gặp nhất là tăng huyết áp -U -Chấn thương -Dị dạng thông động tĩnh mạch não -Phình mạch não -Bệnh lý đông máu -Bệnh lý mạch máu dạng tinh bột (amyloid angiopathy) -Nhồi máu chảy máu -Bệnh lý mạch máu khác 2.2. CHẢY MÁU MÀNG NÃO. Máu xuất hiện trong khoang dưới nhện và đôi khi trong não thất Co thắt mạch sau chảy máu là nguyên nhân chính gây tử vong sau chảy máu màng não 2.2.1.Nguyên nhân chảy máu màng não: -Thường gặp nhất là phình mạch não (90%) -Chấn thương -Dị dạng thông động tĩnh mạch não -Rối loạn đông máu -Lan ra ngoài của khối máu tụ trong nhu mô não (do u, cao huyết áp) -Mắc phải do thấy thuốc -Dị dạng thông động tĩnh mạch tủy 2.2.2.Biến chứng -Chảy máu gây ứ nước não tủy do cục máu đông gây bít tắc các lỗ não thất hay viêm màng nhện -Co thắt vài ngày sau chảy máu có thể gây nhồi máu não thứ phát. 13
  6. -Chứng nhiễm sắt ở màng não (màng não đen trên T2W): sắt lắng đọng ở màng não thứ phát sau chảy máu 2.3. DỊ DẠNG MẠCH NÃO Các loại dị dạng mạch não: Có 4 loại dị dạng mạch não: -Dị dạng thông động tĩnh mạch não .Dị dạng trong nhu mô não .Dị dạng thông động tĩnh mạch màng cứng và dò mạch (fistula) .Phối hợp giữa dị dạng mạch màng não và màng cứng -Giãn mao mạch (capillary talangectasia) -Dị dạng tĩnh mạch kiểu xoang (cavernous malformation) -Dị dạng tĩnh mạch: .Tĩnh mạch bất thường .Dị dạng tĩnh mạch Galien .Búi giãn tĩnh mạch. 2.3.1. Dị dạng thông động tĩnh mạch não 2.3.1.1 Dị dạng thông động tĩnh mạch trong não (AVMs) -Định nghĩa: Dị dạng thông động tĩnh mạch là bất thường của động mạch và tĩnh mạch, không có giường mao mạch nối giữa động mạch và tĩnh mạch, tuổi thường 20- 40 -Giải phẫu bệnh: .Tổn thương bẩm sinh có bốn thành phần: 1)Các động mạch nuôi giãn to 2) Có các mạch bàng hệ 3)Có ổ dị dạng (nidus) .Các tiểu động mạch có thành mỏng nối với nhau .Nối với các tiểu tĩnh mạch mỏng .Không có giường mao mạch .Không có tổ chức thần kinh đệm trong ổ .Có các túi phình trong ổ dị dạng (60%) .Tổ chức não lân cận: 1) Di tích của chảy máu 2) Các vôi hóa loãn dưỡng 3)Teo não, có thể có thiếu máu Hình 2.3; Hình ảnh thông động tĩnh mạch não ( AVMs) 1.ổ dị dạng(nidus); 2.TM vỏ não giãn; 3. ổ giãn tĩnh mạch; 4. Phình mạch trong não; 5.ĐM não giữa; 6.Giãn của nhánh mạch nuôi ổ ; 7.Thông động và tĩnh mạch; 8.Hẹp cuống mạch nuôi. 14
  7. -Phân loại: .Trong nhu mô não chiếm 80% ( cảnh trong, sống nền); bệnh bẩm sinh .Vùng màng cứng chiếm 10% (động mạch cảnh ngoài cấp máu) .Phối hợp cả hai (10%) . Trong não: 80-85 % ở bán cầu đại não; 15%-20% ở hố sau -Tuổi xuất hiện bệnh. .Nhiều ở tuổi 20-40 .25% có chảy máu ở tuổi 15 .80-90% xuất hiện triệu chứng ở tuổi 50 -Lâm sàng: .50% biểu hiện bằng chảy máu não >Chảy máu trong nhu mô, não thất, màng não hay phối hợp >Tỷ lệ tử vong từ 10-17% >Mắc bệnh với các biểu hiện thiếu hụt thần kinh 10% .Khoảng 25% biểu hiện bằng cơn động kinh .Khoảng 25% biểu hiện phối hợp, và các dấu hiệu khác -Nguy cơ chảy máu: .Nguy cơ chảy máu hàng năm từ 3-4%, có tính tích lũy . Chia mức độ tổn thương theo Spetzler-Martin 1) Chia thành 5 độ từ 1-6, dựa vào các điểm đối với: kích thước (1= 6cm). Ảnh hưởng đến nhu mô não xung quanh (0= không ảnh hưởng; 1= có ảnh hưởng) .Tĩnh mạch dẫn lưu ( 0= chỉ dẫn lưu ra tĩnh mạch nông; 1= dẫn lưu vào tĩnh mạch sâu). Vùng chức năng (nằm ở vùng nhiều chức năng=1; vùng ít chức năng =0). 2) Bệnh nhân ở độ 1 là tốt nhất 3) Độ 6 thường không còn chỉ định phẫu thuật .Tăng nguy cơ chảy máu khi 1) Tổn thương nằm trong não thất hay cạnh não thất 2) Có phối hợp với phình mạch (cuống nuôi, trong ổ, đầu xa) 3) Có dẫn lưu vào tĩnh mạch trung tâm hay tĩnh mạch sâu 4) Hẹp hay tắc tĩnh mạch dẫn lưu .Giảm nguy cơ chảy máu khi: 1) Khối dị dạng có nhiều mạch nuôi lớn từ các nhánh vỏ não và nhiều mạch nối từ vỏ não hay màng não 2) Có nhiều tĩnh mạch dẫn lưu phối hợp -Đặc điểm hình ảnh: .Cộng hưởng từ là tốt nhất để phát hiện tổn thương, chụp mạch được tiến hành bước tiếp theo để đánh giá tính chất tổn thương và có kế hoạch điều trị thích hợp. .Tăng hay giảm tín hiệu trong lòng mạch nuôi hay tĩnh mạch dẫn lưu tùy thuộc vào lưu lượng dòng chảy, thấy rõ trên chụp mạch cộng hưởng từ. .Khối dị dạng chiếm chỗ nhưng không gây hiệu ứng khối trừ trường hợp có chảy máu và phù não. .Phù não chỉ xuất hiện khi có chảy máu mới hay có tắc tĩnh mạch do nhồi máu 15
  8. .Có kết hợp với phình mạch trong 10% .Nhu mô não bên cạnh thường có teo não do hiện tượng cướp máu và thiếu máu .Vôi hóa gặp trong 25% .Có thể có nhiễu ảnh trên cộng hưởng từ đối với các chảy máu cũ -Biến chứng. .Chảy máu .Động kinh .Nguy cơ chảy máu khoảng >3% /năm 2.3.1.2. Thông động tĩnh mạch màng cứng -Giải phẫu bệnh và nguyên nhân. .Coi là bệnh dị dạng mạch mắc phải .Các mạch nuôi từ màng cứng hay màng nhện chứ không phải màng mềm .Hệ thống dẫn lưu vào các xoang màng cứng, tĩnh mạch vỏ não hay cả hai .Hay phối hợp hợc gây tắc, tái thông xoang tĩnh mạch -Vị trí: .Hay ở vùng dưới lều (xoang bên và xoang sigma hay gặp nhất) .Các vị trí khác: Xoang hang, nền sọ, lều tiểu não -Tỷ lệ, tuổi giới: .Chiếm khoảng 10-15% dị dạng mạch máu não .Chiếm 6% dị dạng thông động tĩnh mạch trên lều và 35% dưới lều .Giới không phân biệt nam-nữ; biểu hiện lâm sàng tuổi 40-60 -Lâm sàng: Thay đổi tùy thuộc vị trí tổn thương .Nghe có thổi, đau đầu không đặc hiệu (thông vùng xoang ngang, sigma) .Lồi mắt, giảm thị lực (thông vùng xoang hang) .Liệt các dây thần kinh: .Tĩnh mạch dẫn lưu vào vỏ não hay tĩnh mạch sâu: có thể gây chảy máu não, co giật, thiếu hụt thần kinh. -Đặc điểm hình ảnh: 1) Chụp mạch: .Một hay nhiều động mạch mừng cứng đổ trực tiếp vào xoang tĩnh mạch .Các động mạch hay gặp: động mạch chẩm, động mạch màng não giữa, thân màng não tuyến yên .Hẹp hay tắc xoang tĩnh mạch có thể gặp .Xếp loại dựa vào chụp mạch, đối chiếu lâm sàng: Loại 1: Thông động tĩnh mạch màng cứng dẫn lưu vào xoang tĩnh mạch, có dòng chảy xuôi chiều (biểu hiện lâm sàng lành tính) Loại 2:Thông động tĩnh mạch màng cứng dẫn lưu vào xoang tĩnh mạch nhưng có các tĩnh mạch dẫn lưu ngược chiều, chảy vào TM vỏ não gây chảy máu não (10%), tăng áp lực nội sọ (20%) Loại 3: Thông động tĩnh mạch màng cứng có dẫn lưu trực tiếp vào tĩmh mạch vỏ não nhưng không giãn, chảy máu não gạp trong 40% Loại 4: Thông động tĩnh mạch màng cứng có dẫn lưu trực tiếp vào tĩnh mạch vỏ não với giãn tĩnh mạch >5mm, chảy máu trong 65% các trường hợp Loại 5: Thông động tĩnhmạch màng cứng với dẫn lưu vào tĩnh mạch quanh tủy, bệnh lý tủy gặp trong 50% các trường hợp 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2