intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

109
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Và hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất không những đối với Ngân hàng, mà còn là còn đối với các doanh nghiệp , tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Trong giai đoạn kinh tế đang phát triển như hiện nay. Nếu các doanh nghiệp không đầu tư vốn để mở rộng sản xuất thì khó mà tồn tại lâu dài. Các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức thiếu vốn nếu không vay...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hưng Yên

  1. Luận văn Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hưng Yên Trang 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài ch ính quan trọng nhất trong n ền kinh tế. Và h oạt động cho vay là m ột trong những hoạt động quan trọng nhất khôn g những đối với Ngân h àng, m à còn là cò n đố i với các doanh nghiệp , tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Trong giai đo ạn kinh tế đang phát triển như hiện nay. Nếu các doanh nghiệp không đầu tư vốn để mở rộng sản xuất thì khó mà tồn tại lâu dài. Các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức thiếu vốn nếu không vay vố n tạo điều kiện ph ục vụ các nhu cầu cần thiết cho công việc, cuộ c sống củ a m ình thì sẽ gặp nhiều khó khăn. Với Ngân hàng, hoạt động cho vay là h oạt động đem lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng, cùng với nhiều vai trò kh ác thì hoạt động cho vay là m ột trong những ho ạt động có tính chiến lược của Ngân hàng . Trong giai đo ạn hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng cùng tồn tại và phát triển, tạo n ên sự cạnh tranh giữ a các Ngân hàng. Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng tuy đ ã đ ạt được những thành tựu, nhưng còn gặp nhiều khó kh ăn. Do đó vấn đề “Tăng cường ho ạt động cho vay” nh ằm nâng cao, mở rộng ho ạt động cho vay của Ngân h àng, giúp cho Ngân h àng hàng có thể tăng cường hoạt động kinh doanh của m ình, hộ i nh ập với nền tài chính trong khu vực là rất cần thiết. Qua qu á trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Tỉnh Hưng Yên, em đã có thời gian thực tế, tìm hiểu về các hoạt động của Ngân h àng, đ ặc biệt là h oạt động cho vay. Kết hợp với những kiến thức đã được học, em đã lựa chọn đề tài “Giải phá p tăng cường hoạt độ ng cho vay tạ i Ngân hàng Cô ng Thương Tỉnh H ưng Yên” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương: CHƯƠNGI: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNGII: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN Trang 2
  3. CHƯƠNGIII: CÁC GIẢI P HÁP NHẰM TĂNG CƯ ỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN Trang 3
  4. CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI I. CÁC HO ẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khá i niệm về Ngân hà ng thương mại Ngân hàng là một trong các tổ chứ c tài chính quan trọng nhất củ a nền kinh tế. Ngân h àng bao gồm nhiều loại tu ỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nó i riêng, trong đó Ngân hàng th ương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân h àng. Ngân hàng thương m ại có một quá trình ph át triển lâu dài từ th ấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi m ới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ h oạt động của nó rất đơn giản nhưng càng về sau theo đ à ph át triển của kinh tế hàng hoá, tổ chức củ a các Ngân hàng cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng ph át triển và ho àn thiện hơn. Ngân hàng thương m ại là mộ t tổ chức tài chính trung gian mà ho ạt đ ộng chủ yếu của Ngân hàng thương m ại là tiếp nh ận các khoản tiền nh àn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nhiệm vụ chiết kh ấu và làm phương tiện thanh to án và cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xu ất nhập khẩu. Đa số các nhà kinh tế họ c đ ều cho rằng Ngân hàng thương mại là một lo ại hình doanh nghiệp đ ặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng thương m ại có nh ững đặc đ iểm sau: Ngân h àng thương mại giống như các tổ ch ức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận nhưng là tổ chức đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đ ặc trưng chủ yếu được thực hiện chủ yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay. Nguồn vốn phụ c vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền gửi của các tổ chứ c kinh tế trong nền kinh tế. Đặc đ iểm nổ i bật của Ngân hàng thương mại là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh doanh củ a mình như cho vay, mua bán chứng kho án. Hơn nữ a nguồn vốn sở hữu củ a Ngân hàng thương m ại chỉ chiếm mộ t ph ần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn củ a Ngân hàng Trang 4
  5. thương m ại. Trong khi đó các loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu nguồn vồn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Sự khác b iệt của Ngân h àng th ương m ại với các định chế tài chính khác là Ngân hàng thương m ại có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗ i khi cân vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh củ a mình. Công ty tài chính thì hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn sở h ữu của mình, nếu thiếu các công ty tài chính có thể vay trên th ị trường các công ty cổ phần, muốn tăng nguồn vốn huy động của m ình thì có thể ph át h ành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Không có m ột đ ịnh chế tài chính n ào ngo ài Ngân hàng thương m ại có th ể nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nh ân và các tổ chứ c trong nền kinh tế. Khách hàng củ a Ngân h àng thương mại là những người đóng vai trò hai m ặt đối với Ngân hàng. Thứ nhất, họ là những người cung cấp các điều kiện đ ể Ngân hàng hoạt động. Họ là những người tạo nguồn vốn cho Ngân hàng. Thứ hai, họ là những khách hàng sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng, như cho đi vay, sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Phần lớn, những khách hàng n ày, lại sử dụng chính những đồng tiền m à họ đ ã gửi vào. Vì vậy, khách hàng chính là n hững người cung cấp đầu vào cho Ngân hàng và họ cũng chính là người sử dụng sản phẩm đầu ra của Ngân h àng. Ngân hàng là một đơn vị doanh nghiệp theo cách phân ngh ành kinh tế. 2. Các hoạt độ ng chủ yếu của Ngâ n hà ng thương mại 2.1. Hoạt độ ng huy động vốn 2.1.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại gồm 2.1.1.1. Nguồ n vố n chủ sở hữu Để bắt đầu hoạt động của Ngân hàng chủ Ngân hàng phải có mộ t lượng vốn nhất định.  Nguồn vốn hình thành ban đầu: tu ỳ theo tính chất của mỗ i Ngân hàng m à nguồn vốn hình thành vốn ban đ ầu khác nhau: do ngân sách nhà nước cấp ,do các bên liên doanh đóng góp, ho ặc vố n thuộc sở hữu tư nh ân  Nguồn vốn bổ sung trong qu á trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, ph át hành thêm cổ phần,góp thêm cấp thêm.  Các qu ỹ Trang 5
  6. 2.1.1.2. nguồn tiền gửi  Tiền gửi thanh to án: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nh ân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ hộ , thanh toán.  Tiền gửi có kì h ạn củ a doanh nghiệp và các tổ chức xã h ội: nhiều khoản thu bằng tiền củ a doanh nghiệp và các tổ chức xã hộ i sẽ được chi trả sau mộ t thời gian xác đ ịnh.  Tiền gửi tiết kiệm của d ân cư: các tầng lớp d ân cư đều có các kho ản thu nhập tạm thời chư a sử dụng. Trong đ iều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân h àng, họ đ ều có thể gửi tài khoản nh ằm thự c hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời với các tài khoản.  Tiền gửi củ a các Ngân h àng khác 2.1.1.3. Nguồ n đi vay và cá c nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thương mạ i Nguồn tiền gử i là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại tuy nhiên, khi cần Ngân hàng thương m ại thường vay m ượn thêm.  Vay Ngân hàng nhà nước (vay Ngân h àng trung ương): đ ây là các khoản vay nh ằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trư ờng hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộ c, dự trữ thanh to án), Ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng nhà nước.  Vay các tổ chứ c tín dụng kh ác: Đây là nguồn Ngân h àng vay mư ợn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng.  Vay trên th ị trường vốn: như ph át hành các giấy nợ  Các nguồn khác: nguồn u ỷ thác, nguồn trong thanh to án 2.1.2. Hoạ t động huy độ ng vốn Ngân hàng kinh doanh ngo ại tệ dưới h ình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ kh ác. Hoạt động vay - ho ạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đ ến chất lượng hoạt động của Ngân hàng thương m ại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên Trang 6
  7. của Ngân hàng thương m ại. Mộ t Ngân hàng thương mại bất kì n ào cũng bắt đầu hoạt động củ a m ình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động của Ngân hàng th ương mại là nguồn tiền nhàn rỗ i trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nh ất,và chiếm tỷ trọng cao nh ất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương m ại là tiền gửi củ a khách hàng. Các Ngân hàng thương mại nh ận tiền gử i củ a các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng kh ác. Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi Ngân h àng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân h àng, vì đ ây là cách đơn giản, ít tốn kém chi ph í để tìm kiếm cơ hội đ ầu tư m à vẫn có lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngo ài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng mong muốn được sử dụng các d ịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho người thân ở nơi kh ác, thanh to án hộ các hoá đơn phát sinh, bảo qu ản các tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể vay Ngân hàng một khoản tiền m à không cần thế chấp vì họ đ ã có mộ t số tiền gửi nhất đ ịnh ở Ngân hàng, coi như một kho ản đảm bảo. Còn Ngân hàng có thể m uốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân h àng nh ận tiền gửi đ ể tạo nguồn cho vay, từ đó Ngân hàng có thể đầu tư , kinh doanh tìm kiếm được nh ững khoản thu nh ập lớn hơn. Hoạt động nh ận tiền gửi củ a Ngân h àng có ý ngh ĩa to lớn với ngư ời gử i tiền, nền kinh tế, cũng nh ư bản thân Ngân hàng. Thông qua ho ạt động n ày mà Ngân hàng có th ể tập hợp được các kho ản tiền nh àn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chư a sử dụng với các th ời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nh ân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nh ất m à Ngân hàng phải thự c hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất kh ác nhau để cho vay những món có th ời h ạn xác đ ịnh,vì th ế mà Ngân hàng phải qu ản lí tố t thời hạn của các nguồn vốn củ a m ình th ì mới duy trì được hoạt động có h iệu quả, tránh được những rủ i ro về kh ả năng thanh to án. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗ i trong dân chúng để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của n ền kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi củ a Ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế Trang 7
  8. phát triển n ếu dân chúng có thói quen gử i tiền vào Ngân hàng đ ể sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân. Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn ph át hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy mô vốn cần huy đ ộng , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của Ngân hàng. Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình th ành nên tài sản n ợ củ a Ngân hàng và Ngân h àng ph ải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy m ô và cơ cấu nguồn vốn quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí n gu ồn vốn phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là mộ t vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngân hàng . 2.2. Hoạt động sử dụng vố n: Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay mộ t số tiền nhất định thì các Ngân h àng thương mại phải làm như thế nào để hiệu qu ả hoá những nguồn này, ngh ĩa là tìm cách đ ể những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đ em lại nhiều lợi nhu ận cho Ngân hàng. Và ho ạt động sử dụng vốn của Ngân h àng bằng nh ững cách sau: Ngân hàng đã tài trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các th ành ph ần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng đ ầu tư trự c tiếp, Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản,Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân h àng kh ác- tại Ngân hàng Nh à nước- những tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán , Ngân h àng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân qu ỹ khi cần thiết... Những đối tượng tài trợ không chỉ có các tổ ch ức kinh tế thự c hiện ho ạt động trong lĩnh vực thương mại mà còn có cả các cá n hân tiêu dùng, thậm chí Ch ính phủ cũng được Ngân hàng tài trợ dưới những hình thứ c : Ngân hàng thương mại mua tín phiếu kho b ạc, trái phiếu củ a chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự ph át triển của hoạt động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí n gày càng quan trọng trong sự phát triển củ a n ền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng thương mại có khả năng “tạo tiền” hay m ở rộng lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân h àng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên Ngân Trang 8
  9. hàng thường áp dụ ng các nguyên tắc ho ạt động và qu ản lý tiền vay một cách ch ặt chẽ. Lãi thu đ ược từ ho ạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là h oạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân h àng thương mại để tạo ra lợi nhuận, ch ỉ có lãi su ất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi ph í kinh doanh và q uản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các lo ại và chi phí rủi ro đầu tư . Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay c ủa Ngân hàng thương m ại ngà y càng tăng nhanh và lo ại hình cho vay cũ ng trở nên vô cùng phong phú và đ a d ạng. Tại h ầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những n ước hàng đ ầu thế giới, cho vay của các Ngân h àng thương mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn h ạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đ ang ph át triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu như tình h ình tăng trưởng, lạm phát,...) So với ho ạt động cho vay thì h oạt động đ ầu tư của Ngân hàng có quy m ô và tỷ trọ ng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại. Phải sang đến những năm đ ầu thế kỷ XIX các Ngân h àng thương mại mới quan tâm m ở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành công nghiệp. So với ho ạt động cho vay ho ạt động đầu tư đem lại thu nhập cao hơn nhưng rủi ro cao h ơn do thu nhập từ ho ạt động đ ầu tư không được xác định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp m à Ngân hàng đ ầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạt động đầu tư , Ngân hàng được lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nh ất cho mình. Bên cạnh ho ạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có th ể tham gia vào thị trường chứng khoán tu ỳ q uy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương mại có th ể tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho th ị trường chứng khoán hay đóng vai trò là nhà đầu tư, mua bán ch ứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho chính Ngân hàng. Ho ặc thự c hiện kinh doanh chứng khoán thông qua u ỷ th ác của khách hàng. Trang 9
  10. 2.3. Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian Ngoài hai hoạt động cơ b ản là ho ạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng củ a m ình. Các d ịch vụ này đư ợc coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các ho ạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con n ợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để tho ả m ãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà kh ách hàng cần. Ngày nay, các d ịch vụ củ a Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lượng và ch ất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Ho ạt động trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân h àng, d ịch vụ chuyển khoản từ tài kho ản này từ tài kho ản này đến tài kho ản khác ở cùng một Ngân h àng hay ở hai Ngân h àng kh ác nhau; dịch vụ tư vấn cho kh ách hàng các vấn đề tài ch ính, dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những kho ản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có d ịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều th ời gian và phiền toái khi thanh to án các khoản n ày, cung cấp các phương tiện thanh toán khô ng dùng tiền mặt. Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng ph át triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng củ a công chúng thực hiện nghiệp vụ trung gian mang tính d ịch sẽ đem lại cho Ngân hàng những khoản thu nhập kh á quan trọng. Điều cần lưu ý là dịch vụ Ngân h àng sẽ giúp Ngân h àng ph át triển toàn diện.Tại các nước phát triển, các Ngân hàng thương m ại cạnh tranh với nhau bằng con đường “phi giá”, tức là lu ôn có những dịch vụ m ới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho kh ách hàng. Dịch vụ Ngân h àng càng phát triển, th ể h iện xã hộ i càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhu ận các Ngân hàng không chỉ ở n ghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động dịch vụ m ang lại, nhưn g lại là lĩnh vực ít rủi ro. Ba lĩnh vự c hoạt động huy đ ộng vốn, ho ạt động cho vay, thực hiện các dịch vụ trung gian là các ho ạt động cơ bản của Ngân h àng thương mại. Ba d ịch vụ đó có quan h ệ m ật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho Ngân hàng. Có huy động vốn thì m ới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có h iệu quả ph át Trang 10
  11. triển kinh tế th ì mới có n guồn vốn đ ể huy đ ộng vào, đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tố t thì Ngân h àng phải làm tốt vai trò chung gian, chính sự kết h ợp đồng bộ đ ó tạo thành quy luật trong hoạt động của Ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng củ a các Ngân h àng thương m ại . II. VAI TRÒ CỦA HO ẠT ĐỘNG CHO VAY Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng củ a Ngân hàng. Ho ạt động n ày ra đời từ buổ i đ ầu củ a Ngân hàng và đ ã trở th ành một trong hai nhiệm vụ cơ bản củ a Ngân hàng. Đây cũng là ngiệp vụ kinh doanh chủ yếu củ a Ngân hàng b ởi vì ch ỉ có lãi cho vay mới bù đ ắp lại các chi phí phát sinh củ a Ngân hàng như chi ph í trung gian, chi ph í quản lý , chi phí dự trữ... thực tế trong qu á trình phát triển của Ngân hàng cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của Ngân hàng, lượng tiền gửi tăng lên đáng kể, các hình thứ c cho vay cũng phong phú . Cho vay là h oạt động chủ yếu của Ngân hàng thương m ại. Khi định ngh ĩa về hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nó i tóm lại, có thể định ngh ĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng là h oạt động cung ứng tiền cho tất cả các khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mụ c đích sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. Và ho ạt động cho vay với vị trí kh á quan trọng củ a m ình có vai trò nh ư sau: *Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy các hoạt độ ng khác của Ngân hà ng: Hoạt động cho vay là mộ t trong những hoạt động lớn của Ngân hàng doanh thu từ ho ạt động này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát triển, hay đến 90% doanh thu của Ngân hàng, ở các n ước đang ph át triển. Hiện nay 80% doanh thu củ a các Ngân hàng thương m ại là từ hoạt động tín dụng, m à hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn. Mặt khác, nhờ có ho ạt đ ộng cho vay, m à các đơn vị kinh tế có thể vay củ a Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những doanh nghiệp đủ tiền trả cho Ngân h àng mà còn có tiền gử i vào Ngân h àng, ngh ĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Mặt khác khi sản xu ất Trang 11
  12. kinh doanh phát triển, xã hội ph át triển th ì các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng phát triển. * Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá: Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộ ng sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn th ì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp chỉ thu được lợi nhu ận cũng như có khả năng trả nợ Ngân h àng khi doanh nghiệp tiêu thụ được hết số sản phẩm h àng ho á đã sản xuất ra, hay phải có mộ t bộ phận những người tiêu dùng mua và có kh ả n ăng mua sản phẩm đó. Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không th ể có đủ số tiền để mua hàng hoá m ình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian dài tích lu ỹ. Đó là n guyên nh ân dẫn đến chu kì tuần ho àn và luân chuyển vốn của doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền đ ể thự c hiện vòng quay sản xuất. Do đó Ngân hàng cho vay là giải ph áp có lợi đôi b ên. Ngân h àng cho doanh nghiệp vay sẽ th úc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều h àng ho á. Ngân hàng cho ngư ời tiêu dùng vay sẽ tho ả mãn nhu cầu hàng hoá. Như vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng đ ã góp ph ần điều ho à cung cầu sản phẩm h àng hoá dịch vụ cho nền kinh tế. * Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối cá c nguồn vố n: vốn sản xuất kinh doanh của các chủ th ể trong nền kinh tế vận động liên tụ c và biểu hiện qua các hình thức kh ác nhau qua mỗi giai đoạn củ a quá trình sản xuất, tạo thành chu kì tuần hoàn và lu ân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xu ât kinh doanh, để duy trì ho ạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ- sản xuất- lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừ a, thiếu vốn tạm th ời: tại mộ t thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có nh ững đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng mang tính ch ất tạm thời nhưng xảy ra thư ờng xuyên và phổ biến trong bất kì n ền kinh tế n ào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết ph ải Trang 12
  13. giải quyết đư ợc vấn đ ề đ iều hoà vốn. Ngân h àng thương m ại với vai trò là một trung gian tài ch ính đ ứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều ho à cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đo ạn. * H oạt độ ng cho vay góp phầ n chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nh iều thành ph ần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đ i vay từ Ngân hàng để bắt tay vào ngành thương mại d ịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (Ví dụ kinh tế ngo ài quốc doanh chiếm tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hư ớng chung củ a nhà nư ớc góp ph ần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế h ợp lý, cân đ ối. Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có th ể cho vay ưu đãi những nghành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế củ a Đảng và nh à n ước trong từng giai đo ạn cụ thể. * Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phầ n kinh tế mở rộng ứng dụng cô ng nghệ mới Với những doanh nghiệp trình đ ộ trang b ị kĩ thuật còn thấp kém, công nghệ thấp kém, ch ắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế củ a các doanh nghiệp , làm cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân h àng, doanh nghiệp dù ng đồng vốn n ày để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi m ới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm tho ả mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy ho ạt độn g cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp, th ông qua đó giúp doanh nghiệp sản xu ất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xu ất kinh doanh. III. CÁC H ÌNH THỨC CHO VAY CỦA NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI 1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu dùng và cho vay để kinh doanh. * Cho vay tiêu dùng: Trang 13
  14. Mục đích của lo ại cho vay n ày là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố đ ịnh nhằm mục đ ích phụ c vụ lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đ ã phải tính đến nguồn tiền được dùng trả n ợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nh ân của người vay tiền. Hình thứ c cho vay n ày chỉ mới xuất hiện vào đ ầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá ph át triển và những cuộc khủng ho ảng kinh tế xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất đã ph ải bỏ đ i bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có nh ưng không có cầu thự c sự . Hình th ức phổ biến nhất củ a loại hình này là cho vay trả góp, mộ t loại hình đ ã được áp dụng rất thành công ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà. Ở các nước phương Tây và M ỹ thì m ột người có thể mua ô tô để đi lại trở lên rất dễ dàng trong khi tài kho ản củ a anh ta không cần phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe đó . Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thú c đ ẩy sản xuất ph át triển. * Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay n ày là Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để phụ c vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm m ở rộng sản xu ất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dự a vào đặc đ iểm của từng ngành m à Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, ph ương thức cho vay, cách thức trả nợ dự a trên nguồn thu tiền bán h àng củ a doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thứ c cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương m ại hay có th ể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành d ịch vụ. 2. Dựa theo thời hạ n cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay trung-dà i hạn. *Cho vay ngắ n hạ n: Hình th ức cho vay nà y nh ằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn củ a nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn trong những trường h ợp sau: Trang 14
  15. Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hình thứ c phổ b iến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc ph át h ành. Kh ả n ăng hoàn trả củ a nhà nư ớc rất cao, song cũng không lo ại trừ có những trường hợp Nh à nước m ất khả năng chi trả khi đến h ạn. Ngân h àng cho vay đố i với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng, các công ty tài chính, qu ỹ tín dụng nh ằm đáp ứng nhu cầu thanh kho ản. Một số công ty chứng khoán vay vốn ngắn h ạn của Ngân hàng thương m ại trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dự a trên uy tín của người vay. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nh ằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách h àng chiếm số lượng đông nh ất của các Ngân hàng thương m ại. Phần lớn các khoản cho vay này có th ế chấp hoặc cầm cố tài sản. Các doanh nghiệp bán lẻ, ch ế b iến thực ph ẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là khách hàng chủ yếu củ a Ngân hàng. Các doanh nghiệp cần vay Ngân hàng để xây d ựng, mở rộng cải tiến sử a chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dư ới một n ăm. Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xu ất nhập khẩu. Ngân hàng cho vay để ph át triển đất đố i với các công trình xây d ựng và ph át triển đô thị. Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng. *Cho vay trung và dài hạn: Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết b ị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công ngh ệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa họ c công ngh ệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và d ài hạn ngày càng cao . Nh à nước vay trung và dài h ạn để đầu tư ph át triển. Ngân hàng mua các trái phiếu trung và d ài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho các quá trình hình th ành tài sản cố định. Kì hạn và kh ả n ăng chuyển đổi của trái phiếu, lãi su ất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp , các kế hoạch tương lai đều được Ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu. Trang 15
  16. Khi kh ách hàng có kế hoạch mua sắm, xây d ựng tài sản cố định, nhằm thự c hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân h àng. Mộ t trong những yêu cầu cho vay của Ngân h àng là người vay ph ải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như qu á trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Th ẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết định ph ần vốn cho vay và xác định kh ả n ăng hoà trả của doanh nghiệp 3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoả n vay có 2 hình thức cho vay là cho vay có đả m bảo và cho vay không có đảm bảo. *Cho vay có đảm bảo : Đây là những kho ản cho vay m à bên cạnh việc cho khách hàng vay vố n, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với m ục đích xử lý tài sản đó đ ể thu hồi vốn vay khi người đ i vay vi ph ạm hợp đồng tín dụng. Qu á trình cung ứng vốn của Ngân h àng thương mại, không kể dưới h ình thức nào đ ều làm tăng khố i lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên th ị trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trự c tiếp quản lý nguồn vốn củ a m ình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu h ồi đủ vốn vay là rất cao vì th ế các Ngân h àng khi cho vay th ường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đ ảm cho kho ản vay. Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay vốn lưu động, ho ặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và d ài hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất củ a Ngân h àng là thu nhập cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các kho ản thu nh ập khác. Khi đánh giá các hoạt động của khách h àng, nếu Ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất không có cơ sở ch ắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu n ợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho kho ản vay đ ó. *Các khoản cho vay khô ng có đảm bảo : Là khoản cho vay m à Ngân h àng kh ông nắm giữ tài sản của người đ i vay đ ể xử lý nh ằm thu hồ i nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộ c khác khi ký hợp đồng Trang 16
  17. tín dụng. Những điều kiện này có th ể là: người đi vay không đ ược giao dịch với Ngân hàng nào kh ác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý . Có như vậy Ngân hàng mới quản lý được tình hình tài ch ính củ a người đi vay. Thông th ường ch ỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân h àng hoặc những khách h àng có u y tín, hay những khách hàng m à Ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo. 4. Dựa theo hình thức hình thà nh kho ản vay có hai hình thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. *Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay củ a Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đ ến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trự c tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những đ iều kiện mà hai bên thoả thuận. Khi kh ách hàng có tài sản thế ch ấp, có u y tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng. * Cho vay giá n tiếp Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân h àng cho vay qua các tổ, độ i, hội, nhó m, như nhóm sản xu ất hội nông d ân, hội cựu chiến binh, hộ i ph ụ nữ ...Các tổ chức này th ường xuyên liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xo á đói giản nghèo luôn đ ược các trung gian rất quan tâm. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người b án lẻ các sản phẩm đ ầu vào của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Trang 17
  18. Cho vay gián tiếp th ường được áp dụng đố i với thị trư ờng có nhiều món vay nhỏ , người vay phân tán, cách xa Ngân h àng. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi ph í cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...) Cho vay trung gian đ ều nhằm giảm bớt rủi ro chi ph í củ a Ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế củ a mình và nếu Ngân hàng không kiểm so át tố t sẽ tăng lãi suất đ ể cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng m ình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng đ ể b án hàng kém chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn. IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI. 1. Các nhâ n tố ảnh hưởng thuộc về bản thân Ngâ n hàng. Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào các nhân tố tạo n ên sứ c m ạnh của Ngân h àng. * Nguồ n vố n của Ngâ n hà ng: Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt độ ng sản xuất kinh doanh th ì ph ải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu củ a Ngân h àng là vốn tự có và vố n huy động. Ngân h àng th ương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng ch ịu sự tác động củ a chính sách tiền tệ, chịu sự qu ản lý của Ngân h àng trung ương và tuân thủ các qui định củ a lu ật Ngân hàng. Một Ngân hàng ch ỉ được huy độ ng một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có. Điều đó có n ghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, kh ả n ăng được phép huy động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ d àng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của m ình. Đặc đ iểm kh ác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thư ơng mại và các doanh nghiệp phi tài ch ính là các Ngân h àng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy đ ộng từ các th ành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính. Ta biết Ngân h àng cho vay bằng nguồn vốn huy động củ a m ình. Mà ho ạt động cho vay củ a Ngân h àng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay càng lớn khi m à n guồn vốn của Ngân hàng phải lớn m ạnh. khi nguồn vốn Trang 18
  19. của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, h ợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, đ iều đó cũng có n ghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cư ờng và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít th ì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư , lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường ho ạt động cho vay sẽ bị h ạn chế. Nh ưng nếu vốn qu á nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồ n đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi su ất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận củ a Ngân h àng. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy đ ộng vốn của Ngân hàng là quan trọng khi muốn tăng cường ho ạt động cho vay. * Chính sá ch tín dụng: Ch ính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn m ức cho vay đố i với một khách hàng, k ỳ hạn của kho ản vay, lãi su ất cho vay và m ức lệ phí, phương thứ c cho vay, hướng giải quyết ph ần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các kho ản vay có vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và m ạnh m ẽ đến việc mở rộng cho vay củ a Ngân hàng. Nếu nh ư tất cả n hững yếu tố thuộ c chính sách tín dụng đúng đ ắn, hợp lý, linh hoạt, đ áp ứng được các nhu cầu đ a dạng của kh ách hàng về vốn thì Ngân h àng đó sẽ thành công trong việc tăng cường ho ạt động cho vay, nhưng vẫn đảm b ảo được ch ất lư ợng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố nà y bất hợp lý, cứng nh ắc, không theo sát tình hình th ực tế sẽ d ẫn đến khó khăn trong việc tăng cư ờng ho ạt động cho vay của mình. Ngân h àng càng đa dạng hoá các mứ c lãi su ất phù h ợp với từng loại kh ách hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp d ẫn thì càng thu hút được khách hàng, thực tố t mục tiêu m ở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi su ất không phù hợp qu á cao hay quá thấp, không có lãi su ất ưu đãi th ì sẽ không thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế ho ạt động cho vay của Ngân hàng * Thông tin tín dụng khó có th ể tưởng tượng nổ i một doanh trong môi trường luôn biến động và cạnh tranh gay gắt như n gày nay mà không cần đến thông tin. Thô ng tin trở thành Trang 19
  20. vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung, Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay,Ngân h àng cho vay ch ủ yếu dựa trên sự tin tư ởng đối với khách hàng. Mức đ ộ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin m à Ngân hàng có được. Để ngày càng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, Ngân hàng thương m ại phải n ắm b ắt những thông tin cả bên trong và b ên ngoài củ a Ngân h àng (nh ững thông tin b ên ngo ài gồm có: khách h àng, những biến đổ i củ a môi trường kinh tế, dân số, văn ho á, xã hộ i, ch ính trị, luật pháp, tự nhiên công ngh ệ,đối thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm m ạnh, yếu của các nguồn lực kh ác nhau trong Ngân hàng m ình. Yêu cầu thông tin : đ ầy đủ, chính xác, kịp thời. Nếu một Ngân hàng nắm bắt kip thời nh ững thông tin về kinh tế, xã hội, thị trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra nh ững phương hướng hoạt đồng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nó i riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn ch ế được những rủi ro cho những kho ản cho vay củ a mình. Ngược lại nếu thông không kịp thời, ch ính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay không hợp lí. Cho vay q úa thấp sẽ hạn chế khả n ăng sản xu ất của doanh nghiệp do lượng vốn đi vay ch ưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng n ếu cho vay quá cao so với nhu cầu và kh ả n ăng thanh toán củ a khách h àng do thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi kh ách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có kh ả n ăng trả hết nợ. Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp th ời, đầy đ ủ là khó khăn. Và kh ả năng cho vay còn nhiều hạn chế. * Năng lực điều hành của ban lã nh đạo Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân hàng thương m ại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị m à đố i thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đ ặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2