Động vật không xương sống ( phần 29 ) Lớp Hai mảnh vỏ
lượt xem 29
download
Động vật không xương sống ( phần 29 ) Lớp Hai mảnh vỏ - Cấu tạo và sinh lý Cơ thể dẹp bên và đối xứng 2 bên. Phần đầu tiêu giảm, chân hình lưỡi rìu phía dưới thân, thò ra ngoài khi di chuyển. Xoang áo phát triển hơn so với các động vật Thân mềm khác. V
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Động vật không xương sống ( phần 29 ) Lớp Hai mảnh vỏ
- Động vật không xương sống ( phần 29 ) Lớp Hai mảnh vỏ - Cấu tạo và sinh lý Cơ thể dẹp bên và đối xứng 2 bên. Phần đầu tiêu giảm, chân hình lưỡi rìu phía dưới thân, thò ra ngoài khi di chuyển. Xoang áo phát triển hơn so với các động vật Thân mềm khác. Vỏ gồm có 2 mảnh, chứa toàn bộ hay phần lớn cơ thể (hình 6.16). Chân của chân rìu trong bộ Mang nguyên thuỷ (Nucula, Solemya, Yoldia...) ngắn và có hình đế. Khi di chuyển, chân đào bùn, cát, sau đó phình to, móc vào đất, kéo phần còn lại của cơ thể. Chỉ cần một vài lần co cơ là chúng vùi cơ thể sâu xuống bùn. Chân của một số nhóm khác tuy không có dạng đế nhưng vẫn có cơ chế hoạt động giống như vậy. Chân thò ra ngoài nhờ hoạt động phối hợp của duỗi cơ chân và áp suất của dịch trong chân. Chân thụt vào nhờ hoạt động của cơ co chân. Ngoài ra nhóm Sò nứa (Cardium ) có thể di chuyển theo kiểu “nhảy”, chân thò ra ngoài rồi lại đột ngột co vào, kéo cơ thể về phía trước. Chân rìu sống bám như hầu (Ostreidae), điệp (Ammusium pleuronectes) có chân tiêu giảm, chúng di chuyển bằng cách đột ngột khép 2 mảnh vỏ, tạo ra 2 tia nước bắn về
- phía bản lề để bơi theo hướng ngược lại. Với cơ chế tương tự, giống Lima bơi nhanh hơn điệp. Chân của lo ài vẹm xanh (Mytilus edulis) cũng tiêu giảm, phía sau chân có tuyến tơ (byssus) tiết tơ bám chặt vào giá thể. Xoang áo là khoảng trống giữa 2 vạt áo, là nơi thực hiện trao đổi khí và vận chuyển thức ăn. Một số loài chân rìu dòng nước đ ưa thức ăn từ phía trước và thoát ra bên ngoài về phía sau cơ thể. Chất cặn b ã bám lại trên mang, chân, vạt áo được tống ra ngo ài theo từng đợt nhờ hoạt động co khép đột ngột của vỏ. Ở các chân rìu khác (Mang nguyên thủy v.v...) dòng nước đ ưa thức ăn vào phía sau cơ thể, sau đó di chuyển ngoằn nghoèo hình chữ U rồi cũng lại thoát ra về phía sau cơ thể. Nhờ cơ chế này mà hệ tiêu hoá của chân rìu không b ị rối loạn khi phần trước cơ thể ngập trong bùn. Hai b ờ vạt áo của phần lớn chân rìu dính liền với nhau, chỉ để hở một số nơi hình thành ống hút nước và thoát nước, tạo chỗ thò ra ngoài cho chân và tơ bám. Ố ng hút nước và thoát nước có thể rất dài, giúp cho chân rìu sống lâu dưới bùn, cát mà vẫn sinh trưởng bình thường. Bờ vạt áo trên thiết diện ngang có thể phân thành 3 thùy là thùy trong tập trung tế bào cơ vòng và cơ phóng xạ, thùy giữa giữ nhiệm vụ cảm giác và thùy ngoài làm nhiệm vụ tiết vỏ. Bờ ngoài của thùy ngoài tiết ra lớp lăng trụ can xi và lớp xà cừ (có sự tham gia của b iểu bì ngoài của áo), còn bờ trong thùy ngoài tiết ra lớp sừng (hình 6.17). Vỏ gồm có 2 mảnh, che kín 2 bên thân, dính liền với nhau ở mặt lưng nhờ dây chằng và các khớp. Ví dụ cấu tạo vỏ trai sông như sau: Bao bọc bên ngoài cơ thể gồm nhiều lớp khác nhau (ngoài cùng là lớp sừng - conchiolin, màu nâu sẫm, tiếp đến là lớp đá vôi dày, màu trắng, trong cùng là lớp xà cừ có màu sắc lóng lánh, sặc sỡ). Vỏ trai sông gồm 2 mảnh
- bằng nhau, xếp đối xứng trái, phải, dính với nhau ở phía lưng. Chỗ 2 vỏ dính với nhau có dây chằng và b ản lề, đó cũng chính là đỉnh vỏ, là nơi được tạo ra sớm nhất của trai. Khi trai lớn dần thì các vòng vỏ càng lớn, tạo ra các đường cong càng lớn xung quanh đỉnh vỏ và được gọi là đường tuổi. Phân biệt phía đầu là vỏ hơi lồi, phía đuôi hơi nhọn. Hai mảnh vỏ được khép chặt nhờ 2 khối cơ khép vỏ lớn và khỏe, thấy rõ ở mặt trong của vỏ trai. Mặt trong của vỏ còn thấy rõ đường viền của áo trai, nối liền 2 vết bám của khối cơ khép vỏ. Một số chân rìu khác có 2 m ảnh vỏ không đều nhau, một mảnh vỏ lớn chứa nội quan, còn mảnh nhỏ làm nắp đậy. Vỏ của nhóm sống ký sinh như hà bún (Teredo, Bankia...) tiêu giảm, chỉ còn lại 1/20 chiều dài cơ thể. Bờ lưng của 2 vỏ khép với nhau nhờ các răng, có thể phân biệt 2 kiểu răng là răng đồng nhất gồm có các răng giống nhau về kích thước (như ở sò Arca ) và răng không đồng nhất gồm có các răng khác nhau về kích thước, một số không có răng (trai sông). Răng là đặc điểm chẩn loại quan trọng. Hệ tiêu hoá: Phần lớn chân rìu ăn các vụn b ã hữu cơ lắng đọng, động vật và thực vật nổi cỡ bé, một số ít ăn thịt (nhóm Mang ngắn) hay ăn gỗ (nhóm Hà) nhờ vào hệ vi sinh vật cộng sinh trong ruột. Lấy cấu tạo hệ tiêu hóa của trai sông là ví dụ: gồm có miệng, thực quản, dạ dày, ruột giữa, ruột sau và khối gan tụy. Thực quản là một ống lớn thông với phần trước của dạ dày. D ạ d ày không có hình d ạng nhất định và có thể tích khá lớn. Tiếp theo là ruột giữa khá dài, cuộn thành nhiều khúc: Đoạn đầu ruột chạy từ dạ dày hướng ra phía sau và xuống dưới, đoạn cuối cùng nằm gần song song đọan đầu nhưng theo chiều ngược lại, từ dưới lên trên, hướng về phía trước. Tiếp theo là ruột sau, có một đoạn chui qua tâm thất. Hậu môn nằm gần xiphông thoát, trong xoang áo. Cặn vẩn hay thức ăn được đưa đến lỗ miệng nhờ hoạt động của tiêm mao trên tấm miệng hay tấm mang, có khi kết thành từng giải nhờ chất nhầy do mô b ì tiết ra. Một số có trụ gelatin, mài lên một tấm kitin cứng trên thành dạ dày để giải phóng các enzym như amilaza, glycogenaza. Một số lo ài thuộc nhóm Mang ngăn có ống hút đủ khả năng để hút vào xoang áo các mồi bé như giáp xác và giun. Tấm miệng và dạ dày có cơ khoẻ, hoạt động như một tấm nghiền để nghiền thức ăn, do vậy trụ gelatin không phát triển. Đáng chú ý một số chân rìu sống ở vùng nước nông và sâu có sự cộng sinh của vi khuẩn hoá tổng hợp trong mang với số lượng lớn (hình 6.18).
- Đặc biệt cơ thể của các loài này có sự biến đổi hình thái rất lớn như tiêu giảm một phần cơ quan vận chuyển mồi và tiêu hoá, thay đổi tính chất sinh lý như tăng cường khả năng chống ngộ độc H2S. Đây là một vấn đề rất thú vị nhằm giải thích nhiều hiện tượng dinh dưỡng của các động vật sống những nơi có điều kiện sống khắc nghiệt dưới biển sâu (hình 6.18). Hệ tuần hoàn: Chân rìu có hệ tuần hoàn hở, phần lớn có trực tràng xuyên qua tâm thất. rìu là tim - hệ khe xoang - đơn thận - mang - tim. Tuy nhiên có thể thay đổi tuỳ nhóm loài.
- Hệ hô hấp: Cơ quan hô hấp của động vật chân rìu là dạng biến đổi của mang lá đối, đặc trưng cho từng nhóm. Nhóm Mang nguyên thủy có mang bám hai bên phía sau cơ thể, mỗi mang có nhiều tấm mang hình tam giác x ếp thành 2 dãy (hình 6.19). Tấm mang của nhóm Mang sợi có hình sợi, m ỗi tấm mang có phần gốc hướng xuống dưới và phần ngọn hướng lên trên. Dãy tấm mang trong ở về phía cuối chân còn dãy tấm mang ngoài ở phía vạt áo. Trong các tấm mang cùng dãy giữa phần gốc và phần ngọn có thể có các cầu nối. Còn tấm mang của nhóm Mang chính thức bao giờ cũng có cầu nối dọc giữa các tấm mang cùng dãy và cầu nối giữa phần gốc và phần ngọn của mỗi tấm. Ngọn của các tấm mang còn có phần dính vào gốc mang hình thành xoang gốc mang (suprabrachium), ít nhiều phân biệt với xoang áo. Mang của nhóm Mang ngăn tiêu giảm, một vách ngăn phát triển trong xoang áo, chia xoang ra phần dưới và phần trên (phần hô hấp). Vách ngăn thủng một số đôi lỗ đổ nước vào xoang hô hấp. Ngoài chức phận hô hấp, hoạt động của tiêm mao trên bề mặt mang còn có khả năng vận chuyển và cuốn thức ăn về miệng.
- Hệ bài tiết là m ột đôi hậu đ ơn thận nằm ở 2 bên xoang bao tim, mỗi đơn thận hình chữ V (cơ quan Keber), có phần nhọn hướng về phía sau. Hai nhánh có một mở vào phần của xoang bao Một số loài trong nhóm Mang nguyên thủy và Mang sợi có tim nằm trên trực tràng như sò huyết (Arca), Nacula... hay nằm dưới trực tràng như hàu, Meleagrina... Vị trí của tim so với trực tràng thay đổi ở các loài rất gần gũi nhau về quan hệ phát sinh chủng loại. Phần lớn máu của chân rìu không có màu, ở sò huyết có máu màu đỏ. V òng tuần hoàn điển hình của chân tim còn một qua lỗ bài tiết mở vào xoang áo. Hậu đơn thận của nhóm Mang chính thức có phần tuyến và phần ống. Phần tuyến của trai sông đen như nhung. H ậu đơn thận của nhóm Mang nguyên thủy chưa phân biệt thành các phần như trên. H ệ thần kinh và giác quan: Có cấu tạo tương đối đồng nhất trong tất cả được chân rìu. Não là do đôi hạch não và hạch bên nhập lại, một số loài của nhóm Mang nguyên thuỷ (giống Nacula) còn tách biệt. Giữa 2 hạch não còn có cầu nối ngang trên hầu. Từ não có dây thần kinh não - chân đi đến chân, dây thần kinh não - nội tạng đi đến hạch nội tạng nằm trên cơ khép vỏ sau (hình 6.20). Giác quan của động vật chân rìu nói chung kém phát triển. Cơ quan thăng bằng là bình nang nằm cạnh hạch chân. Cấu tạo bình nang hoặc đơn giản, là một túi để ngỏ (giống Yoldia) hay là một túi kín cấu tạo phức tạp. Một số chân rìu có mắt trên bờ vạt áo (điệp), hay bên bờ ống hút và thoát nước (giống Cardium ). Mắt có màng cứng, thể thủy tinh và võng mạc để nhận ảnh. Tấm miệng và các sợi trên bờ áo giữ nhiệm vụ xúc giác.
- Hệ sinh dục: Phần lớn động vật chân rìu đơn tính, tuyến sinh dục chiếm 1 phần thể xoang và nằm quanh ruột. Ống sinh dục ngắn và đổ vào phần cuối của thân (ở nhóm Mang nguyên thủy hay Mang sợi), một số loài khác lỗ sinh dục nằm ngay cạnh lỗ bài tiết. Một số ít loài chân rìu lưỡng tính như Cardium, Poromya, một số lo ài hàu, điệp, họ Sphaeridae và một số ít loài trong họ Trùng trục (Unionidae). Tuyến sinh dục đực và cái nằm cạnh nhau quanh ruột.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Động vật không xương sống - GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Quàng
61 p | 468 | 151
-
Thực tập Động vật không xương sống
73 p | 170 | 25
-
Động vật không xương sống nước ngọt - Định loại các nhóm thường gặp ở Việt Nam: Phần 1
39 p | 105 | 11
-
Động vật không xương sống nước ngọt - Định loại các nhóm thường gặp ở Việt Nam: Phần 2
31 p | 65 | 7
-
Động vật không xương sống cỡ lớn và vai trò giám sát sinh học môi trường nước ngọt: Phần 1
33 p | 38 | 6
-
Đa dạng sinh học động vật không xương sống trong hang động khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
5 p | 85 | 5
-
Động vật không xương sống cỡ lớn và vai trò giám sát sinh học môi trường nước ngọt: Phần 2
22 p | 44 | 4
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Động vật không xương sống ở nước năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 p | 8 | 2
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Động vật không xương sống năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
4 p | 11 | 2
-
Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật không xương sống ở nước tại khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
6 p | 65 | 1
-
Nghiên cứu động vật không xương sống trong hang động núi lửa Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
3 p | 40 | 1
-
Khu hệ động vật không xương sống cỡ lớn ven bờ ở hồ Đankia, tỉnh Lâm Đồng
9 p | 32 | 0
-
Chất lượng môi trường nước suối Tam Đảo, sông Cà Lồ và thành phần các họ động vật không xương sống cỡ lớn
12 p | 39 | 0
-
Động vật không xương sống kích thước lớn trên rạn san hô vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên
16 p | 44 | 0
-
Thành phần loài giun đất và các nhóm động vật không xương sống khác ở đất tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên-Huế
6 p | 55 | 0
-
Đặc điểm cấu trúc và phân bố thành phần loài động vật không xương sống ở sông Hương, thành phố Huế
6 p | 66 | 0
-
Nghiên cứu đa dạng các nhóm động vật không xương sống cỡ trung bình ở đất (mesofauna) tại Vườn Quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
7 p | 62 | 0
-
Đa dạng động vật không xương sống cỡ lớn và cá tại khu vực Tây Nguyên và các loài có nguy cơ bị đe dọa
4 p | 57 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn